Kiến thức‐thái độ‐thực hành về phòng chống HIV/AIDS của học sinh trung học phổ thông tại huyện Dương Minh Châu‐tỉnh Tây Ninh, năm 2013

Đặt vấn đề: Hiện nay HIV/AIDS vẫn là đại dịch nguy hiểm, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có

thuốc chủng ngừa, biện pháp phòng bệnh chủ yếu là truyền thông thay đổi hành vi. Lứa tuổi thanh thiếu niên,

đang tuổi dậy thì, rất năng động, rất muốn tìm tòi học hỏi về sinh lý, dễ sa ngã vào các tệ nạn xã hội như ma túy,

mại dâm là đối tượng dễ bị nhiễm HIV.

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống

HIV/AIDS ở học sinh Trung học phổ thông (THPT) tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, năm 2013

Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả

Kết quả: Tỉ lệ học sinh biết về phòng ngừa (75,25%) là cao tuy nhiên còn 24,75 % học sinh chưa biết cách

phòng ngừa nhiễm HIV. Tỉ lệ các học sinh THPT đồng ý với việc sử dụng bao cao su (75,50%), không sử dụng

chung bơm kim tiêm (80,5%). Đa số các học sinh có thực hành không sử dụng chung dụng cụ đúng (81%). Học

sinh thực hành đúng về sử dụng bao cao su là 65,25%, học sinh thực hành đi xét nghiệm khi nghi nhiễm HIV

đúng là 54,50%. Nguồn cung cấp thông tin chính hiện nay là 3 nguồn: truyền hình (91,5%), đài phát thanh

(77,75%), báo (75,75%).

Kết luận: Trong công tác giáo dục sức khỏe (GDSK) về phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS cần chú ý đến

học sinh nam. Tăng cường hơn nữa các phương pháp, phương tiện, hình thức và nội dung GDSK phù hợp với

học sinh THPT.

pdf 8 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức‐thái độ‐thực hành về phòng chống HIV/AIDS của học sinh trung học phổ thông tại huyện Dương Minh Châu‐tỉnh Tây Ninh, năm 2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức‐thái độ‐thực hành về phòng chống HIV/AIDS của học sinh trung học phổ thông tại huyện Dương Minh Châu‐tỉnh Tây Ninh, năm 2013

