Kiểu hình khí phế thũng ở bệnh nhân COPD: từ chẩn đoán đến điều trị
COPD được đặc trưng bởi tắc nghẽn đường dẫn khí dai dẳng do bất thường ở đường dẫn khí và/hoặc phế
nang. Bằng cách đánh giá bất thường cấu trúc của phổi, bệnh nhân COPD có thể chia thành kiểu hình khí
phế thũng và không khí phế thũng. Khí phế thũng là sự giãn vĩnh viễn phế nang và/hoặc ống phế nang
sau tiểu phế quản tận đi kèm với sự phá hủy vách phế nang. CT ngực có độ nhạy và đặc hiệu cao hơn
X-quang ngực và xét nghiệm thăm dò chức năng hô hấp để phát hiện khí phế thũng. Trong số các bệnh
nhân COPD, kiểu hình khí phế thũng chiếm khoảng 50-70%. Bệnh nhân COPD có kiểu hình khí phế
thũng thường có chỉ số khối cơ thể thấp hơn, khó thở nhiều hơn, tốc độ sụt giảm FEV1 nhanh hơn, loãng
xương hoặc ung thư phổi nhiều hơn và tử vong do mọi nguyên nhân cao hơn so với bệnh nhân không có
kiểu hình khí phế thũng. Điều trị kiểu hình khí phế thũng chủ yếu là các thuốc giãn phế quản tác dụng
kéo dài bên cạnh ngưng hút thuốc lá, tăng cường dinh dưỡng, phục hồi chức năng hô hấp. Một số ít có
thể xem xét điều trị giảm thể tích phổi. Bài tổng quan này sẽ gợi ý cách chẩn đoán và điều trị bệnh nhân
COPD có kiểu hình khí phế thũng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểu hình khí phế thũng ở bệnh nhân COPD: từ chẩn đoán đến điều trị
Hướng dẫn tHực HànH 62 Hô hấp số 16/2018 ĐẶT VẤN ĐỀ COPD được đặc trưng bởi tắc nghẽn đường dẫn khí dai dẳng do bất thường ở đường dẫn khí và/ hoặc phế nang (1). COPD đa dạng về biểu hiện lâm sàng, hình ảnh học, sụt giảm chức năng hô hấp (CNHH), thời gian sống còn và đáp ứng với điều trị. Điều đó có nghĩa rằng bệnh nhân COPD có nhiều loại kiểu hình. Việc phân loại kiểu hình nhằm tối ưu hiệu quả điều trị, giảm thiểu tác dụng phụ và tránh điều trị không cần thiết. Bệnh nhân COPD có cùng kiểu hình sẽ có cùng đặc tính lâm sàng, dự hậu và đáp ứng với một liệu pháp điều trị cụ thể. Kiểu hình đó phải có kết cục có ý nghĩa lâm sàng và thay đổi được với điều trị (2). Bằng cách đánh giá bất thường cấu trúc của phổi, bệnh nhân COPD có thể chia thành kiểu hình khí phế thũng và không khí phế thũng. KIỂU HÌNH KHÍ PHẾ THŨNG Ở BỆNH NHÂN COPD: TỪ CHẨN ĐOÁN ĐẾN ĐIỀU TRỊ TS.BS. NGUYỄN VĂN THỌ Bộ môn Lao và Bệnh phổi, Đại Học Y Dược TP.HCM Tóm tắt COPD được đặc trưng bởi tắc nghẽn đường dẫn khí dai dẳng do bất thường ở đường dẫn khí và/hoặc phế nang. Bằng cách đánh giá bất thường cấu trúc của phổi, bệnh nhân COPD có thể chia thành kiểu hình khí phế thũng và không khí phế thũng. Khí phế thũng là sự giãn vĩnh viễn phế nang và/hoặc ống phế nang sau tiểu phế quản tận đi kèm với sự phá hủy vách phế nang. CT ngực có độ nhạy và đặc hiệu cao hơn X-quang ngực và xét nghiệm thăm dò chức năng hô hấp để phát hiện khí phế thũng. Trong số các bệnh nhân COPD, kiểu hình khí phế thũng chiếm khoảng 50-70%. Bệnh nhân COPD có kiểu hình khí phế thũng thường có chỉ số khối cơ thể thấp hơn, khó thở nhiều hơn, tốc độ sụt giảm FEV 1 nhanh hơn, loãng xương hoặc ung thư phổi nhiều hơn và tử vong do mọi nguyên nhân cao hơn so với bệnh nhân không có kiểu hình khí phế thũng. Điều trị kiểu hình khí phế