Kiến thức về tuân thủ điều trị thuốc kháng virus của người bệnh viêm gan B mạn tính Phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức về tuân thủ điều trị thuốc kháng virus của người bệnh viêm gan B mạn tính tại Phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 01/2019 - 06/2019 trên 50 người bệnh được chẩn đoán viêm gan virus B mạn tính đến khám và điều trị tại Phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Các đối tượng được phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi thiết kế sẵn gồm 22 câu, tối đa có 34 ý đúng mỗi ý được 1 điểm, kiến thức ở mức đạt khi trả lời đúng ≥ 50%, tiêu chí ≈ ≥ 17 điểm.

Kết quả: Điểm trung bình kiến thức của người bệnh tham gia nghiên cứu là 13,72 ± 6,1 trên tổng 34 điểm của thang đo. Tỷ lệ người bệnh trả lời sai về hiệu quả điều trị của thuốc kháng virus, nguyên tắc điều trị, tác hại của việc không tuân thủ điều trị thuốc kháng virus, xét nghiệm cần thực hiện định kỳ, tác dụng phụ của thuốc kháng virus, dùng thuốc đúng liều lượng, và dùng thuốc đúng cách lần lượt là 18%, 36%, 22%, 22%, 64%, 44% và 34%.

 Kết luận: Kiến thức của người bệnh về tuân thủ điều trị thuốc kháng virus chưa tốt, tỷ lệ người bệnh có kiến thức ở mức đạt là 44%. Điểm trung bình kiến thức của mẫu khảo sát là 13,72 ± 6,1 trên tổng 34 điểm của thang đo. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết của thường xuyên tư vấn củng cố kiến thức cho người bệnh

pdf 7 trang phuongnguyen 320
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức về tuân thủ điều trị thuốc kháng virus của người bệnh viêm gan B mạn tính Phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức về tuân thủ điều trị thuốc kháng virus của người bệnh viêm gan B mạn tính Phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

Kiến thức về tuân thủ điều trị thuốc kháng virus của người bệnh viêm gan B mạn tính Phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
9NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Người chịu trách nhiệm: Trần Thị Thanh Mai
Mail: [email protected] 
Ngày phản biện: 26/5/2020
Ngày duyệt bài: 15/6/2020
Ngày xuất bản: 05/11/2020
KIẾN THỨC VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG VIRUS 
CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM GAN B MẠN TÍNH TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ 
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH
Trần Thị Thanh Mai1, Mai Thị Yến1b, Vũ Thị minh Phượng1, 
Nguyễn Thị Khánh1, Nguyễn Thị Thanh Huyền1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức 
về tuân thủ điều trị thuốc kháng virus 
của người bệnh viêm gan B mạn tính tại 
Phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa 
tỉnh Nam Định năm 2019. Đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 
mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 
01/2019 - 06/2019 trên 50 người bệnh được 
chẩn đoán viêm gan virus B mạn tính đến 
khám và điều trị tại Phòng khám ngoại trú 
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Các 
đối tượng được phỏng vấn trực tiếp bằng 
bảng hỏi thiết kế sẵn gồm 22 câu, tối đa có 
34 ý đúng mỗi ý được 1 điểm, kiến thức ở 
mức đạt khi trả lời đúng ≥ 50%, tiêu chí ≈ 
≥ 17 điểm. Kết quả: Điểm trung bình kiến 
thức của người bệnh tham gia nghiên cứu 
là 13,72 ± 6,1 trên tổng 34 điểm của thang 
đo. Tỷ lệ người bệnh trả lời sai về hiệu quả 
điều trị của thuốc kháng virus, nguyên tắc 
điều trị, tác hại của việc không tuân thủ điều 
trị thuốc kháng virus, xét nghiệm cần thực 
hiện định kỳ, tác dụng phụ của thuốc kháng 
virus, dùng thuốc đúng liều lượng, và dùng 
thuốc đúng cách lần lượt là 18%, 36%, 
22%, 22%, 64%, 44% và 34%. Kết luận: 
Kiến thức của người bệnh về tuân thủ điều 
trị thuốc kháng virus chưa tốt, tỷ lệ người 
bệnh có kiến thức ở mức đạt là 44%. Điểm 
trung bình kiến thức của mẫu khảo sát là 
13,72 ± 6,1 trên tổng 34 điểm của thang đo. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết 
của thường xuyên tư vấn củng cố kiến thức 
cho người bệnh. 