Kiến thức‐thái độ‐thực hành về phòng chống HIV/AIDS của học sinh trung học phổ thông tại huyện Dương Minh Châu‐tỉnh Tây Ninh, năm 2013
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 290 
KIẾN THỨC ‐ THÁI ĐỘ ‐THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS  
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
TẠI HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU‐ TỈNH TÂY NINH, NĂM 2013 
Huỳnh Thị Mỹ*, Nguyễn Duy Phong** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Hiện nay HIV/AIDS vẫn là đại dịch nguy hiểm, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có 
thuốc chủng ngừa, biện pháp phòng bệnh chủ yếu là truyền thông thay đổi hành vi. Lứa tuổi thanh thiếu niên, 
đang tuổi dậy thì, rất năng động, rất muốn tìm tòi học hỏi về sinh lý, dễ sa ngã vào các tệ nạn xã hội như ma túy, 
mại dâm là đối tượng dễ bị nhiễm HIV.  
Mục  tiêu: Xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống 
HIV/AIDS ở học sinh Trung học phổ thông (THPT) tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, năm 2013  
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả 
Kết quả: Tỉ lệ học sinh biết về phòng ngừa (75,25%) là cao tuy nhiên còn 24,75 % học sinh chưa biết cách 
phòng ngừa nhiễm HIV. Tỉ lệ các học sinh THPT đồng ý với việc sử dụng bao cao su (75,50%), không sử dụng 
chung bơm kim tiêm (80,5%). Đa số các học sinh có thực hành không sử dụng chung dụng cụ đúng (81%). Học 
sinh thực hành đúng về sử dụng bao cao su là 65,25%, học sinh thực hành đi xét nghiệm khi nghi nhiễm HIV 
đúng  là 54,50%. Nguồn cung cấp thông tin chính hiện nay  là 3 nguồn: truyền hình (91,5%), đài phát thanh 
(77,75%), báo (75,75%).  
Kết luận: Trong công tác giáo dục sức khỏe (GDSK) về phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS cần chú ý đến 
học sinh nam. Tăng cường hơn nữa các phương pháp, phương tiện, hình thức và nội dung GDSK phù hợp với 
học sinh THPT. 
Từ khóa: Kiến thức, thái độ, thực hành, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, học sinh trung học phổ thông  
ABSTRACT 
KNOWLEDGE – ATTITUDE – PRACTICE (KAP) ON PREVENTION OF HIV/AIDS INFECTION 
OF STUDENTS IN THE HIGH SCHOOL OF DUONG MINH CHAU DISTRICT – TAY NINH 
PROVINCE IN 2013  
Huynh Thi My, Nguyen Duy Phong  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 290 – 297 
Background: The HIV/AIDS pandemic is still dangerous: We don’t have any effective treatment and 
vaccine. Health education is the only preventive measure. However, adolescents are very dynamic and 
have the behavioral risks for HIV infection: drugs abuse and prostitution. 
Objectives: To determine the proprotion of students in the high school having sufficient KAP on prevention 
of HIV/AIDS infection and the factors involved. 
Methods: Cross‐sectional study. 
Results: The rate of students who know about the prevention of HIV infection (75.25%) is quite high. The 
percentage of students who agreed to the use of condoms is 75.50%, not sharing used needles 80.5%. The majority 
* Trung tâm Y tế Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh 
** Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh  
Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Duy Phong ĐT: 0913 155 993 Email: [email protected]* Sở 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  291
of  students do not  share  common  tools  (81%). 65.25%  of  the  students have  correct practices  of  condom use. 
54.50% take HIV tests in suspected cases of HIV infection. The students receive information about HIV‐infection 
from three sources: television (91.5%), radio (77.75%), newspaper (75.75%). 
Conclusion:  Health  education  on  the  prevention  of  HIV/AIDS  should  focus  on  boys.  Health 
education  should  include methods, measures,  forms and contents  that  are appropriate  for high  school 
students. 
Key words: Knowledge – Attitude – Practice; Prevention of HIV/AIDS Infection; Students in High School. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay HIV/AIDS vẫn là đại dịch nguy hiểm, 
chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có thuốc 
chủng ngừa, biện pháp phòng bệnh chủ yếu  là 
truyền  thông  thay  đổi  hành  vi.  Việc  khảo  sát 
kiến thức, thái độ, thực hành của người dân tại 
địa  phương  về  phòng  chống HIV/AIDS  là  rất 
cần thiết để cung cấp thông tin hữu ích cho việc 
xây dựng  chương  trình  truyền  thông  giáo dục 
sức khỏe phù hợp với địa phương(1). Đối tượng 
cần  khảo  sát  trong  cộng  đồng  rất  nhiều,  tuy 
nhiên  khoảng  1/3  tổng  số  người  đang  nhiễm 
HIV/AIDS  là ở độ  tuổi  là 15‐24, phần  lớn  là họ 
không biết mình nhiễm virus(2). Số người nhiễm 
HIV báo cáo năm 2012 vẫn chủ yếu tập trung ở 
nhóm  tuổi  từ  20‐39  tuổi  chiếm  80%  số  người 
nhiễm HIV(6). Lứa  tuổi  thanh  thiếu  niên,  đang 
tuổi dậy thì, rất năng động, rất muốn tìm tòi học 
hỏi về sinh  lý, dễ sa ngã vào các  tệ nạn xã hội 
như ma túy, mại dâm là đối tượng dễ bị nhiễm 
HIV(3)  và  lứa  tuổi  thanh  thiếu  niên  là  nguồn 
nhân lực tương lai của đất nước; đối tượng này 
nếu chúng  ta  trang bị đầy  đủ kiến  thức phòng 
chống HIV  thì  đại dịch HIV  tại  địa phương  có 
thể nằm trong tầm kiểm soát(1)nên trong đề tài 
này  chúng  tôi  chỉ  tập  trung  nghiên  cứu  đối 
tượng là học sinh trung học phổ thông (THPT). 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Xác định tỷ lệ những học sinh THPT huyện 
Dương  Minh  Châu,  tỉnh  Tây  Ninh  có  kiến 
thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống 
HIV/AIDS và các yếu tố liên quan. 
Mục tiêu cụ thể 
Xác định tỷ lệ những học sinh THPT có kiến 
thức thái độ, thực hành đúng về phòng ngừa lây 
nhiễm HIV/AIDS.  
Xác định tỷ lệ của những nguồn thông tin về 
giáo dục  sức  khỏe phòng  chống HIV/AIDS  tại 
điạ phương. 
Xác định mối  liên quan giữa kiến thức, thái 
độ, thực hành với những đặc tính chung của các 
học sinh THPT: Tuổi, phái, học vấn, hoàn cảnh 
kinh tế. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả 
Địa điểm nghiên cứu 
Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây ninh 
Đối tượng nghiên cứu 
Học sinh THPT đang học  tại huyện Dương 
Minh Châu trong năm 2012. 
Cỡ mẫu 
Áp dụng công thức   
n  =  [ Z2 (1‐  /2) . P ( 1 – P ) ] / d2   
Với các trị số : P = 50% = 0,5; Z  = 1,96 và d = 
0,05 
Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu là n = 385 lấy tròn 
thành 400 
Kỹ thuật chọn mẫu  
Tại Huyện Dương Minh Châu  có  3  trường 
THPT:  Trường  THPT  Dương  Minh  Châu, 
Trường THPT Nguyễn  Đình Chiểu và Trường 
THPT  Nguyễn  Thái  Bình.  Áp  dụng  phương 
pháp  kết  hợp  lấy mẫu  ngẫu  nhiên  phân  tầng, 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 292 
chọn mẫu cho từng tầng, chọn mẫu cho các tầng 
nhỏ. Với cách chọn như vậy, tính cụ thể như sau: 
chọn mẫu  cho  từng  tầng,  chọn ngẫu nhiên  các 
đối tượng từng tầng cần điều tra đủ số mẫu đã 
chọn.  
Phương pháp thu thập số liệu 
Phỏng vấn  trực  tiếp dựa vào bộ câu hỏi có 
cấu trúc soạn sẵn.  
Xử lý và phân tích số liệu 
Số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm 
STATA phiên bản 11.0 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Tần số và tỷ lệ mẫu nghiên cứu phân bố theo 
các đặc tính chung (n= 400) 
Đặc tính Tần số Tỷ lệ % 
Nhóm tuổi : 
< 17 130 32,50 
 17 270 67,50 
Phái 
Nam 169 42,25 
Nữ 231 57,75 
Học vấn 
Lớp 10 156 39,00 
Lớp 11 132 33,00 
Lớp 12 112 28,00 
Hoàn cảnh kinh tế 
Khá 70 17.50 
Đủ sống 295 73,75 
Khó khăn 35 8,75 
Đối tượng nghiên cứu đa số  là các học sinh 
THPT  có  tuổi  từ  17  trở  lên  (  67,5%).  Phái  nữ 
chiếm (57,75%). Học vấn  lớp 10 chiếm cao nhất 
(39%).  Kinh  tế  đủ  sống  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất 
(73,75%). 
Bảng 2 : Tần số và tỷ lệ mẫu nghiên cứu phân bố 
theo các nguồn thông tin về HIV(n=400) 
Nguồn thông tin Tần số Tỷ lệ % 
Đã từng nghe HIV/AIDS 
Có nghe 396 99,00 
Chưa nghe 4 1,00 
Đài phát thanh 311 77,75 
Truyền hình 366 91,5 
Báo 303 75,75 
Bạn bè 237 59,25 
Nhà trường 275 68,75 
Nguồn thông tin Tần số Tỷ lệ % 