thũng chủ yếu là các thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài bên cạnh ngưng hút thuốc lá, tăng cường dinh dưỡng, phục hồi chức năng hô hấp. Một số ít có thể xem xét điều trị giảm thể tích phổi. Bài tổng quan này sẽ gợi ý cách chẩn đoán và điều trị bệnh nhân COPD có kiểu hình khí phế thũng. Summary COPD is characterized by persistent aiflow limitation because of airway and/or alveolar abnormalities. Patients with COPD may be divided into emphysema and non-emphysema phenotypes by evaluating pulmonary structural changes. Emphysema is the abnormally permanent enlargement of alveoli and/ or alveolar ducts distal to terminal bronchioles accompanied with alveolar wall destruction. Chest computed tomography is more sensitive and more specific than chest X-ray or pulmonary function tests for emphysema detection. Among patients with COPD, emphysema phenotype accounts for 50-70%. COPD patients with emphysema phenotype have lower body mass index, more severe dyspnea, more rapid FEV 1 decline, more common osteoporosis or lung cancer, and higher all-cause mortality than those with non-emphysema phenotype. COPD patients with emphysema phenotype are managed by using mainly long-acting bronchodilators accompanied by smoking cessation, appropriate nutitional consultation, pulmonary rehabilitation; few patients may be considered for lung volume reduction therapies. In this review, we suggest how to diagnose and manage COPD patients with emphysema phenotype. Hướng dẫn tHực HànH 63 Hô hấp số 16/2018 Khí phế thũng là sự giãn vĩnh viễn phế nang và/hoặc ống phế nang sau tiểu phế quản tận đi kèm với sự phá hủy vách phế nang (3). Vì khí phế thũng là định nghĩa mô bệnh học nên bất kỳ phương pháp nào dùng để phát hiện khí phế thũng trên lâm sàng cũng cần phải được kiểm chứng bởi kết quả mô bệnh học. Khí phế thũng thường là do khói thuốc lá và yếu tố di truyền gây ra. Khí phế thũng có cơ chế bệnh sinh phức tạp, liên quan đến nhiều cơ chế khác nhau. Một trong những cơ chế đó là tình trạng đáp ứng viêm quá mức xảy ra ở nhu mô phổi khiến số lượng đại thực bào và bạch cầu đa nhân trung tính tăng lên. Các tế bào này tăng tiết matrix metalloproteinases (MMPs), elastases, collagenases rồi làm mỏng hoặc phá hủy vách phế nang (4). Trong số các bệnh nhân COPD, kiểu hình khí phế thũng chiếm khoảng 50-70%. Sự khác biệt về tỉ lệ là tùy thuộc vào tiêu chuẩn chẩn đoán khí phế thũng (5,6). Bệnh nhân COPD có kiểu hình khí phế thũng thường có chỉ số khối cơ thể thấp hơn, khó thở nhiều hơn, tốc độ sụt giảm FEV 1 nhanh hơn, loãng xương hoặc ung thư phổi nhiều hơn và tử vong do mọi nguyên nhân cao hơn so với bệnh nhân không có kiểu hình khí phế thũng (7,8). CT ngực có độ nhạy và đặc hiệu cao hơn X-quang ngực và xét nghiệm thăm dò chức năng hô hấp để phát hiện khí phế thũng. Bài tổng quan này sẽ gợi ý cách chẩn đoán và điều trị bệnh nhân COPD có kiểu hình khí phế thũng. CHẨN ĐOÁN KIỂU HÌNH KHÍ PHẾ THŨNG Ở BỆNH NHÂN COPD Do khí phế thũng là chẩn đoán mô bệnh học nên các xét nghiệm không xâm lấn chỉ phản ánh gián tiếp tình trạng khí phế thũng. Bệnh nhân COPD nghi ngờ có kiểu hình khí phế thũng nếu có các đặc điểm được trình bày sau đây. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng: Bệnh nhân COPD nếu có khí phế thũng đáng kể, họ thường có chỉ số khối cơ thể thấp, hay ho khan, khó thở không tương thích với mức độ tắc nghẽn trên hô hấp ký. Khám lâm sàng có thể phát hiện các dấu hiệu sau: - Lồng ngực hình thùng: Tăng đường kính trước sau. - Dấu Hoover: Chuyển động nghịch thường vào trong của phần dưới ngoài lồng ngực khi hít vào. - Mất đồng bộ ngực-bụng: phần trước thành bụng chuyển động vào trong nghịch thường khi hít vào. - Sử dụng cơ thang (cơ hô hấp phụ) khi hít vào. - Thở chúm môi. Tuy nhiên, các dấu hiệu lâm sàng trên có độ nhạy và đặc hiệu thấp trong việc chẩn đoán khí phế thũng, giá trị chẩn đoán tùy thuộc vào kinh nghiệm của bác sĩ khám bệnh. Chẩn đoán dựa vào X-quang ngực: X-quang ngực hữu ích trong việc đánh giá sự hiện diện của khí phế thũng bao gồm căng phồng phổi quá mức, bóng khí và giảm số lượng và/hoặc kích thước mạch máu phổi (9). Càng có nhiều đặc điểm trên thì khả năng bị khí phế thũng càng cao. Tuy nhiên, việc đánh giá mạch máu phổi tương đối khó nên các dấu hiệu mạch máu của khí phế thũng dễ bị nhận định sai (sự tương thích giữa các người đọc khác nhau với hệ số tương quan 0,40-0,62)(10). Nếu có bất thường ở mạch máu thì phải có ít nhất 1 tiêu chuẩn căng phồng phổi quá mức mới được chẩn đoán khí phế thũng (11). X-quang ngực chỉ phát hiện khí phế thũng khi nó đủ nặng để thể hiện các biến đổi trên phim. Khi so sánh với kết quả mô bệnh học, giá trị chẩn đoán khí phế thũng của X-quang ngực rất dao động, tùy từng nghiên cứu cho nhận xét độ nhạy là 24-80%, đặc biệt thấp hơn cho KPT mức độ nhẹ-trung bình, độ đặc hiệu là 95-100%, độ chính xác là 65-80% (12). X-quang ngực chỉ xác định có khí phế thũng hay không, chưa có hướng dẫn để đánh giá mức độ khí phế thũng bằng X-quang ngực. Hướng dẫn tHực HànH 64 Hô hấp số 16/2018 Lợi điểm của X-quang ngực là giá rẻ, có sẵn mọi nơi, được chụp định kỳ mỗi năm 1 lần nên có thể dùng để đánh giá khí phế thũng ở bệnh nhân COPD. Tính chính xác của X-quang ngực trong việc chẩn đoán khí phế thũng tùy thuộc vào tiêu chuẩn cụ thể của khí phế thũng, phương pháp áp dụng các tiêu chuẩn này và ý định của người đánh giá phim (11). Điều đó có nghĩa độ nhạy và độ đặc hiệu sẽ phụ thuộc vào người đánh giá phim X-quang. Để đánh giá khí phế thũng, bệnh nhân COPD nên được chụp X-quang ngực thẳng và nghiêng trái. Căng phồng phổi quá mức là dấu hiệu đáng tin cậy nhất cho KPT (hình 1). Các dấu hiệu căng phồng phổi quá mức bao gồm (12): - Vòm hoành thấp: Điểm cao nhất của vòm hoành phải nằm ngang hoặc dưới đầu trong xương sườn 7. - Vòm hoành phẳng: Chiều cao vòm hoành <1,5 cm (hiện diện với tỉ lệ khác nhau tùy mức độ KPT; nặng, 94%; trung bình, 76%; nhẹ: 21%). - Tăng khoảng sáng sau xương ức: ≥ 2,5 cm (đo từ bờ sau xương ức đến bờ trước động mạch chủ lên tại điểm dưới góc Louis 3cm). - Tù góc sườn hoành trên phim thẳng hoặc nghiêng. - Bóng tim nhỏ (<11,5cm), thấy phổi dưới bóng tim. - Tăng sáng không đều 2 phế trường: Đậm độ cản quang khác biệt giữa những vùng phổi đối xứng bên trái