Từ khóa: Kiến thức, tuân thủ điều trị 
thuốc kháng virus, viêm gan B
KNOWLEDGE ABOUT THE ANTIVIRAL DRUG ADHERENCE AMONG 
OUT-PATIENT WITH CHRONIC HEPATITIS B IN NAM DINH GENERAL HOSPITAL
ABSTRACT
Objective: To describe the current status 
of knowledge about the antiviral drugs 
adherence among out-patients with chronic 
hepatitis B in Nam Dinh Generall hospital 
in 2019. Method: The cross-sectional study 
was conducted from January 2019 to June 
2019 on 50 out-patients diagnosed with 
chronic hepatitis B in Nam Dinh General 
Hospital. Subjects were interviewed directly 
by the questionnaire designed with 22 
questions including 34 correct answers. 
Results: Patients had incorrect answers 
of treatment efficacy of antiretroviral drugs 
(18%), treatment principles (36%), harms 
of non-compliance with antiretroviral drugs 
10
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
(22%), tests need to be done periodically 
(22%), side effects of antiviral drugs (64%), 
use the right dose (44%), use the medicine 
correctly (34%). Conclusion: The patient’s 
knowledge of this study about antiviral drug 
adherence was limited and this shows a 
re-minding patient education regarding 
antiviral drug adherence is necessary.
Keywords: Knowledge, antiviral drugs 
adherence, hepatitis B.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan B (VG B) mạn tính là tình trạng 
nhiễm virus viêm gan B kéo dài, diễn ra ở 
bên trong tế bào gan. Bệnh lây nhiễm qua: 
đường xuyên qua da (tiêm chích, truyền 
máu, phẫu thuật, vết trầy xước...), quan hệ 
tình dục không an toàn với người nhiễm 
bệnh, mẹ nhiễm bệnh truyền sang con.
Viêm gan B mạn tính là nguyên nhân 
dẫn đến xơ gan, ung thư gan. Theo ước 
tính, tại Việt Nam có khoảng 7,8 triệu 
trường hợp nhiễm viêm gan B mạn tính. 
Bên cạnh đó, trong đó có hơn 13.000 bị xơ 
gan mất bù (tức là bệnh xơ gan đã bước 
vào giai đoạn cuối), gần 6.000 ca bị ung 
thư tế bào gan và hơn 6.400 ca tử vong 
liên quan đến gan. Đặc biệt, ước tính 
chỉ có 74.000 người được điều trị trước 
đó. Việt Nam là một trong những nước 
có sẵn các loại thuốc kháng virus đường 
uống để điều trị viêm gan B mạn tính tại 
các bệnh viện và đã được bảo hiểm y tế 
chi trả. Tuy các loại thuốc kháng virus này 
không chữa được nhiễm viêm gan virus B 
(HBV), nhưng điều trị có thể làm chậm sự 
tiến triển của xơ gan, giảm tỷ lệ mắc bệnh 
ung thư gan và cải thiện sự sống còn lâu 
dài [1].
Tuy nhiên, tại Việt Nam mặc dù rất nhiều 
cơ sở y tế điều trị cho người bệnh viêm gan 
B mạn tính nhưng nghiên cứu sự tuân thủ 
điều trị thuốc kháng virus còn ít. Các kết quả 
của các nghiên cứu đều cho thấy tỷ lệ tuân 
thủ còn hạn chế, điều này đối với một số 
thuốc điều trị kháng virus trở nên khó khăn, 
đặc biệt tỷ lệ kháng thuốc ở người bệnh 
điều trị viêm gan B mạn tính tương đối cao 
như trong nghiên cứu của Bùi Phan Quỳnh 
Phương và cộng sự năm 2017 cho thấy có 
16 trường hợp kháng thuốc chiếm 22,2% 
[2], nghiên cứu của Nguyễn Minh Ngọc và 
Bùi Hữu Hoàng năm 2012 cho thấy tỷ lệ 
tuân thủ sử dụng thuốc ở viêm gan B mạn 
tính tại TP Hồ Chí Minh là 63,8% [3]. Theo 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương cho 
thấy có đến 75,8% người bệnh viêm gan B 
mạn tính tuân thủ điều trị thuốc kháng virus 
ở mức độ kém, chỉ có 24,2% tuân thủ tốt 
[4].
