Kiến thức về vắc xin phòng ung thư cổ tử cung của khách hàng nữ đến phòng tiêm chủng Đại học Y Hà Nội năm 2018

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả kiến thức về vắc xin phòng ung thư cổ tử

cung của khách hàng nữ đến phòng tiêm chủng Đại học Y Hà Nội năm 2018 và một số yếu tố liên quan.

Phương pháp thu thập số liệu được áp dụng là phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi cấu trúc trên 405 khách

hàng nữ đến phòng tiêm chủng trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/12/2018. Kết quả nghiên

cứu cho thấy: tỷ lệ kiến thức đạt về vắc xin Ung thư cổ tử cung là 46,9%. Chỉ 21,5% phụ nữ đã từng nghe

về vắc xin phòng ung thư cổ tử cung. 17% phụ nữ nghĩ rằng đối tượng tiêm vắc xin phòng ung thư cổ

tử cung chỉ dành cho phụ nữ có nguy cơ cao. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về vắc xin phòng ung

thư cổ tử cung là nhóm tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, tình trạng đã từng quan hệ tình dục

pdf 9 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức về vắc xin phòng ung thư cổ tử cung của khách hàng nữ đến phòng tiêm chủng Đại học Y Hà Nội năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức về vắc xin phòng ung thư cổ tử cung của khách hàng nữ đến phòng tiêm chủng Đại học Y Hà Nội năm 2018

Kiến thức về vắc xin phòng ung thư cổ tử cung của khách hàng nữ đến phòng tiêm chủng Đại học Y Hà Nội năm 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
165TCNCYH 130 (6) - 2020
Tác giả liên hệ: Lê Thị Thanh Xuân,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 15/05/2020
Ngày được chấp nhận: 13/08/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư cổ tử cung là ung thư ác tính hình 
thành trong các mô cổ tử cung (cơ quan kết 
nối tử cung và âm đạo). Đây là bệnh ung thư 
phổ biến thứ 2 ở nữ giới, bệnh thường gặp ở 
phụ nữ trong độ tuổi 35 trở lên, nhưng cũng 
có thể gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 20.1 Trên thế 
giới, cứ mỗi năm phút trôi qua lại có thêm ba phụ 
nữ bị tử vong do ung thư cổ tử cung. Hàng năm 
ước tính vẫn còn khoảng 500.000 trường hợp 
ung thư cổ tử cung mới được chẩn đoán và hàng 
triệu phụ nữ chưa tiếp cận được với thông tin, 
dịch vụ phòng ngừa và điều trị về ung thư cổ tử 
cung.2 Ung thư cổ tử cung thực sự là một vấn đề 
sức khỏe cộng đồng cần được ưu tiên can thiệp 
dự phòng và sàng lọc sớm, đặc biệt là các nước 
đang phát triển. Dù ung thư cổ tử cung là bệnh 
nguy hiểm nhưng chúng ta có thể làm giảm tử 
vong và gánh nặng cho gia đình và xã hội nếu 
những đối tượng trên được tiêm phòng, phát 
hiện sớm ở giai đoạn tiền ung thư và điều trị kịp 
thời.
Hiện nay, hoạt động sàng lọc, điều trị tiền 
ung thư để dự phòng ung thư cổ tử cung đã 
được đưa vào Chiến lược Dân số và Sức khỏe 
Sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 với 
một chỉ tiêu rất rõ ràng là “Tỷ lệ phụ nữ (30 - 
54 tuổi) được sàng lọc ung thư cổ tử cung đạt 
20% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020”.3 
Song song với việc sàng lọc và điều trị, các vắc 
xin phòng ung thư cổ tử cung cũng đã được 
đưa vào hệ thống tiêm chủng dịch vụ kể từ năm 
2008 cho phụ nữ độ tuổi từ 9 đến 26 tuổi (vắc 
xin Cervarix của công ty GlaxoSmithKline tiêm 
từ 10 đến 25 tuổi; vắc xin Gardasil của công ty 
Merck Sharp & Dohme tiêm từ 9 tuổi đến 26 
tuổi).4 
Tỷ lệ phụ nữ đã từng nghe nói về vắc xin 
phòng HPV trên thế giới là khá thấp như tại 
Bahrain là 3,7%,5 tại Sudan là 40%.6 Nghiên 
KIẾN THỨC VỀ VẮC XIN PHÒNG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG CỦA 
KHÁCH HÀNG NỮ ĐẾN PHÒNG TIÊM CHỦNG 
ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2018
Nguyễn Văn Thành1, Nguyễn Ngọc Phượng2, Nguyễn Thúy Nam1,
 Lê Thị Thanh Hà1 và Lê Thị Thanh Xuân1, 
1Trường Đại học Y Hà Nội, 
2Trường Đại học Y tế Công cộng
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả kiến thức về vắc xin phòng ung thư cổ tử 
cung của khách hàng nữ đến phòng tiêm chủng Đại học Y Hà Nội năm 2018 và một số yếu tố liên quan. 