so với bên phải do sự phân bố khí phế thũng không đều. Hình 1. Dấu hiệu căng phồng phổi quá mức trên phim ngực thẳng (A) và nghiêng trái (B) Bảng 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán khí phế thũng bằng X-quang ngực Phim ngực Dấu hiệu Thẳng Vòm hoành phẳng kèm tù góc sườn hoành Đậm độ cản quang không đều 2 phế trường Nghiêng trái Tăng khoảng sáng sau xương ức Vòm hoành phẳng hoặc thậm chí cong lõm lên trên Bệnh nhân COPD nếu có ít nhất 2 dấu hiệu trong bảng 1 thì sẽ được chẩn đoán khí phế thũng (11). Bằng cách áp dụng tiêu chuẩn này thì độ nhạy chẩn đoán KPT so với mô bệnh học (mô KPT chiếm >2% tổng thể tích phổi) là 82%. Khi so sánh với CT độ phân giải cao được đánh giá bán định lượng bằng mắt thường (thang điểm từ 0-100 với 10-30 KPT nhẹ, >30-50 KPT trung bình và >50 KPT nặng), thì tiêu chuẩn này có độ nhạy và độ đặc hiệu là 90% và 98% (55). Giá trị chẩn đoán dương là 98% và giá trị chẩn đoán âm là 88%. Kết quả âm giả của X-quang ngực xảy ra ở những bệnh nhân có KPT rất ít trên CT ngực. Việc chẩn đoán KPT trên X-quang ngực dựa vào bảng 1 có độ tương hợp giữa các người đọc khác nhau rất cao với chỉ số Kappa = 0,95 (5). Do đó, tiêu chuẩn chẩn đoán KPT như trên nên được áp dụng trong thực hành lâm sàng hàng ngày ở bệnh nhân COPD. Chẩn đoán dựa vào CT ngực: Trong thực hành lâm sàng, CT ngực không được chỉ định thường quy trong quá trình đánh giá và theo dõi COPD do đắt tiền và nguy cơ nhiễm xạ tia X cao. Tuy nhiên, CT ngực vẫn thường được chỉ định cho bệnh nhân COPD vì những lý do khác như tầm soát K phổi, khảo sát thuyên tắc phổi, khảo sát giãn phế quản, nghi ngờ viêm phổi, đánh giá bệnh mạnh vành,... Những dữ liệu CT ngực từ các mục đích khác này có thể được sử dụng để đánh giá COPD nếu bác sĩ biết cách khai thác các dữ liệu này. CT ngực không chỉ giúp xác định có KPT hay không mà còn xác định mức độ KPT. Biểu hiện trên CT của khí phế thũng là những vùng giảm đậm độ có bờ không rõ. Trên CT, có 3 dạng khí Hướng dẫn tHực HànH 65 Hô hấp số 16/2018 phế thũng gồm KPT trung tâm tiểu thùy (TTTT), KPT toàn tiểu thùy và KPT cạnh vách (hình 2) (13). KPT TTTT là dạng phổ biến ở Việt Nam, liên quan đến tình trạng hút thuốc lá. KPT toàn tiểu thùy chủ yếu xảy ra ở người thiếu α1 anti-tripsin, loại khí phế thũng có thể gặp ở người Tây Âu, hiếm khi gặp ở người Châu Á. Hình 2. Các loại khí phế thũng trong COPD. A) Khí phế thũng trung tâm tiểu thùy; B) Khí phế thũng toàn tiểu thùy; C) Khí phế thũng cạnh vách. Mức độ khó thở hoặc rối loạn chức năng hô hấp phụ thuộc vào mức độ khí phế thũng hơn là loại khí phế thũng. Khi đánh giá bằng mắt thường, mức độ khí phế thũng cho một lát cắt được ước lượng dựa trên thang điểm như sau: 0 nếu KPT <5%, 1 nếu từ 5% đến <25%, 2 nếu từ 25% đến <50%, 3 nếu từ 50% đến <75% và 4 nếu từ 75% trở lên (14). Dựa vào cách đánh giá này, 5% là ngưỡng xác định kiểu hình khí phế thũng ở bệnh nhân COPD (15). Tuy nhiên, cách lượng giá mức độ KPT này tốn thời gian và mức độ tương hợp giữa các bác sĩ chỉ ở mức thấp-trung bình (chỉ số Kappa dao động từ 0,25-0,63)(15). Khi định lượng mức độ khí phế thũng bằng CT định lượng, phần