Nhân viên y tế 143 35,75 
Tranh, áp phích 203 50,75 
Nguồn khác 72 18,00 
Đa số các học sinh THPT đã  từng nghe nói 
về HIV/AIDS  (99%). Nguồn cung cấp  thông  tin 
về  HIV/AIDS  chính  là  3  nguồn:  Truyền  hình 
(91,5%), Đài (77,75%), Báo (75,75%). 
Bảng 3: Tần số và tỷ lệ học sinh phân bố theo kiến 
thức về HIV/AIDS (n=400) 
Kiến thức Biết n (%) 
Không biết 
n (%) 
Nguyên nhân 329(82,46) 70(17,54) 
Triệu chứng 329(59,90) 160(40,10) 
Đường lây truyền 341(85,25) 59(14,75) 
Điều trị 254(63,50) 146(36,50) 
Phòng ngừa 297(74,25) 103(25,75) 
Trách nhiệm 338(84,50) 62(15,50) 
Kiến thức chung 97(24,25) 303(75,75) 
Tỉ  lệ  các học  sinh THPT  biết nguyên nhân 
gây bệnh HIV/AIDS là (82,46%), biết triệu chứng 
(59,90%),  biết  đường  truyền  (85,25%),  biết  về 
điều  trị  (63,5%),  biết  về  phòng  ngừa  (74,25%), 
biết  trách  nhiệm  trong  công  tác  phòng  chống 
HIV/AIDS  (84,5%) và có kiến  thức chung đúng 
(24,25%). 
Bảng 4: Mối liên quan giữa kiến thức về phòng ngừa 
và những thuộc tính của học sinh THPT (n = 400) 
Đặc tính 
Kiến thức 
 p 
PR (KTC 
95%) 
Biết 
n(%) 
Không 
n(%) 
Nhóm 
tuổi 
 17 213(78,89) 57(21,11) 0,01 1,22(1,05-1,40) 
< 17 84(64,62) 46(35,38) 
Phái Nữ 179(77,49) 52(22,51) 0,08 1,1(0,98-1,25) 
Nam 118(69,82) 51(30,18) 
Học 
vấn 
Lớp 
10 96(61,54) 60(38,46) 1 
Lớp 
11 103(78,03) 29(21,97) <0,001
1,26(1,08-
1,47) 
Lớp 
12 98(87,5) 14(12,5) 
1,42(1,22-
1,63) 
Hoàn 
cảnh 
kinh tế
Khá 53(75,71) 17(24,29) 1,06(0,82-1,35) 
Đủ 
sống 219(74,24) 76(25,76) 0,64 
1,03(0,83-
1,29) 
Khó 
khăn 25(71,43) 10(28,57) 1 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  293
Tuổi  của học  sinh THPT  có  liên quan  có ý 
nghĩa  thống  kê  với  kiến  thức  về  phòng  ngừa. 
Học sinh có tuổi từ 17 tuổi trở lên biết kiến thức 
về phòng ngừa cao 1,22 lần so với học sinh tuổi 
nhỏ hơn 17 với p=0,01. Có  liên quan có ý nghĩa 
thống kê giữa học vấn  của học  sinh THPT với 
kiến  thức về phòng ngừa. Học sinh có học vấn 
lớp 11 có kiến thức về phòng ngừa cao 1,26  lần 
so với học sinh lớp 10 và học sinh có học vấn lớp 
12 biết kiến thức về phòng ngừa cao 1,42 lần so 
với học  sinh  lớp 10 với p<0,001. Không  có  liên 
quan giữa các đặc  tính phái, hoàn cảnh kinh  tế 
của học sinh THPT với kiến thức về phòng ngừa.  
Bảng 5: Tần số và tỷ lệ học sinh phân bố theo thái độ 
về những biện pháp dự phòng và thái độ đối với 
người nhiễm HIV (n=400) 
Biện pháp dự phòng Đồng ý n (%) 
Không đồng ý 
n (%) 
Sử dụng bao cao su 302(75,50) 98(24,50) 
Sử dụng chung kim tiêm 322(80,5) 78(19,50) 
Sống chung thủy 312(78) 88(22) 
Không phân biệt đối xử 326(81,50) 74(18,50) 
Tôn trọng người có HIV 316(79) 84(21) 
Không xa lánh kỳ thị 310(77,69) 89(22,31) 
Thái độ chung về phân 
biệt đối xử 
286(71,50) 114(28,50) 
Thái độ các học sinh THPT đồng ý các biện 
pháp  phòng  lây  nhiễm  HIV/AIDS  trên  75%. 
Nhưng thái độ chung về phân biệt đối xử chỉ đạt 
71,50%. 
Bảng 6: Tần số và tỷ lệ học sinh phân bố theo thực 
hành về các biện pháp dự phòng 
THỰC HÀNH 
THỰC HÀNH 
Đúng 
n ( % ) 
Không 
n ( % ) 
Dùng chung dụng cụ cắt móng tay 329 (82,46) 70 (17,54)
Dùng chung dụng cụ cạo râu 355 (88,75) 45 (11,25)
Dùng chung dụng cụ lấy rái tai 324 (81,00) 76 (19) 
Dùng chung dụng cụ chải rang 378 (94,50) 22 (5,5) 
Thực hành chung dụng cụ 301 (75,25) 99 (24,75)
Có tham dự tập huấn sử dụng bao 
cao su 
261 (65,25) 139 
(34,75) 
Đi xét nghiệm khi nghi nhiễm HIV 218 (54,50) 182 
(45,50) 
Tham gia câu lạc bộ 119 (29,5) 281 
(70,25) 
Đa  số  các học  sinh  có  thực hành không  sử 
dụng chung dụng cụ đúng trên 81%, số học sinh 
có  thực hành  chung dụng  cụ đúng  là 75,25 %. 
Học sinh có tham dự  tập huấn về sử dụng bao 
cao su đúng là 65,25%, học sinh thực hành đi xét 
nghiệm khi nghi nhiễm HIV đúng  là 54,50% và 
học sinh  thực hành  tham gia câu  lạc bộ phòng 
chống HIV/AIDS là 29,5%.  
Bảng 7: Mối liên quan giữa kiến thức chung và thái 
độ chung  
Kiến thức 
chung 
Thái độ chung 
p PR (KTC 95%) Đồng ý 
n(%) 
Không 
n(%) 
Đúng 81( 83,51) 16(16,49) 0,002 1,23 (1,09-1,38) 