Phương pháp thu thập số liệu được áp dụng là phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi cấu trúc trên 405 khách 
hàng nữ đến phòng tiêm chủng trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/12/2018. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy: tỷ lệ kiến thức đạt về vắc xin Ung thư cổ tử cung là 46,9%. Chỉ 21,5% phụ nữ đã từng nghe 
về vắc xin phòng ung thư cổ tử cung. 17% phụ nữ nghĩ rằng đối tượng tiêm vắc xin phòng ung thư cổ 
tử cung chỉ dành cho phụ nữ có nguy cơ cao. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về vắc xin phòng ung 
thư cổ tử cung là nhóm tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, tình trạng đã từng quan hệ tình dục. 
Từ khóa: kiến thức, vắc xin ung thư cổ tử cung, Hà Nội, 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
166 TCNCYH 130 (6) - 2020
cứu của Di và cộng sự (Trung Quốc); 9,1% đối 
tượng biết “chủng ngừa HPV trước khi quan hệ 
tình dục” là biện pháp phòng ngừa ung thư cổ tử 
cung.7 Tại Việt Nam, nghiên cứu của Lâm Đức 
Tâm và cộng sự cho thấy kiến thức đúng về 
ung thư cổ tử cung, vi rút u nhú ở người (HPV) 
và tiêm vắc xin HPV là 4,4%.8 Theo Huỳnh Thị 
Thu Thủy tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đúng về 
HPV là 55,1%.9 Theo nghiên cứu của Trịnh 
Hữu Vách chỉ có 7% người dân biết có vắc xin 
HPV.10 Theo Lê Thị Yến Phi hầu hết phụ nữ 
đều chưa nhận được đầy đủ thông tin về chủng 
ngừa HPV.11 Từ các nghiên cứu cho thấy kiến 
thức của phụ nữ ở đại đa số các quốc gia về vắc 
xin phòng HPV là rất hạn chế.
Ung thư cổ tử cung là bệnh có thể phòng 
ngừa nên kiến thức, thái độ của người phụ 
nữ đóng vai trò tiên quyết để đạt được hiệu 
quả của chương trình. Phòng tiêm chủng Đại 
học Y Hà Nội được Sở Y tế Hà Nội cấp giấy 
phép là cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng ngày 
16/06/2015. Khách hàng đến tiêm tại phòng 
tiêm dịch vụ có số lượng không nhỏ là phụ nữ 
trong độ tuổi dưới 26 tuổi và là một trong các 
đối tượng trong độ tuổi tiêm phòng ung thư cổ 
tử cung. Hiện nay, chưa có bất cứ nghiên cứu 
nào thực hiện tại phòng tiêm này về kiến thức 
về vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung của khách 
hàng đến phòng tiêm chủng. Bài báo này được 
tiến hành nhằm mục tiêu mô tả kiến thức về vắc 
xin phòng Ung thư cổ tử cung của khách hàng 
nữ đến phòng tiêm chủng Đại học Y Hà Nội năm 
2018 và một số yếu tố liên quan.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Khách hàng hoặc người đi cùng khách hàng 
là nữ đến tiêm chủng tại Phòng tiêm chủng Đại 
học Y Hà Nội cơ sở 1 địa chỉ số 1 Tôn Thất 
Tùng Đống Đa, Hà Nội.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Những khách hàng nữ hoặc người đi cùng 
khách hàng là nữ độ tuổi từ 18 – 49 đến phòng 
tiêm chủng Đại học Y Hà Nội đồng ý tham gia 
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Khách hàng không đồng ý tham gia nghiên 
cứu.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Phòng tiêm 
chủng Đại học Y Hà Nội cơ sở 1 địa chỉ số 1 
Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội từ tháng 8 
năm 2018 tới tháng 10 năm 2020, thời gian 
thu thập số liệu từ ngày 01/11/2018 đến ngày 
31/12/2018.