Trong khi đó hiện tại trên địa bàn tỉnh 
Nam Định có 1 cơ sở duy nhất cung cấp 
điều trị thuốc kháng virus với hơn 367 
người bệnh viêm gan B mạn tính đang 
được điều trị tại Khoa Truyền nhiễm Bệnh 
viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Vì vậy chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiến thức, 
thái độ về tuân thủ điều trị thuốc kháng 
virus của người bệnh viêm gan B mạn tính 
phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa 
tỉnh Nam Định” với mục tiêu: mô tả thực 
trạng kiến thức về tuân thủ điều trị thuốc 
kháng virus của người bệnh viêm gan B 
mạn tính tại Phòng khám ngoại trú Bệnh 
viện Đa khoa tỉnh Nam Định.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm 
nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC)
Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả người bệnh 
được chẩn đoán viêm gan virus B mạn tính 
đang điều trị tại Phòng khám ngoại trú Bệnh 
viện Đa khoa tỉnh Nam Định, có thời gian 
điều trị ít nhất là 3 tháng tính tới thời điểm 
phỏng vấn và người bệnh từ đủ 18 tuổi trở 
lên tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: người bệnh không 
thể trả lời phỏng vấn như câm, điếc, tâm 
thần; người bệnh không trả lời hoàn chỉnh 
bộ câu hỏi phỏng vấn.
11
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên 
cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 
01/2019 đến tháng 11/2019 tại Phòng khám 
ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt 
ngang 
2.2.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu toàn 
bộ.
Cỡ mẫu: Thu thập từ tháng 03/2019 đến 
tháng 6/2019 có 50 người bệnh đủ tiêu 
chuẩn tham gia nghiên cứu.
2.2.3. Công cụ và phương pháp thu 
thập thông tin
Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi được 
xây dựng dựa trên những nội dung về tuân 
thủ điều trị thuốc kháng virus do Bộ Y tế 
ban hành [5], đồng thời tham khảo một số 
bộ công cụ trong các nghiên cứu khảo sát 
kiến thức, thái độ về tuân thủ điều trị thuốc 
kháng virus viêm gan B đã được tiến hành 
trước đây [6], [7], [8].
Bộ câu hỏi gồm 2 nhóm: nhóm thông 
tin chung, nhóm kiến thức về tuân thủ điều 
trị dùng thuốc kháng virus viêm gan B. Sử 
dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để 
thu thập thông tin cần thiết.
2.2.4. Tiêu chí đánh giá trong nghiên 
cứu
Người bệnh tham gia trả lời phỏng vấn 
17 câu hỏi về kiến thức tương đương với 
34 tiêu chí đánh giá, với mỗi tiêu chí trả lời 
đúng được 1 điểm, trả lời sai hoặc không 
biết 0 điểm, người bệnh đạt từ 17 điểm trở 
lên thì kiến thức đạt, dưới 17 điểm được 
cho là kiến thức chưa đạt.
2.2.5. Quản lý, xử lý và phân tích số 
liệu
Các số liệu sau khi thu thập được quản 
lý và xử lý bằng phần mềm SPSS (làm 
sạch, phân nhóm/tách biến số, mã hóa 
biến mới) trước khi đưa vào phân tích. 
Sử dụng tần số, tỷ lệ %, bảng và biểu đồ để 
mô tả các số liệu theo mục tiêu nghiên cứu
3. KẾT QUẢ 
Bảng 1. Đặc điểm chung đối tượng 
nghiên cứu
 Đặc điểm SL TL %
Giới
Nam 38 76,0
Nữ 12 24,0
Tuổi 
(năm)
< 30 2 4,0
30 - 39 6 12,0
≥ 40 42 84,0
Nghề 
nghiệp
Cán bộ, 
viên chức 10 20,0
Công nhân 7 14,0
Nông dân 16 32,0
Nội trợ 2 4,0
Khác (nghỉ hưu, 
tự do) 15 30,0
Học 
vấn
Tiểu học trở 
xuống 4 8,0
THCS 20 40,0
THPT 12 24,0
Trung cấp, 
cao đẳng 7 14,0
Đại học, 
trên đại học 7 14,0
Bảng 1 cho thấy tỷ lệ nam giới trong đối 
tượng nghiên cứu mắc bệnh rất cao chiếm 
76%, nữ chỉ chiếm ¼ số đối tượng nghiên 
cứu (chiếm 24%). Nhóm đối tượng ≥ 40 tuổi 
(chiếm 84%), ít nhất là nhóm đối tượng ≤ 30 
tuổi (chiếm 4%), đa số người mắc bệnh là 
những người nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất 
32%, đứng thứ 2 là nhóm người làm nghề 
tự do chiếm 30%, tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất 
là nhóm đối tượng làm nội trợ chỉ chiếm 
4%. Các đối tượng nghiên cứu phần lớn 
học hết trung học cơ sở chiếm tỷ lệ 40%, 
trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu 
thấp nhấp là chỉ học hết tiểu học với 8% 
trong tổng số đối tượng nghiên cứu.