Sai 205(67,66) 98(32,34) 
Học sinh có kiến thức chung đúng sẽ có thái 
độ chung đồng ý gấp 1,23 lần các học sinh không 
có kiến thức chung đúng.  
Bảng 8: Mối liên quan giữa kiến thức chung và thực 
hành chung  
Kiến thức 
chung 
Thực hành chung p PR (KTC 
95%) Đúng n(%) Sai n(%) 
Đúng 73(75,26) 24(24,74) 0,99 1,00 ( 0,87-1,14) 
Sai 228(75,25) 75(24,75) 
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê 
giữa kiến thức chung đúng với thực hành chung 
đúng.  
Bảng 9: Mối liên quan giữa thái độ chung và thực 
hành chung  
Thái độ 
chung 
Thực hành chung p PR 
(KTC 95%)Đúng n(%) Sai n(%) 
Đồng ý 236 (82,52) 50 (17,48) <0,001 1,44 
(1,22-1,71) 
Không đồng ý 65 (57,02) 49 (42,98) 
Học sinh có thái độ chung đồng ý sẽ có thực 
hành  chung  đúng  gấp  1,44  lần  các  học  sinh 
không có thái độ chung đồng ý.  
BÀN LUẬN 
Phương  pháp  chọn mẫu  ngẫu  nhiên  phân 
tầng  mang  tính  đại  diện  cho  học  sinh  toàn 
huyện. Do  đó, kết quả nghiên  cứu về  đặc  tính 
chung của mẫu đại diện cho dân số nghiên cứu 
tại huyện Dương Minh Châu. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 294 
Những  nguồn  thông  tin  về  phòng  chống 
HIV/AIDS. 
Hầu hết các học sinh THPT đã từng nghe nói 
về HIV/AIDS (99%). Đây  là một điểm thuận  lợi 
cho  công  tác  phòng  chống HIV/AIDS  và  cũng 
cho  thấy  hiệu  quả  của  chương  trình  phòng 
chống  HIV/AIDS  trong  thời  gian  qua.  Nguồn 
thông  tin  chính  về HIV/AIDS mà  các học  sinh 
THPT  được  cung  cấp  đó  là  là 3 nguồn:  truyền 
hình  (91,5%),  đài  phát  thanh  (77,75%),  báo 
(75,75%).  Các  nguồn  thông  tin  khác  như  nhà 
trường (68,75%), bạn bè (59,25%), tranh áp phích 
(50,75%),  nhân  viên  y  tế  (35,75%),  nguồn  khác 
(18%). Đặc biệt nguồn  thông  tin  từ  truyền hình 
chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất  91,5%.  Tỉ  lệ  này  cao  hơn 
nghiên cứu của Lữ Thị Khuê Tú tại tỉnh Bến Tre 
năm  2007  (53,47%)(4),  điều  này  được  lý  giải do 
thời  điểm  nghiên  cứu  khác  nhau  nên  kết  quả 
khác nhau hoặc  cách  tiếp  cận  các nguồn  thông 
tin qua truyền hình tại Tây Ninh  là cao hơn  tại 
Bến Tre. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu có 
điểm giống nhau là tiếp cận qua truyền hình đều 
đạt trên 50 %. Kết quả này cho thấy tác dụng rất 
tốt  của  kênh  thông  tin  này,  vì  truyền  hình  là 
kênh  thông  tin đại chúng có khả năng  tiếp cận 
với cộng đồng cao nhất và hiện  tại hầu hết các 
gia đình đều có truyền hình để sử dụng. Truyền 
thông  từ nhân viên y  tế  chỉ  chiếm 35,75%. Kết 
quả này cao hơn nghiên cứu của Lữ Thị Khuê Tú 
tại tỉnh Bến Tre năm 2007 (12,6%)(4); nhân viên y 
tế  truyền  thông  đến người dân  là kênh  truyền 
thông  trực  tiếp  rất  quan  trọng  trong  việc  thiết 
lập hành vi mới có lợi cho sức khỏe. Đây là bước 
thành công ban đầu của ngành y  tế  trong  thực 
hiện GDSK cho người dân vì hiện tại số biên chế 
của ngành y tế thì thấp mà áp lực công việc thì 
nhiều  trong  việc  thực  hiện  khám  chữa  bệnh. 
Ngành y tế cần tổ chức nhiều lớp tập huấn cho 
giáo viên các trường THPT để củng cố kiến thức 
cho giáo viên và giúp cho giáo viên có thêm kiến 
thức  để  hướng  dẫn  cho  học  sinh  kiến  thức 
phòng chống HIV/AIDS. Vì vậy, nên củng cố và 
duy  trì 3 nguồn  thông tin  truyền hình, đài, báo 
và  củng  cố,  tăng  cường  thêm  các nguồn  thông 
tin từ nhân viên y tế và nhà trường THPT về số 
lượng và  chất  lượng, bằng nhiều hình  thức và 
nội dung khác nhau phù hợp với mọi đối tượng. 
Các yếu tố liên quan đến kiến thức 
Có liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thuộc 
tính  tuổi  của  học  sinh THPT  với  kiến  thức  về 
đường lây, phòng chống. Học sinh có tuổi từ 17 
trở lên biết kiến thức về đường lây, phòng ngừa 
cao hơn so với học sinh tuổi nhỏ hơn 17. Có liên 
quan có ý nghĩa thống kê giữa học vấn của học 
sinh  THPT  với  kiến  thức  về  nguyên  nhân, 
đường  lây, phòng  chống. Học  sinh  có học vấn 
càng  cao  có kiến  thức về nguyên nhân,  đường 