2. Phương pháp
Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng 
phương pháp định lượng.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc 
ước tính một tỷ lệ trong quần thể:
Trong đó: 
n: cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu.
α: sai lầm loại 1 (chọn α = 5%)
Z(1 – α/2) : hệ số giới hạn tin cậy ( Z(1 – α/2) = 1,96 
khi chọn α = 5%)
d: độ chính xác tuyệt đối (chọn d = 5%)
p = 0,374 là tỷ lệ khách hàng có kiến thức 
về vắc xin HPV.được đánh giá tốt tại Bệnh viện 
Hùng Vương và viện Pasteur Thành Phố Hồ 
Chí Minh 11. Áp dụng công thức ta có cỡ mẫu 
sau làm tròn là 360 đối tượng.
Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là 
360 mẫu. Thực tế, chúng tôi phỏng vấn được 
405 đối tượng.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện, chọn khách hàng đến 
tiêm chủng tại Phòng tiêm chủng Đại học Y 
Hà Nội, phỏng vấn bộ câu hỏi khi khách hàng 
n = Z
1 - 
α
2
2 p(1 - p)
d
2
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
167TCNCYH 130 (6) - 2020
ngồi chờ theo dõi sau tiêm 30 phút tại phòng 
theo dõi sau tiêm. Lựa chọn khách hàng theo 
tiêu chuẩn lựa chọn cho tới khi đủ cỡ mẫu thì 
dừng lại. Khách hàng được lựa chọn tại phòng 
tiêm chủng tất cả các ngày trong tuần, cả buổi 
sáng và buổi chiều trong thời gian từ ngày 
01/11/2018 đến ngày 31/12/2018. Trung bình 
mỗi ngày phỏng vấn từ 5 đến 10 đối tượng (tùy 
số lượng khách hàng ngày phù hợp tiêu chuẩn 
nghiên cứu tại Phòng tiêm chủng).
3. Xử lý số liệu
Các số liệu sau khi thu thập, được tổng hợp 
và xử lý bằng phần mềm STATA 13. Thống kê 
mô tả được áp dụng để trình bày tỷ lệ các mục 
kiến thức về vắc xin ung thư cổ tử cung cũng như 
đặc điểm chung về khách hàng nữ đến phòng 
tiêm chủng. Thống kê phân tích được áp dụng để 
phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố nhân 
khẩu học của khách hàng và biến phụ thuộc. 
Bộ công cụ thu thập bao gồm 2 phần: phần 
1 là đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
gồm các biến: tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, 
tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, thu nhập bình 
quân, tình trạng đã từng quan hệ. Phần 2 bao 
gồm 6 biến kiến thức về vắc xin HPV. Kiến thức 
về vắc xin ung thư cổ tử cung bao gồm các biến: 
đã nghe tới 2 loại vắc xin ung thư cổ tử cung, tiêm 
vắc xin ung thư cổ tử cung có phản ứng hoặc tác 
dụng phụ nào không, các phản ứng phụ có thể 
xảy ra khi tiêm phòng ung thư cổ tử cung,việc tiêm 
phòng vắc xin ung thư cổ tử cung sẽ có lợi cho 
sức khỏe tương lai, tiêm vắc xin phòng ung thư 
cổ tử cung dành cho phụ nữ có nguy cơ cao, hiệu 
quả vắc xin này trong việc dự phòng ung thư cổ 
tử cung. Biến phụ thuộc là kiến thức (đạt/không 
đạt). Tổng điểm kiến thức tối đa là 6 điểm. Đánh 
giá kiến thức về vắc xin ung thư cổ tử cung đạt 
nếu tổng số điểm đạt từ 3 điểm trở lên (≥ 50% 
tổng số điểm) (theo nghiên cứu của Lê Thị Yến 
Phi năm 2010).11
Biến độc lập bao gồm: Đặc trưng của đối 
tượng: nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, 
dân tộc, tình trạng hôn nhân, thu nhập bình quân, 
tình trạng đã từng quan hệ. Phân tích đơn biến để 
tìm mối liên quan giữa biến phụ thuộc và biến độc 
lập bằng test kiểm định Chi square. Trường hợp 
một trong các ô của bảng chéo có giá trị kì vọng 
nhỏ hơn 5 thì sử dụng kiểm định Fisher Exact. 