mềm phân tích hình ảnh CT sẽ tính phần trăm diện tích (low attenuation area, LAA%) hoặc phần trăm thể tích giảm đậm độ (low attenuation volume, LAV%) cho từng lát cắt CT (16). Mức độ KPT đo bằng CT định lượng tương quan tốt với mức độ KPT ước lượng bằng CT định tính (17) hoặc đo lường bằng giải phẫu đại thể và vi thể (18). Ở bệnh nhân COPD, LAA% tương quan thuận với mức độ khó thở (19) và D LCO (20). Ngưỡng của LAA% hoặc LAV% để xác định kiểu hình khí phế thũng vẫn chưa được biết. Nhiều tác giả đề nghị tính giới hạn trên bình thường (ULN: upper limit of normal) (6) như là ngưỡng, có tác giả đề nghị ngưỡng là 5% (21). Chẩn đoán dựa vào thăm dò chức năng hô hấp: Thăm dò CNHH được xem là xét nghiệm có phản ảnh rối loạn chức năng do khí phế thũng gây ra. Vì các chỉ số của xét nghiệm thăm dò CNHH tương quan với mức độ khí phế thũng trên CT nên các chỉ số này có thể dùng để đánh giá khí phế thũng một cách gián tiếp. Lợi điểm của các xét nghiệm thăm dò CNHH là không xâm lấn, có tính lặp lại, có thể thực hiện nhiều lần để theo dõi diễn tiến bệnh mà không bị nguy cơ nhiễm xạ tia X hoặc không quá đắt tiền. Trong các chỉ số hô hấp, khả năng khuếch tán khí CO qua màng phế nang mao mạch (D LCO ) là một trong những chỉ số có tương quan cao với mức độ khí phế thũng trên CT. D LCO có thể dùng để phản ánh mức độ khí phế thũng trên mô bệnh học hoặc hình ảnh học. D LCO giảm ở bệnh nhân khí phế thũng do diện tích bề mặt của màng phế nang-mao mạch bị giảm. D LCO được xem là xét nghiệm để tầm soát bệnh nhân nghi ngờ bị khí phế thũng trên lâm sàng, có thể giúp phân biệt bệnh nhân khí phế thũng với không khí phế thũng. D LCO <80% xem như là bất thường, nhưng ATS/ERS (Hiệp hội lồng ngực Hoa Kỳ/Hội Hô hấp Châu Âu) đề nghị dùng ngưỡng thấp hơn bình thường (LLN: lower limit of normal) cho những dân số đã có giá trị tham khảo. Một nghiên cứu tại Hàn Quốc cho thấy, so với quần thể dân số tham chiếu, ngưỡng D LCO thấp hơn từ 5% trở lên mới có thể là điểm cắt chẩn đoán KPT. Khi so sánh với kết quả khí phế thũng trên CT thì D LCO có khả năng phát hiện khí phế thũng với độ nhạy 68,3% và đặc hiệu 84,5%22. Theo ATS, trong số những bệnh nhân có tắc nghẽn đường dẫn khí (FEV 1 <80%), bệnh nhân được xem như có khí phế thũng (theo tiêu chuẩn rối loạn chức năng) khi có D LCO (đã hiệu chỉnh cho Hb và CO) 120% (9). Các chỉ số đo thể tích phổi có thể dùng để đánh giá tình trạng khí phế thũng do chúng có tương quan thuận với mức độ khí phế thũng trên CT. Khi bị khí phế thũng đáng kể, các chỉ số sau có thể tăng: RV, RV/TLC (do đường dẫn khí nhỏ Hướng dẫn tHực HànH 66 Hô hấp số 16/2018 đóng sớm vì khí phế thũng, còn gọi là bẫy khí); FRC, TLC và/hoặc FRC/TLC (do căng phồng phổi quá mức) (23). Các chỉ số thể tích phổi vừa nêu vẫn chưa có giá trị ngưỡng tối ưu để xác định là tăng. Có tác giả sử dụng ngưỡng là giới hạn trên bình thường (ULN) nhưng có tác giả lại sử dụng con số tùy ý như 120% hoặc 135%. Phế thân ký được xem là phương pháp chuẩn để đo lường thể tích phổi. Ở bệnh nhân có tắc nghẽn mức độ trung bình-nặng, phương pháp khuếch tán khí He có khuynh hướng ước lượng dưới mức thể tích