12
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
3.2. Kiến thức về tuân thủ điều trị thuốc kháng virus viêm gan B
Bảng 2. Kết quả trả lời đúng các câu hỏi về tuân thủ 
thuốc kháng virus Viêm gan B (n=50)
Nội dung SL TL %
Hiệu quả của thuốc điều trị kháng virus 41 82,0
Giảm tỷ lệ tử vong 14 28,0
Giảm mắc các bệnh xơ gan 16 32,0
Dự phòng lây truyền viêm gan B 14 28,0
Cải thiện tình trạng sức khỏe 16 32,0
Có biết về những nguyên tắc điều trị viêm gan B mạn 32 64,0
Tác hại của việc không tuân thủ điều trị thuốc kháng virus 39 78,0
Gia tăng virus 22 44,0
Sức khỏe xấu đi 25 50,0
Kháng thuốc 18 36,0
Tăng chi phí điều trị 12 24,0
Hạn chế cơ hội điều trị trong tương lai 17 34,0
Khác (suy gan, tử vong) 2 4,0
Xét nghiệm cần thực hiện định kỳ 39 78
Tải lượng virus 30 60,0
Độ xơ hóa của gan 15 30,0
Men gan 31 62,0
Tác dụng phụ của thuốc kháng virus viêm gan B 18 36,0
Thuốc kháng virus có chữa khỏi bệnh viêm gan B mạn 36 72,0
Bảng 2 ta thấy các câu hỏi được hỏi về 
hiệu quả điều trị của thuốc điều trị kháng 
virus, người bệnh có tỷ lệ đáp đúng tới 82% 
chỉ có 9 người đáp sai tương đương với 
18%. Đối với câu hỏi giảm tỷ lệ tử vong, 
giảm mắc các bệnh xơ gan, dự phòng lấy 
nhiễm tỷ lệ đáp đúng của đối tượng nghiên 
cứu lần lượt là 28%, 32% và 28%. Đối với 
câu hỏi liên quan đến nguyên tắc điều trị 
viêm gan B (đúng liều lượng, đúng thuốc, 
) tỷ lệ đáp đúng là 64%, đáp sai chiếm 
36%. Trong đó trả lời đúng về quy định thời 
gian dùng thuốc có tỷ lệ cao nhất là 60%.
Điểm kiến thức về hiểu biết các nguyên tắc 
điều trị viêm gan B chỉ đạt tỷ lệ 64%, cần 
thực hiện các nguyên tắc điều trị không thì 
người bệnh trả lời đạt tỷ lệ cao 98%.
Trong các câu hỏi liên quan đến tác 
hại của việc không tuân thủ điều trị thuốc 
kháng virus như làm gia tăng virus, tăng 
kháng thuốc đều đạt tỷ lệ đáp đúng lần lượt 
là 28% và 32%, đạt cao nhất về trả lời đúng 
liên quan đến việc xấu đi của sức khỏe là 
50%.
Kết quả kiến thức về xét nghiệm cần 
thực hiện định kỳ người bệnh trả lời đúng 
cần làm tải lượng virus và men gan chiếm 
tỷ lệ lần lượt 60%, 62%, có phần lớn người 
bệnh không biết cần làm xét nghiệm đánh 
giá độ xơ hóa gan, tỷ lệ này lên tới 70%. 
Đối với kiến thức về tác dụng phụ của thuốc 
kháng virus người bệnh trả lời đúng chỉ 
chiếm 36%, trả lời sai chiếm 64%.