Chọn mức ý nghĩa thống kê p = 0,05.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý của lãnh đạo 
Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học 
Y Hà nội và lãnh đạo phòng tiêm chủng trước 
khi thu thập số liệu chính thức. Các thông tin về 
người được điều tra được mã hoá khi nhập liệu 
(không để tên) và được giữ bí mật, chỉ phục vụ 
cho mục đích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n = 405)
Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ 
Nhóm tuổi
 < 26 155 38,3
 26 - 30 139 34,3
 31 - 35 59 14,6
 ≥ 35 52 12,8
Dân tộc
 Kinh 401 99,0
 Khác 4 1,0
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
168 TCNCYH 130 (6) - 2020
Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ 
Trình độ học vấn
Trung học cơ sở 5 1,2
Trung học phổ thông 26 6,4
Đại học, cao đẳng, trung cấp 334 82,5
Sau đại học 40 9,9
Tình trạng hôn nhân 
 Độc thân 124 30,6
 Đã kết hôn 281 69,4
Nghề nghiệp
 Công nhân/Công chức/viên chức 238 58,2
 Sinh viên 72 17,8
 Không đi làm/ thất nghiệp 97 24,0
Thu nhập bình quân/tháng
 < 5 triệu VND 94 23,2
 5 - 10 triệu VND 199 49,1
 > 10 - 20 triệu VND 112 27,7
Đã từng quan hệ tình dục
 Rồi 300 74,1
 Chưa 105 25,9
Trong 405 đối tượng nghiên cứu, phần lớn phụ nữ trong độ tuổi dưới 26 với tỉ lệ 38,3%. Hầu 
hết đối tượng nghiên cứu của chúng tôi thuộc nhóm dân tộc Kinh, có trình độ học vấn từ Đại học 
(82,5%), đã kết hôn (68,9%), Về nghề nghiệp, đối tượng là công nhân/công chức/viên chức chiếm 
nhiều nhất (58,2%) với mức thu nhập bình quân/ tháng từ 5 – 10 triệu đồng (49,1%). Có 74,1% đối 
tượng đã từng quan hệ tình dục.
Bảng 2. Kiến thức về vắc xin ngừa HPV 
Đặc điểm n %
Đã bao giờ nghe tới vắc xin phòng ung thư cổ tử cung là Cervarix và Gardasil
 Biết cả 2 loại 87 21,5
 Biết 1 loại 56 13,8
Chưa nghe tới 147 36,3
Không biết 115 28,4
Tiêm HPV có phản ứng hoặc tác dụng phụ gì không
 Có 243 60,0
 Không 44 10,9
Không biết 118 29,1
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
169TCNCYH 130 (6) - 2020
Đặc điểm n %
Các phản ứng phụ có thể xảy ra khi tiêm phòng vắc xin phòng ung thư cổ tử cung 
 Có biết* 199 49,1
 Không biết 206 50,9
Việc tiêm phòng vắc xin phòng ung thư cổ tử cung sẽ có lợi cho sức khoẻ tương lai 
 Đúng 385 95,1
 Sai/không biết 20 4,9
Tiêm vắc xin phòng ung thư cổ tử cung chỉ dành cho phụ nữ có nguy cơ cao
 Sai 336 83,0
 Đúng/Không biết 69 17,0
Tiêm vắc xin này có hiệu quả trong việc dự phòng ung thư cổ tử cung 
 Đúng 381 94,1
 Sai/không biết 24 5,9
*Các phản ứng sau tiêm: Đau sưng đỏ tại chỗ, sốt, mệt mỏi, nhức đầu, buồn nôn,...