phổi, trong khi phương pháp phế thân ký có khuynh hướng ước lượng quá mức FRC. Do đó, cần phải nói rõ tình trạng căng phồng phổi được đánh giá bằng phương pháp nào và bằng chỉ số thể tích nào. Ở bệnh nhân bị khí phế thũng nặng, FRC đo bằng phương pháp khuếch tán khí He sẽ ước lượng dưới mức rất nhiều do có những vùng không được thông khí tốt. Do đó, không nên dùng phương pháp này để đánh giá ở bệnh nhân có khí phế thũng nhiều. Phương pháp này chỉ dùng cho những bệnh nhân không thể đo được phế thân ký do quá nặng, sợ khoang kín (24). ĐIỀU TRỊ KIỂU HÌNH KHÍ PHẾ THŨNG Điều trị không dùng thuốc cho kiểu hình khí phế thũng cũng giống như các kiểu hình khác của COPD, bao gồm các thành phần sau: Ngưng hút thuốc lá; Vật lý trị liệu hô hấp: thở chúm môi, tăng cường độ dẻo dai của cơ hô hấp hoặc cơ toàn thân; Dinh dưỡng tối ưu; Tiêm ngừa cúm và phế cầu; Oxy liệu pháp khi có chỉ định. Điều trị bằng thuốc: Phần lớn các thử nghiệm thuốc không dựa trên kiểu hình COPD nên ít có bằng chứng cho từng loại kiểu hình COPD, kể cả kiểu hình khí phế thũng. Mục đích điều trị bằng thuốc ở bệnh nhân COPD có kiểu hình KPT là giảm khó thở, tăng cường khả năng gắng sức. Các thuốc xem xét dùng trong giai đoạn ổn định là LAMA (thuốc kháng thụ thể muscarinic kéo dài) và/hoặc LABA (thuốc kích thích beta 2 tác dụng kéo dài), các thuốc cắt cơn là SABA (thuốc kích thích beta 2 tác dụng ngắn) và/hoặc SAMA (thuốc kháng thụ thể muscarinic tác dụng ngắn). Các thuốc này làm giảm căng phồng phổi quá mức từ đó giảm khó thở và tăng khả năng gắng sức (23). Bệnh nhân có kiểu hình khí phế thũng kém đáp ứng với corticoid hít (ICS) kết hợp LABA (25). Một nghiên cứu gần đây ở 240 bệnh nhân COPD do hút thuốc lá tại Việt Nam cho thấy, bệnh nhân có kiểu hình khí phế thũng dựa vào CT định lượng có tỉ lệ có bạch cầu ái toan/máu ≥3% thấp hơn so với bệnh nhân không có kiểu hình khí phế thũng (50,7% so với 72,5%; RR 0,70; 95%CI 0,57-0,86; P=0.0007) (26). Trong khi đó, có nhiều bằng chứng cho thấy, bệnh nhân COPD có bạch cầu ái toan/ máu cao thì có khả năng đáp ứng với ICS/LABA tốt hơn giả dược hoặc LAMA (27). Điều đó lý giải tại sao bệnh nhân có kiểu hình khí phế thũng ít đáp ứng với ICS/LABA hơn kiểu hình không khí phế thũng. CT ngực có thể giúp để chọn lọc nhóm bệnh nhân COPD có kiểu hình đáp ứng với điều trị giảm thể tích phổi bằng phẫu thuật (lung volume reduction surgery, LVRS), bằng valve một chiều, hoặc coils hoặc hơi nóng qua đường nội soi phế quản. Điều trị giảm thể tích phổi được chỉ định cho những bệnh nhân có khí phế thũng nặng, giảm khả năng gắng sức, và khó thở nhiều. Điều trị này giúp cho nhu mô phổi lành và cơ hô hấp hoạt động hiệu quả hơn, từ đó giúp bệnh nhân giảm khó thở, tăng khả năng gắng sức và tăng FEV 1 (28). Đây được xem như một điều trị giảm nhẹ, sau khi các biện pháp khác không đủ hiệu quả, giúp giảm triệu chứng chứ không phải giảm đợt cấp. Điều trị này hiện có chi phí tương đối cao và đi kèm với các biến chứng như tràn khí màng phổi, đợt cấp, viêm phổi, tử vong liên quan thủ thuật nên được chỉ định hẹp ở các trung tâm chuyên sâu, nơi có nhiều kinh nghiệm về thủ thuật và xử