lây, phòng  chống  càng  cao. Điều này  có  thể  lý 
giải  tuổi càng cao và học vấn càng cao  thì kiến 
thức  đường  lây và phòng  chống  có  được  càng 
cao. Kết quả này  tương  tự kết quả nghiên  cứu 
của Lữ Thị Khuê Tú tại tỉnh Bến Tre năm 2007(4) 
(Học vấn hơn một khối  lớp  thì kiến  thức  càng 
thấp). 
Có  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa 
thuộc  tính  phái  của  học  sinh  THPT  với  kiến 
thức về trách nhiệm. Học sinh có phái là nữ có 
kiến  thức về  trách nhiệm  cao hơn  so với học 
sinh phái nam. Điều này có thể lý giải học sinh 
nữ quan  tâm  đến  trách nhiệm  trong  công  tác 
phòng  chống HIV/AIDS hơn nam giới. Trong 
TTGDSK cần chú ý đến từng nhóm đối tượng 
để có phương pháp và nội dung tuyên truyền 
cho phù hợp. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng kinh 
tế gia đình của học sinh THPT có  liên quan với 
kiến  thức  về  nguyên  nhân. Học  sinh  có  hoàn 
cảnh kinh tế khó khăn biết nhiều hơn học sinh có 
điều  kiện  kinh  tế  khá  và  đủ  sống.  Chúng  tôi 
nhận thấy không có liên quan có ý nghĩa thống 
kê giữa  thuộc  tính  tuổi, phái, học vấn, kinh  tế 
của học sinh THPT với kiến thức chung.  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  295
Thái độ của các học sinh THPT đối với các 
biện pháp dự phòng HIV/AIDS 
Tỉ  lệ các học sinh THPT đồng ý với việc sử 
dụng bao cao su là 75,50%. Kết quả này phù hợp 
với nghiên cứu của Lữ Thị Khuê Tú tại tỉnh Bến 
Tre năm 2007 là 78,77%(4). Đây là điều mà chúng 
ta mong đợi vì việc chấp nhận sử dụng bao cao 
su  trong  quan  hệ  tình dục  sẽ  phòng  được  các 
bệnh  lây truyền qua dường  tình dục nói chung 
và sẽ phòng  lây nhiễm HIV nói riêng một cách 
hiệu quả. 
Tỉ lệ học sinh đồng ý không sử dụng chung 
bơm kim  tiêm  (80,5%)  cao hơn kết quả nghiên 
của Lữ Thị Khuê Tú (4) tại tỉnh Bến Tre năm 2007 
(55,75%).  Điều này  có  thể  lý giải do  thời  điểm 
nghiên  cứu  khác  nhau  nên  kết  quả  cũng  khác 
nhau hoặc do công tác tuyên truyền tại Tây Ninh 
nhấn mạnh đến việc không nên sử dụng chung 
bơm kim tiêm hơn ở Bến Tre nên kết quả cũng 
khác biệt. 
 Kết quả nghiên cứu cho  thấy  tỉ  lệ học sinh 
chấp nhận sống chung thủy (78% ) để phòng lây 
nhiễm HIV  là cao. Điều này  là điều đáng động 
viên khuyến khích, bởi vì thái độ đồng tình sống 
chung thủy  là hoàn toàn đúng vì sẽ giảm nguy 
cơ lây truyền HIV từ người này qua người khác. 
Khi có thái độ đúng sẽ kéo theo việc thực hành 
đúng trong việc phòng chống HIV/AIDS(5). 
Tỉ  lệ  các  học  sinh  THPT  đồng  ý  với  việc 
không  phân  biệt  đối  xử  (81,50%),  tôn  trọng 
người nhiễm HIV  (79%), không  xa  lánh kỳ  thị 
(77,69%) và có thái độ chung về phân biệt đối xử 
(71,50%). 
Như vậy thái độ các học sinh THPT đồng ý 
các biện pháp phòng  lây nhiễm HIV/AIDS  trên 
75%. Nhưng thái độ chung về phân biệt đối xử 
chỉ  đạt  71,50%. Thái  độ  đồng  ý  các  biện  pháp 
phòng lây nhiễm đạt tỉ lệ cao là điều đáng phấn 
khởi vì chương trình GDSK tại địa phương bước 
đầu đã đạt dược nhiều thành công khi người ta 
có thái độ chấp nhận thì sẽ tiến tới thực hành các 
hành  vi  có  lợi  cho  sức  khỏe  cao  hơn,  đây  là 
mong  đợi  của  ngành  y  tế.  Thái  độ  chung  về 
không phân biệt đối xử, kỳ thị người nhiễm HIV 
cao trên 70% là điều mà toàn xã hội mong đợi vì 
Chương  trình GDSK  tại  địa phương bước  đầu 
thành công với phần đông người trong xã hội có 
thái độ đúng khi chấp nhận người nhiễm HIV. 
Những  yếu  tố  liên  quan  đến  thái  độ  về 
phòng chống HIV/AIDS. 
Tuổi, học vấn của học sinh THPT  liên quan 
có ý nghĩa thống kê với thái độ đúng về sử dụng 
bao cao su khi quan hệ tình dục, không sử dụng 
chung bơm kim tiêm, sự chung thủy một vợ một 
chồng. Học sinh có tuổi từ 17 trở lên, học vấn lớp 
11 hay  lớp 12 có  thái độ đúng về sử dụng bao 
cao  su  khi  quan  hệ  tình  dục,  không  sử  dụng 
chung bơm kim tiêm, sự chung thủy một vợ một 
chồng cao hơn so với học sinh  tuổi nhỏ hơn 17 
và học sinh lớp 10. Điều này có thể do kiến thức 
về phòng ngừa của học sinh có tuổi cao và học 