Tỷ lệ phụ nữ có kiến thức về lợi ích tiêm phòng vắc xin cho sức khỏe tương lai và hiệu quả trong 
dự phòng ung thư cổ tử cung khi tiêm vắc xin khá cao (95,1% và 94,1%). Mặc dù vậy chỉ 21,5% phụ 
nữ nghe tới cả 2 vắc xin phòng ung thư cổ tử cung hiện nay là Cervarix và Gardasil. Có đến 17% phụ 
nữ nghĩ rằng đối tượng tiêm vắc xin phòng ung thư cổ tử cung chỉ dành cho phụ nữ có nguy cơ cao. 
Biểu đồ 1. Kiến thức về vắc xin ngừa Ung thư cổ tử cung của đối tượng nghiên cứu (n = 
405)
Tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đạt về vắc xin HPV là 46,9%
46,9%
53,1%
Đạt Không đạt
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
170 TCNCYH 130 (6) - 2020
Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về vắc xin phòng ung thư cổ tử cung của đối 
tượng nghiên cứu (n = 405)
Đặc điểm
Đạt Không đạt
p
n % n %
Nhóm tuổi
 < 26 tuổi 85 52,8 70 45,2
0,012
 ≥ 26 tuổi 105 42,0 145 58,0
Dân tộc
 Kinh 189 47,1 212 52,9
0,359
 Khác 1 25,0 3 75,0
Trình độ học vấn
 Trung học phổ thông 5 16,1 26 83,9
0,000
 > THPT 185 49,5 189 50,5
Tình trạng hôn nhân 
 Độc thân 81 65,3 43 34,7
0,000
 Đã kết hôn/sống chung 109 38,8 172 61,2
Nghề nghiệp
 Công chức/viên chức 76 48,1 82 51,9
0,702
 Khác 114 46,2 133 53,8
Thu nhập bình quân
 < 10 triệu 142 48,5 151 51,5
0,312
 ≥ 10 triệu 48 42,9 64 57,1
Tình trạng sức khoẻ hiện tại
 Rất tốt/Tốt 94 43,7 121 56,3
0,171
 Bình thường/Không tốt/Tồi tệ 96 50,5 94 49,5
Đã từng quan hệ tình dục
 Rồi 72 68,6 33 31,4
0,000
 Chưa 118 39,3 182 60,7
Sử dụng biện pháp tránh thai (n = 300)
 Có 100 41,5 141 58,5
0,191
 Không 19 32,2 40 67,8
Bảng 3 cho thấy có mối liên quan giữa kiến thức về vắc xin phòng ung thư cổ tử cung và nhóm 
tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, tình trạng đã từng quan hệ tình dục. Cụ thể: đối tượng 
thuộc nhóm tuổi < 26 tuổi, có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên, độc thân, đã từng quan 
hệ tình dục khả năng có kiến thức đạt về vắc xin phòng ung thư cổ tử cung cao hơn nhóm còn lại. 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
171TCNCYH 130 (6) - 2020
IV. BÀN LUẬN
Hiện tại Việt Nam nói chung và Hà 
Nội nói riêng chưa triển khai Chương 
trình dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử 
cung một cách toàn diện. Điều đó có thể giải 
thích cho kết quả tìm được trong nghiên cứu 
của chúng tôi. Trong số 405 phụ nữ trong độ 
tuổi từ 18 - 49 được phỏng vấn thì số phụ nữ 
có kiến thức về vắc xin ung thư cổ tử cung xếp 
mức độ đạt là 46,9%. Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Lâm 
Đức Tâm (4,4%) nhưng thấp hơn so với nghiên 
cứu của Huỳnh Thị Thu Thủy. Nghiên cứu của 
Lâm Đức Tâm và cộng sự cho thấy kiến thức 
đúng về ung thư cổ tử cung, HPV và tiêm vắc 
xin HPV là 4,4%.8 Theo Huỳnh Thị Thu Thủy 
tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đúng về vắc xin HPV 
là 55,1%, kiến thức tăng sau tư vấn là 94,9%.9 
Theo Almobarak, 46,6% phụ nữ biết vi rút u nhú 
ở người (HPV) là tác nhân gây bệnh,6 Abdul - 
Aziz tìm thấy tỷ lệ phụ nữ Yenmen biết tác nhân 
gây bệnh là 36,2%.12 Theo nhóm nghiên cứu 
sự chênh lệch hiểu biết này có thể là do một 
số lý do sau: (1) đối tượng nghiên cứu không 
giống nhau; (2) độ tuổi của đối tượng nghiên 
cứu cũng khác nhau; (3) các câu hỏi về kiến 
thức vắc xin ung thư cổ tử cung trong nghiên 
cứu khác nhau.