13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Bảng 3. Kết quả trả lời đúng các câu 
hỏi về cách sử dụng thuốc, theo dõi 
định kỳ trong điều trị Viêm gan B (n=50)
Nội dung SL TL %
Dùng thuốc đúng liều lượng 28 56,0
Dùng thuốc đều đặn 34 68,0
Dùng thuốc đúng cách 33 66,0
Dùng thuốc đủ thời gian 37 74,0
Có cần phải thực hiện đúng 
các nguyên tắc 49 98,0
Thời gian điều trị thuốc 
kháng virus 12 24,0
Thời gian xét nghiệm định kỳ 41 82,0
Xử lý khi gặp tác dụng phụ 23 46,0
Bảng 3 thấy rằng kiến thức về thời gian 
điều trị thuốc kháng virus tỷ lệ trả lời đúng 
là thấp nhất, chỉ đạt 24%, xử lý khi gặp tác 
dụng phụ của thuốc điều trị kháng virus 
cũng không cao đạt 46%, liên quan đến 
dùng thuốc đúng cách, đủ thời gian, đều 
đặn đều cho tỷ lệ trên 65%. 
Bảng 4. Kết quả chung kiến thức của 
người bệnh về tuân thủ điều trị thuốc 
kháng virus viêm gan B 
Tiêu chí Giá trị
Điểm trả lời bộ 
câu hỏi
Min 4
Mean ± SD 13,72 ± 6,1
Max 27
Phân loại kiến 
thức
Đạt ≥ 17
Số lượng 22
Tỷ lệ % 44,0
Bảng 4 cho thấy điểm trung bình kiến 
thức của mẫu nghiên cứu là 13,72 ± 6,1, 
trong đó người có điểm thấp nhất là 4 và 
cao nhất là 27 trên tổng 34 điểm của thang 
đo. Trong số 50 người bệnh, có 22 người 
chiếm 44% có kiến thức ở mức đạt với 
điểm trả lời từ 17 điểm trở lên.
4. BÀN LUẬN
Kiến thức chung của người bệnh đối 
với tuân thủ điều trị dùng thuốc kháng 
virus viêm gan B (NUC - Nucleotide)
Khảo sát tỷ lệ thực hành điều trị của 
Ibrahem AM trên 17182 người bệnh cho 
thấy số người được hỏi về kiến thức thực 
hành điều trị viêm gan B kém lên tới 76,3% 
và chỉ có 1,3 số người có kiến thức thực 
hành điều trị tốt [9], từ đó cho thấy tuân thủ 
điều trị đang còn rất nhiều hạn chế. Như 
câu hỏi về kiến thức tác hại việc không tuân 
thủ điều trị viêm gan B trong nghiên cứu 
của chúng tôi đối tượng nghiên cứu đáp 
đúng 78% có sự khác biệt lớn với nghiên 
cứu [10], điều này có thể lý giải là do nghiên 
cứu của chúng tôi chỉ đánh giá kiến thức 
mà không thực hành nên trong quá trình 
thực hành sử dụng thuốc điều trị viêm gan 
B là do một số yếu tố như trình độ học vấn, 
loại bảo hiểm y tế, các yếu tố văn hóa cũng 
như chế độ đồng chi trả tiền thuốc có thể 
ảnh hưởng đáng kể đến sự thực hành tuân 
thủ điều trị.
Về hiệu quả của tuân thủ điều trị NUC 
có 82% người bệnh trả lời đúng (giảm tỷ 
lệ tử vong(28%), giảm mắc các bệnh xơ 
gan (32%), dự phòng lây truyền (28%), 
cải thiện tình trạng sức khỏe (32%) và 
18% người bệnh trả lời sai. Nghiên cứu 
của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu Hà 
Thị Dung [11] khi đánh giá hiệu quả tuân 
thủ điều trị NUC: làm giảm tỷ lệ tử vong, 
95,4% biết có thể giảm mắc bệnh xơ gan, 
81,4% biết có thể dự phòng lây nhiễm cho 
người xung quanh, 66,9% biết có thể cải 
thiện tình trạng sức khỏe. Có lẽ do đối 
tượng nghiên cứu khác nhau, trình độ văn 
hóa khác nhau, kiến thức hiểu biết của 
người bệnh khác nhau, nên sự nhận thức 
sẽ khác nhau.