vấn cao thì có kiến thức cao hơn nên có kiến thức 
đúng sẽ kéo theo thái độ đúng cao hơn, điều này 
là phù hợp.  
Tuổi của học sinh THPT liên quan có ý nghĩa 
thống kê với thái độ chung về phân biệt đối xử, 
kỳ thị. Học sinh có tuổi từ 17 tuổi trở lên thái độ 
chung về phân biệt đối xử, kỳ thị cao hơn so với 
học  sinh  tuổi  nhỏ  hơn  17.  Có  liên  quan  có  ý 
nghĩa  thống kê giữa phái của học sinh với  thái 
độ chung về phân biệt đối xử, kỳ  thị. Học sinh 
phái nữ có thái độ chung đúng về phân biệt đối 
xử, kỳ thị cao hơn so với học sinh nam. Có liên 
quan có ý nghĩa thống kê giữa học vấn của học 
sinh THPT với  thái  độ  chung về phân biệt  đối 
xử, kỳ thị. Học sinh có học vấn lớp 11, lớp 12 có 
thái độ chung đúng về phân biệt đối xử, kỳ thị 
cao  hơn  so  với  học  sinh  lớp  10.  Kết  quả  này 
chứng tỏ chương trình TTGDSK tại địa phương 
bước đầu thành công. Chúng ta cần tăng cường 
TTGDSK về phòng chống HIV và chú ý đến đặc 
điểm từng đối tượng như tuổi, phái và trình độ 
học vấn để có nội dung và phương pháp truyền 
thông hiệu quả nhất. 
Tình  trạng  kinh  tế  gia  đình  của  học  sinh 
THPT  không  có  liên  quan  với  thái  độ  phòng 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 296 
chống  lây nhiễm HIV/AIDS. Điều này có  thể  lý 
giải  là dù các học sinh có hoàn cảnh kinh  tế  là 
khá hay đủ sống hay khó khăn điều nhận được 
các  nguồn  thông  tin  giống  nhau,  nên  có  kiến 
thức giống nhau, không có sự khác biệt; do đó 
kéo  theo  thái độ giống nhau cũng không có sự 
khác  biệt. Hay  dù  học  sinh  có  kiến  thức  khác 
nhau nhưng sự quan tâm đến việc phòng chống 
HIV/AIDS  là giống nhau nên không có sự khác 
biệt.  Đây  là  sự  thành  công  của  chương  trình 
GDSK của địa phương vì học sinh bước đầu đã 
quan  tâm  đến  việc  phòng  chống  HIV/AIDS 
trong khi bệnh này hiện chưa có  thuốc điều  trị 
đặc hiệu và cũng chưa có thuốc chủng ngừa. 
Thực  hành  của  các  học  sinh  THPT  về  các 
biện pháp phòng chống HIV/AIDS. 
Tỉ lệ học sinh thực hành đúng không dùng 
chung dụng cụ cắt móng  tay  (82,46%), không 
dùng chung dụng cụ cạo râu  (88,75%), không 
dùng chung dụng cụ  lấy ráy  tai  (81%), không 
dùng chung dụng cụ chải răng (94,50%). Thực 
hành  chung  dụng  cụ  đúng  (75,25%);  kết  quả 
này cao hơn kết quả nghiên cứu kiến thức‐thái 
độ‐thực  hành  của  học  sinh  THPT  tại  Ninh 
Thuận của Lê Trọng Lưu, Nguyễn Đỗ Nguyên 
là 61,8%(3) nhưng thấp hơn nghiên cứu của Lữ 
Thị Khuê Tú tại tỉnh Bến Tre năm 2007 là 86,96 
%  (4).  Điều này  có  thể  lý giải  là do  thời  điểm 
nghiên  cứu  khác  nhau  kết  quả  nghiên  cứu 
cũng  khác  nhau. Nhưng  điều  chúng  ta  quan 
tâm  là vẫn còn một  tỉ  lệ 24,75% học  sinh vẫn 
thực hành không đúng về sử dụng dụng cụ cá 
nhân  để  vệ  sinh. Chương  trình  giáo  dục  sức 
khỏe  tại  địa  phương  cần  tăng  cường  tuyền 
thông  các  thông  tin  phòng  ngừa  nhiễm HIV 
bắng cách không sử dụng các dụng cụ cá nhân 
như dụng cụ cắt móng tay, cạo râu 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ học sinh có 
thực  hành  sử dụng  bao  cao  su  đúng  (65,25%). 
Điều này nghĩa là còn 24,75% học sinh thực hành 
sai về không  sử dụng bao  cao  su khi quan hệ 
tình  dục.  Địa  phương  cần  tuyên  truyền,  vận 
động thêm nên sử dụng bao cao su khi quan hệ 
tình dục ngoài hôn nhân để phòng ngừa nhiễm 
HIV. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỉ lệ học 
sinh có thực hành đi xét nghiệm khi nghi nhiễm 
HIV (54,50%); Tham gia câu lạc bộ (29,5%). 
Tỉ  lệ học  sinh THPT  thực hành về  các biện 
pháp phòng chống lây nhiễm HIV qua các dụng 
cụ đúng là trên 75% .Tuy nhiên, vẫn còn 25% các 
học sinh chưa thực hành đúng việc phòng chống 
là điều đáng lo ngại. Đây là thiếu sót của chương 
trình giáo dục sức khỏe tại địa phương. Để khắc 
phục vấn đề này chúng ta phải thực hiện truyền 
thông  thường xuyên đầy đủ cho các đối  tượng 
và  các  các  nội  dung  mang  tính  hệ  thống  từ 
nguyên  nhân,  triệu  chứng,  đường  lây,  cách 