Nghiên cứu cho thấy chỉ 21,5% phụ nữ đã 
từng nghe tới 2 loại vắc xin phòng ung thư cổ tử 
cung hiện nay là Cervarix và Gardasil trong khi 
tỷ lệ phụ nữ có kiến thức về lợi ích tiêm phòng 
vắc xin cho sức khỏe tương lai và hiệu quả 
trong dự phòng ung thư cổ tử cung khi tiêm vắc 
xin khá cao (95,1% và 94,1%). Kết quả này cao 
hơn so với 1 số nghiên cứu tại Sudan, Bahrain. 
Trên 60% phụ nữ tại Sudan, Châu Phi chưa 
từng nghe nói về vắc xin tiêm phòng HPV.6 
Nghiên cứu của Jassim tại Bahrain, tỷ lệ phụ nữ 
đã từng nghe về vắc - xin HPV là 3,7%, như vậy 
có đến 96,3% phụ nữ chưa nghe hoặc không 
biết về vắc xin HPV.5 Tuy nhiên, tỉ lệ này thấp 
hơn so với 1 số nghiên cứu tại Việt Nam. Tỷ lệ 
phụ nữ nghe/biết có vắc xin HPV theo nghiên 
cứu của tác giả Phạm Thọ Dược là 47,3%,13 
của tác giả Trần Thị Vân là 50,4%,14 của tác giả 
Bùi Thị Thu Hà là 51,1%,15 nhưng theo tác giả 
Trịnh Hữu Vách chỉ có 7% người dân biết có 
vắc xin HPV.10 Kết quả nghiên cứu trên đã minh 
chứng cho việc phụ nữ đang thiếu thông tin về 
vắc xin ung thư cổ tử cung. Không chỉ tại Việt 
Nam mà tại một số nước đang phát triển khác 
tỷ lệ phụ nữ nhận được thông tin về ung thư 
cổ tử cung vẫn còn rất ít và phải chăng nguyên 
nhân là do hình thức truyền thông giáo dục 
về ung thư cổ tử cung chưa phù hợp, cách tổ 
chức, tần suất tiếp cận hoặc việc truyền thông 
giáo dục về ung thư cổ tử cung chưa được phổ 
biến rộng rãi, công tác tư vấn của cán bộ y tế 
chưa hiệu quả và đây cũng có thể là nguyên 
nhân dẫn đến việc chậm trễ trong tiếp cận dịch 
vụ y tế của phụ nữ.
Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy 4 yếu tố 
liên quan đến kiến thức về vắc xin phòng ung 
thư cổ tử cung là nhóm tuổi, trình độ học vấn, 
tình trạng hôn nhân, tình trạng đã từng quan hệ 
tình dục. Điều này có nghĩa nếu phụ nữ thuộc 
nhóm đối tượng < 26 tuổi, có trình độ học vấn 
từ THPT trở lên, độc thân, đã từng quan hệ 
tình dục khả năng có kiến thức đạt về vắc xin 
phòng ung thư cổ tử cung cao hơn nhóm còn 
lại. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự 
nghiên cứu của Di và cộng sự tại Trung Quốc, 
nhóm nghiên cứu gợi ý cần tiến hành can thiệp 
giáo dục nhằm cải thiện kiến thức của phụ nữ 
trong đó đối tượng can thiệp là những phụ nữ 
lớn tuổi, có trình độ học vấn thấp, sống ở vùng 
điều kiện kinh tế khó khăn. nghiên cứu của 
DhamiJia tại Ấn Độ cũng tìm thấy những phụ 
nữ trẻ tuổi, biết chữ và có sử dụng các dịch 
vụ kế hoạch hóa gia đình có kiến thức tốt hơn 
so với những phụ nữ lớn tuổi, không biết chữ, 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
172 TCNCYH 130 (6) - 2020
không sử dụng các dịch vụ.16 Và cũng tương tự 
như nghiên cứu của Yerramilli P và cộng sự đã 
thực hiện trên 3.450 hộ gia đình trên toàn quốc 
của Mongolia Mông cổ. Nghiên cứu cho thấy 
những phụ nữ có học vấn thấp, phụ nữ sống 
ở vùng nông thôn, những phụ nữ thất nghiệp 
thì kiến thức thấp hơn so với các phụ nữ khác. 