trí biến chứng. Những bệnh nhân COPD tăng nguy cơ tử vong khi điều trị bằng phẫu thuật giảm thể tích khi có các đặc điểm như khí phế thũng lan tỏa, FEV 1 < 20%, D LCO < 20% (29). KẾT LUẬN Hiện có nhiều phương pháp để chẩn đoán và đánh giá mức độ khí phế thũng. Tuy nhiên, Hướng dẫn tHực HànH 67 Hô hấp số 16/2018 bác sĩ cần phải chú ý đến độ nhạy và độ đặc hiệu của từng phương pháp khi đánh giá khí phế thũng ở bệnh nhân COPD. Nếu có càng nhiều dấu hiệu khí phế thũng từ nhiều phương pháp khác nhau thì khả năng chẩn đoán khí phế thũng càng cao. Điều trị COPD có kiểu hình khí phế thũng bao gồm các thành phần không thuốc như những kiểu hình khác. Tuy nhiên, thuốc chủ lực trong điều trị kiểu hình này là các thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài, một số ít bệnh nhân có thể được xem xét điều trị giảm thể tích phổi. Tài liệu tham khảo 1. GOLD. The Global Strategy for the Diagnosis, Management, and Prevention of COPD, Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (GOLD) 2018. Available from: org. Accessed: 28 March 2018. 2018 2. Han MK, Agusti A, Calverley PM, et al. Chronic obstructive pulmonary disease phenotypes: the future of COPD. Am J Respir Crit Care Med. 2010;182(5):598-604. 3. Thurlbeck WM, Muller NL. Emphysema: definition, imaging, and quantification. AJR Am J Roentgenol. 1994;163(5):1017-1025. 4. Russell RE, Culpitt SV, DeMatos C, et al. Release and activity of matrix metalloproteinase-9 and tissue inhibitor of metalloproteinase-1 by alveolar macrophages from patients with chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Cell Mol Biol. 2002;26(5):602-609. 5. Miniati M, Monti S, Stolk J, et al. Value of chest radiography in phenotyping chronic obstructive pulmonary disease. Eur Respir J. 2008;31(3):509- 515. 6. Van Tho N, Ogawa E, Trang le TH, et al. A mixed phenotype of airway wall thickening and emphysema is associated with dyspnea and hospitalization for chronic obstructive pulmonary disease. Ann Am Thorac Soc. 2015;12(7):988-996. 7. Johannessen A, Skorge TD, Bottai M, et al. Mortality by level of emphysema and airway wall thickness. Am J Respir Crit Care Med. 2013;187(6):602-608. 8. Wilson DO, Weissfeld JL, Balkan A, et al. Association of radiographic emphysema and airflow obstruction with lung cancer. Am J Respir Crit Care Med. 2008;178:738-744. 9. The definition of emphysema. Report of a National Heart, Lung, and Blood Institute, Division of Lung Diseases workshop. Am Rev Respir Dis. 1985;132(1):182-185. 10. Miniati M, Filippi E, Falaschi F, et al. Radiologic evaluation of emphysema in patients with chronic obstructive pulmonary disease. Chest radiography versus high resolution computed tomography. Am J Respir Crit Care Med. 1995;151(5):1359-1367. 11. Pratt PC. Role of conventional chest radiography in diagnosis and exclusion of emphysema. Am J Med. 1987;82(5):998-1006. 12. Sanders C. The radiographic diagnosis of emphysema. Radiol Clin North Am. 1991;29(5):1019-1030. 13. Lynch DA, Austin JH, Hogg JC, et al. CT-Definable Subtypes of Chronic Obstructive Pulmonary Disease: A Statement of the Fleischner Society. Radiology. 