phòng  chống  HIV/AIDS.  Kết  quả  nghiên  cứu 
cho thấy thực hành không thể quan sát đánh giá 
nên thể hiện tính chưa chặt chẽ của đề tài nghiên 
cứu vì chưa có phần quan sát thực tế. Tuy nhiên, 
với nhiều câu hỏi cho phần thực hành thì phần 
nào  kết  quả  cũng  có  tính  tương  đối  đúng  khi 
nhận định về phần thực hành của học sinh. 
Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực 
hành 
Kiến thức chung đúng liên quan có ý nghĩa 
thống  kê  với  thái  độ  chung  đúng.  Mối  liên 
quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Học 
sinh  có  kiến  thức  chung  đúng  sẽ  có  thái  độ 
chung đúng gấp 1,23 lần các học sinh không có 
kiến thức chung đúng.  
Thái  độ  chung  đúng  liên  quan  có  ý  nghĩa 
thống  kê  với  thực  hành  chung  đúng. Mối  liên 
quan này  có ý nghĩa  thống kê với p<0,05. Học 
sinh  có  thái  độ  chung  đúng  sẽ  có  thực  hành 
chung đúng gấp 1,44 lần các học sinh không có 
thái độ chung đúng.  
Sự  liên quan này phù hợp với  các bước  có 
hành vi đúng, khi có kiến thức đúng sẽ kéo theo 
thái độ đồng thuận cao và chỉ cần ủng hộ thêm 
niềm tin thì sẽ kéo theo thực hành đúng. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  297
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 
Tỉ lệ học sinh biết về phòng ngừa (75,25%) là 
cao  tuy  nhiên  còn  24,75 %  học  sinh  chưa  biết 
cách phòng ngừa nhiễm HIV.  
Tỉ  lệ các học sinh THPT đồng ý với việc sử 
dụng bao cao su (75,50%), không sử dụng chung 
bơm kim tiêm (80,5%), sống chung thủy (78%). 
Đa  số  các học  sinh  có  thực hành không  sử 
dụng chung dụng cụ đúng (81%). Học sinh thực 
hành đúng về sử dụng bao cao su là 65,25%, học 
sinh  thực  hành  đi  xét  nghiệm  khi  nghi  nhiễm 
HIV đúng là 54,50% và học sinh thực hành tham 
gia câu lạc bộ phòng chống HIV/AIDS là 29,5%. 
Nguồn cung cấp thông tin chính hiện nay là 
3 nguồn: Truyền hình (91,5%), Đài (77,75%), Báo 
(75,75%).  
Trong GDSK cần lưu ý những điểm:  
+ Tuyên  truyền  sâu  rộng  trong học sinh và 
nhân dân  các  thông  tin về HIV/AIDS:  các biện 
pháp  phòng  chống  và  trách  nhiệm  của  mọi 
người. 
+ Cần chú ý học sinh nam.  
+  Tăng  cường  hơn  nữa  các  phương  pháp, 
phương tiện, hình thức và nội dung GDSK phù 
hợp với học sinh THPT. Duy trì các nguồn thông 
tin  chính  truyền  hình,  đài,  báo  và  phát  triển 
thêm nhiều nguồn thông tin mới. Trang bị thêm 
kiến thức phòng chống HIV/AIDS cho cán bộ y 
tế, nhân viên y tế ấp, cộng tác viên phòng chống 
HIV/AIDS, giáo viên các trường phổ thông. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hammett TM, Des Jarlais D, Johnston P (2007). HIV prevention 
fPR  injection  drug  users  in  China  and  Vietnam:  policy  and 
research considerations. Glob Public Health 2(2): 125‐139. 
2. Kaljee LM, Genberg B, Riel R,  et  al  (2005). Effectiveness  of  a 
thePRy‐based risk reduction HIV prevention program fPR rural 
Vietnamese adolescentsʺ. AIDS Educ Prev. 17(3): 185‐199. 
3. Lê Trọng Lưu, Nguyễn Đỗ Nguyên  (2004). Kiến  thức‐thái độ‐ 
thực hành về phòng chống HIV/AIDS của học sinh phổ thông 
trung học tỉnh Ninh Thuận năm 2004. Y học TP.HCM. 9(1). 100‐
104. 
4. Lữ Thị Khuê Tú (2007). Kiến thức‐ Thái độ ‐Thực hành phòng 
chống HIV/AIDS của học sinh THPT Lê Quý Đôn huyện Bình 
Đại tỉnh Bến Tre năm 2007. Luận văn tốt nghiệp Cao học Y tế 
công cộng. Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. Tr. 88‐90. 
5. Nguyễn  Đỗ  Nguyên,  Nguyễn  Văn  Kính,  Nguyễn  Văn  Lơ 
(2010). Kiến  thức.  thái độ.  thực hành phòng chống HIV/AIDS 
của thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại phường 
19 và 22. Bình Thạnh. TP. Hồ Chí Minh. Y học TP.HCM. 14. (8) 
105‐111. 
6. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Tây Ninh (2011) Báo cáo hoạt 
đông năm 2010. Tây Ninh. Tr.2‐4. 
Ngày nhận bài báo:       13/5/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   15/6/2014 
Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

File đính kèm:

  • pdfkien_thucthai_dothuc_hanh_ve_phong_chong_hivaids_cua_hoc_sin.pdf