Từ đó nhóm nghiên cứu khuyến nghị để kiểm 
soát ung thư ở Mông Cổ cần tập trung giáo dục 
sức khỏe, đặc biệt là ở những phụ nữ học vấn 
thấp hơn, ở vùng nông thôn và thất nghiệp.17 
Và cũng tương tự một nghiên cứu khác được 
thực hiện ở một vùng nông thôn của Nam Phi 
kết quả nghiên cứu cũng cho thấy kiến thức về 
phòng bệnh ung thư cổ tử cung của các phụ 
nữ nông thôn thấp. Tác giả cũng đề nghị cần 
mở rộng, đẩy mạnh chương trình giáo dục sức 
khỏe cho cộng đồng nông thôn tại Nam Phi về 
ung thư cổ tử cung.18 Một hạn chế trong nghiên 
cứu của chúng tôi đó là nghiên cứu mới chỉ lựa 
chọn đối tượng nghiên cứu là khách hàng nữ 
đến tiêm chủng tại phòng tiêm mà chưa lựa 
chọn trên toàn bộ khách hàng đi tiêm nên chưa 
mang tính đại diện. Cần thêm những nghiên 
cứu chuyên sâu, cỡ mẫu lớn hơn mang tính đại 
diện hơn để tìm hiểu các yếu tố liên quan đến 
kiến thức về vắc xin ung thư cổ tử cung. 
V. KẾT LUẬN
Kiến thức đạt về vắc xin ung thư cổ tử cung 
là 46,9%. Trong đó 21,5% phụ nữ đã từng nghe 
tới vắc xin phòng ung thư cổ tử cung. 17% phụ 
nữ cho rằng vắc xin này chỉ dành cho phụ nữ có 
nguy cơ cao. Các yếu tố liên quan đến kiến thức 
về vắc xin phòng ung thư cổ tử cung là nhóm 
tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, tình 
trạng đã từng quan hệ tình dục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Kimmel S.R. Practical implementation of 
HPV vaccines in clinical practice. J Fam Pract. 
2006;Suppl:18 - 22.
2.John T. Schiller. Second - generation HPV 
vaccines. HPV today. 2005;No 06 April 2005:6 
- 7.
3.Bộ Y tế. Hướng dẫn quốc gia về các dịch 
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Ban hành theo 
Quyết định 4128/QĐ - BYT của Bộ trưởng Bộ Y 
tế ngày 29 tháng 7 năm 2016. 2016.
4.Lê Thị Thanh Hà, Vũ Thị Hoàng Lan, 
Lương Thu Oanh. Đặc điểm dịch tễ học nhiễm 
HPV của phụ nữ tại hai quận thuộc Hà Nội và 
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010, Dịch tễ và 
chương trình phòng chống ung thư. Tạp chí 
Ung thư học Việt Nam. 2010;1:138 - 144.
5.Jassim Ghufran., Obeid Alaaeddin., Al 
Huda A. Knowledge, attitudes, and practices 
regarding cervical cancer and screening among 
women visiting primary health care Centres in 
Bahrain. BMC Public Health. 2018;18(128).
6.Almobarak A.O. Knowledge, Attitudes and 
Practices of Sudanese Women Regarding the 
Pap Smear Test and Cervical Cancer. Asian 
Pac J Cancer Prev. 2016;17(2):625 - 630.
7.Di J. Knowledge of Cervical Cancer 
Screening among Women across Different 
Socio - Economic Regions of China. PLoS One. 
. 2015;10(12).
8.Lâm Đức Tâm. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm 
Human Papilloma Virus, một số yếu tố liên 
quan và kết quả điều trị các tổn thương cổ tử 
cung ở phụ nữ thành phố Cần Thơ, Luận án 
tiến sĩ y học; 2017.