2015;277(1):192-205. 14. Goddard PR, Nicholson EM, Laszlo G, Watt I. Computed tomography in pulmonary emphysema. Clin Radiol. 1982;33:379-387. 15. Barr RG, Berkowitz EA, Bigazzi F, et al. A combined pulmonary-radiology workshop for visual evaluation of COPD: study design, chest CT findings and concordance with quantitative evaluation. COPD. 2012;9(2):151-159. 16. Van Tho N, Wada H, Ogawa E, Nakano Y. Recent findings in chronic obstructive pulmonary disease by using quantitative computed tomography. Respir Investig. 2012;50(3):78-87. 17. Gietema HA, Muller NL, Fauerbach PV, et al. Quantifying the extent of emphysema: factors associated with radiologists’ estimations and quantitative indices of emphysema severity using the ECLIPSE cohort. Acad Radiol. 2011;18(6):661- 671. 18. Madani A, Zanen J, de Maertelaer V, Gevenois PA. Pulmonary emphysema: objective quantification at multi-detector row CT--comparison with macroscopic and microscopic morphometry. Radiology. 2006;238:1036-1043. 19. Grydeland TB, Dirksen A, Coxson HO, et al. Quantitative computed tomography measures of emphysema and airway wall thickness are related to respiratory symptoms. Am J Respir Crit Care Med. 2010;181(4):353-359. 20. Nakano Y, Muro S, Sakai H, et al. Computed tomographic measurements of airway dimensions and emphysema in smokers. Correlation with lung function. Am J Respir Crit Care Med. 2000;162:1102-1108. Hướng dẫn tHực HànH 68 Hô hấp số 16/2018 21. Han MK, Tayob N, Murray S, et al. Association between Emphysema and Chronic Obstructive Pulmonary Disease Outcomes in the COPDGene and SPIROMICS Cohorts: A Post Hoc Analysis of Two Clinical Trials. Am J Respir Crit Care Med. 2018;198(2):265-267. 22. Lee JS, Ra SW, Chae EJ, et al. Validation of the lower limit of normal diffusing capacity for detecting emphysema. Respiration. 2011;81(4):287-293. 23. Dubé B, Guerder A, Morelot-Panzini C, Laveneziana P. The clinical relevance of the emphysema hyperinflated-phenotype in COPD. COPD Research and Practice. 2016;2:1. 24. Rossi A, Aisanov Z, Avdeev S, et al. Mechanisms, assessment and therapeutic implications of lung hyperinflation in COPD. Respir Med. 2015;109(7):785-802. 25. Fujimoto K, Kitaguchi Y, Kubo K, Honda T. Clinical analysis of chronic obstructive pulmonary disease phenotypes classified using high-resolution computed tomography. Respirology. 2006;11:731- 740. 26. Tho NV, Lan LTT, Ogawa E, Nakano Y. Eosinophilia is less likely to occur in COPD smokers with emphysema phenotype. Respirology. 2017;22(3):Abstract AO006. 27. Pavord ID, Lettis S, Locantore N, et al. Blood eosinophils and inhaled corticosteroid/long- acting beta-2 agonist efficacy in COPD. Thorax. 2016;71(2):118-125. 28. Criner GJ, Sue R, Wright S, et al. A Multicenter RCT of Zephyr(R) Endobronchial Valve Treatment in Heterogeneous Emphysema (LIBERATE). Am J Respir Crit Care Med. 2018 29. Shah PL, Herth FJ, van Geffen WH, Deslee G, Slebos DJ. Lung volume reduction for emphysema. Lancet Respir Med. 2017;5(2):147-156.
File đính kèm:
kieu_hinh_khi_phe_thung_o_benh_nhan_copd_tu_chan_doan_den_di.pdf