9.Huỳnh Thị Thu Thủy và Nguyễn Điền. 
Hiệu quả tư vấn về phòng ngừa nhiễm Human 
Papilloma Virus và dự phòng ung thư cổ tử 
cung tại Bệnh viện Từ Dũ. Tạp chí Y học thành 
phố Hồ Chí Minh. 2011;15(1):171 - 176.
10.Trịnh Hữu Vách, Ngô Thị Thanh Thủy và 
Nguyễn Vân Anh. Nhu cầu truyền thông thay 
đổi hành vi liên quan phòng chống ung thư 
của người dân tại Hà Nội, Huế và thành phố 
Hồ Chí Minh. Tạp chí Ung thư học Việt Nam. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
173TCNCYH 130 (6) - 2020
2010;1:129 - 137.
11.Lê Thị Yến Phi và Vũ Thị Nhung. Kiến 
thức và thái độ của khách hàng đến chủng 
ngừa HPV tại Bệnh viện Hùng Vương và Viện 
Pasteur. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 
2010;12(2):34 - 38.
12.Abdul - Aziz M. Knowledge, Attitude 
and Practice towards Cervical Cancer among 
Reproductive Health Clients at the University 
of Science &Technology Hospital - Sana’a in 
Yemen. Yemeni Journal for medical sciences. 
2012;6.
13.Phạm Thọ Dược và các cộng sự. Xác 
định tỷ lệ nhiễm HPV và khảo sát kiến thức, thái 
độ thực hành đối với bệnh ung thư cổ tử cung 
của phụ nữ tuổi sinh sản tại Đăk Lăk năm 2013. 
Tạp chí Y học dự phòng. 2015;8(168):314 - 318.
14.Trần Thị Vân và các cộng sự. Kiến thức, 
thực hành về phòng lây nhiễm HPV của phụ 
nữ tuổi 15 - 49 có chồng, tại thị xã Chí Linh, Hả 
i Dương và huyện Thanh Thủy, Phú Thọ năm 
2014. Tạp chí Y học dự phòng. 2017;27(2):40 
- 46.
15.Bùi Thị Thu Hà, Vũ Thị Hoàng Lan và 
Thẩm Chí Dũng. Kiến thức, thực hành phòng 
ngừa ung thư cổ tử cung và một số yếu tố liên 
quan ở phụ nữ đã có chồng từ 35 - 60 tuổi tại 
trấn An Bài Huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình. 
Tạp chí Y học dự phòng. 2013;6(142):104 - 113.
16.Dhamija S. Factors associated with 
awareness and knowledge of cervical cancer in 
a community: implication for health education 
programmes in developing countries. PubMeb. 
1993;113(4):184 - 186.
17.Yerramilli P. Exploring Knowledge, 
Attitudes, and Practices Related to Breast 
and Cervical Cancers in Mongolia: A National 
PopulationBased Survey. Oncologist. 
2015;20(11):1266 - 1273.
18.Raychaudhuri S., Mandal S. Mini Review 
Current status of knowledge, attitude and 
practice (KAP) and screening for cervical cancer 
in countries at different levels of development. 
Asian Pac J Cancer Prev. 2012;13(9):4221 - 
4227.
Summary
KNOWLEDGE ABOUT CERVICAL CANCER VACCINE OF 
FEMALE CUSTOMERS AT VACCINATION CENTER, HANOI 
MEDICAL UNIVERSITY IN 2018
A cross-sectional study was conducted to describe the knowledge about cervical cancer vaccine 
of female customers at the vaccination center, Hanoi Medical University in 2018 and related factors. 
In a descriptive study, we had a face to face interview using structured questionnaires on 405 
female customers visiting the vaccination center from November 1, 2018 to December 31, 2018. 
The results showed that the percentage of knowledge about cervical cancer vaccine was 46.9%. 
Only 21.5% of women had heard of cervical cancer vaccines. 17% of women thought that the 
vaccination against cervical cancer was only for high-risk women. Factors related to knowledge 
about cervical vaccines were age group, education level, marital status, and sexual activity.
Keywords: knowledge, cervical cancer vaccine, Hanoi, 2018

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_ve_vac_xin_phong_ung_thu_co_tu_cung_cua_khach_hang.pdf