Trong các câu hỏi liên quan đến tác 
hại của việc không tuân thủ điều trị thuốc 
kháng virus như làm gia tăng virus, tăng 
kháng thuốc đều đạt tỷ lệ lần lượt là 28% 
14
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
và 32%, trả lời đúng liên quan đến việc xấu 
đi của sức khỏe là 50%. Kết quả, nghiên 
cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu Hà 
Dung [11] (có 95,4% người bệnh biết là khi 
không tuân thủ thì lượng virus sẽ gia tăng, 
87,8% người bệnh không biết là tình trạng 
sức khỏe xấu đi, 90,5% người bệnh trả lời 
đúng virus sẽ trở nên kháng thuốc, 73,8% 
người bệnh không biết chi phí điều trị sẽ 
tăng và cuối cùng 53,2% người bệnh không 
biết rằng sẽ hạn chế cơ hội điều trị trong 
tương lai. Khi người bệnh không biết về các 
tác hại của việc không tuân thủ người bệnh 
không thể biết được các mối nguy cơ và sự 
nguy hiểm của việc đó. Từ đó họ không cho 
rằng việc tuân thủ là thực sự quan trọng và 
cần thiết, do vậy họ sẽ có nguy cơ không 
tuân thủ điều trị cao.
Theo nghiên cứu [11] có 97,7% biết xét 
nghiệm định kỳ để kiểm tra tải lượng virus, 
93,1% trả lời đúng về xét nghiệm men gan. 
Nhưng chỉ có 17,2% (45 người bệnh) biết 
6 tháng phải đi xét nghiệm một lần. Kết 
quả về kiến thức xét nghiệm cần thực hiện 
định kỳ có thấp hơn nghiên cứu [2] (người 
bệnh trả lời đúng cần làm tải lượng virus và 
men gan chiếm tỷ lệ lần lượt 60%, 62% có 
phần lớn người bệnh không biết cần làm 
xét nghiệm đánh giá độ xơ hóa gan), có lẽ 
do nhận thức của người bệnh khác nhau về 
vai trò quan trọng của xét nghiệm.
Theo nghiên cứu của Allard [12] sự thay 
đổi về lượng thuốc theo quy định và thời 
gian quy định không ảnh hưởng đến việc 
tuân thủ điều trị; tuy nhiên, nó có ý nghĩa chi 
phí cho bệnh viện và người bệnh. Mặc dù 
thời gian điều trị phổ biến nhất được cung 
cấp mỗi lần là 2 tháng, có sự thay đổi từ 
1 đến 6 tháng cung cấp tại mỗi lần khám. 
Nhân viên y tế có vai trò quan trọng trong 
việc giao tiếp và quản lý người bệnh trong 
việc tuân thủ điều trị như cách sử dụng 
thuốc, theo dõi định kỳ trong điều trị viêm 
gan B mạn tính.
Theo nghiên cứu Nguyễn Thị Phương 
[4], có (33,3%) trả lời là luôn luôn uống thuốc 
vào giờ cố định; 41 người bệnh (56,9%) trả 
lời là thường xuyên – thời gian uống thuốc 
chỉ dao động trong khoảng 30 phút – 1 giờ. 
Người bệnh được hỏi kèm theo câu hỏi 
“ông/bà thường uống thuốc vào lúc mấy 
giờ?”. Như vậy, đúng giờ ở đây được hiểu 
là người bệnh cần phải uống thuốc vào một 
thời điểm trong ngày.
Theo thông tin về dược động học trong 
tờ hướng dẫn sử dụng, thuốc sẽ được 
hấp thu tốt hơn sau khi ăn, đặc biệt là sau 
những bữa ăn giàu chất béo sẽ làm tăng 
sinh khả dụng của thuốc. Tuy nhiên, thời 
gian uống thuốc được ghi nhận là từ 6 giờ 
tới 23 giờ dựa vào thói quen sinh hoạt của 
người bệnh [8]. 
Khi phỏng vấn người bệnh về cách sử 
dụng thuốc NUC, tỷ lệ hiểu biết về thời 
gian điều trị thuốc kháng virus là thấp nhất 
chỉ đạt đúng 24%, câu hỏi về xử lý khi gặp 
tác dụng phụ của thuốc điều trị kháng virus 
cũng không cao đạt 46%, các câu hỏi liên 
quan đến dùng thuốc đúng cách, đủ thời 
gian, đều đặn đều cho tỷ lệ gần tương 
đồng nhau với đều trên 65%. Tuy nhiên, 
theo nghiên cứu của Hà Dung [11], trong 
quá trình sử dụng thuốc NUC, có 12,2% 
trong 263 ĐTNC có gặp tác dụng phụ của 
thuốc, trong số đó có 21 người bệnh 56,6% 
xử lý đúng là báo ngay với cán bộ y tế để 
điều chỉnh kịp thời, tuy nhiên có 34,4% 
xử lý sai khi tự điều trị tại nhà. Có 98,9% 
ĐTNC biết đúng về thuốc điều trị viêm gan, 
97,7% ĐTNC uống đúng số lần trong ngày 
và 91,6% ĐTNC thực hiện đúng thời điểm 
uống thuốc. Vẫn còn 2,3% không thực hiện 
đúng theo chỉ dẫn của cán bộ y tế.
Nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn 
nghiên cứu [4], [11] về xử lý khi gặp tác 
dụng phụ, thời gian uống thuốc đúng trong 
ngày có lẽ do nhận thức chủ quan của 
người bệnh về vai trò của việc sử dụng 
thuốc, trình độ khác nhau, độ tuổi khác 
nhau.
15
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
5. KẾT LUẬN
Kiến thức người bệnh về tuân thủ điều 
trị thuốc kháng virus chưa tốt: trả lời sai về 
hiệu quả điều trị của thuốc điều trị kháng 
virus (18%), nguyên tắc điều trị (36%), tác 
hại của việc không tuân thủ điều trị thuốc 
kháng virus (22%), xét nghiệm cần thực 
hiện định kỳ (22%), tác dụng phụ của thuốc 
kháng virus (64%), dùng thuốc đúng liều 
lượng (44%), dùng thuốc đúng cách (34%) 
với tổng điểm kiến thức là 13,72 ± 6,1.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chotiyaputta W., Hongthanakorn C., 
et al. (2012), “Adherence to nucleos(t)ide 
analogues for chronic hepatitis B in clinical 
practice and correlation with virological 
breakthroughs”, J Viral Hepat, 19(3), pp. 
205-212. 
2. Bùi Phan Quỳnh Phương, Lê Minh 
Châu, Cao Minh Nga (2017). Phát hiện đột 
biến kháng thuốc trên bệnh nhân viêm gan 
siêu vi B mạn điều trị với thuốc nucleoside/
nucleotide. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 
21(1). Tr. 15 
3. Nguyễn Minh Ngọc, Bùi Hữu Hoàng 
(2011). Kiến thức và sự tuân thủ của bệnh 
nhân người lớn nhiễm virus viêm gan B 
khám tại Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh. 
Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 15(1). Tr. 
291 
4. Nguyễn Thị Phương (2017). Khảo sát 
tuân thủ điều trị của bệnh nhân viêm gan 
B mạn tính được quản lý tại Phòng khám 
ngoại trú Bệnh viện Bắc Thăng Long. 
5. Bộ Y tế (2015),Quyết định số 5448/
QĐ-BYT ngày 30/12/2014 của Bộ Y tế ban 
hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh 
viêm gan virus B
6. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2010). Kiến 
thức, thái độ và sự tuân thủ dùng thuốc 
của bệnh nhân tăng huyết áp đang điều 
trị ngoại trú tại Bệnh viện cấp cứu Trưng 
Vương. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 
14(4), tr. 118 
7. Ngô Viết Lộc (2012). Nghiên cứu tình 
hình nhiễm virus viêm gan B và đánh giá 
kết quả can thiệp cộng đồng tại một số xã, 
phường tỉnh Thừa Thiên Huế 2012, Luận 
án tiến sĩ y tế công cộng, Trường Đại học 
y – dược, Hà Nội 
8. Nguyễn Thị Minh (2015), “Khảo sát 
việc sử dụng thuốc ARV và tuân thủ điều 
trị ở bệnh nhân HIV được quản lý tại khoa 
Truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai”, đề tài 
cơ sở, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội.
9. Chotiyaputta W., Peterson C., et 
al. (2011), “Persistence and adherence 
to nucleos(t)ide analogue treatment for 
chronic hepatitis B”, J Hepatol, 54(1), pp. 
8-12. 
10. Ibrahem AM, Mohiadeen FA, Babakir-
Mina M. (2017). Prevalence, Knowledge 
and Practices of Hepatitis B and C Viruses 
among Patients Undergoing Surgery in 
Sulaimani City. J Rare Disord Diagn, 2(6). 
11. Hà Thị Dung (2019), Khảo sát sự 
tuân thủ điều trị thuốc kháng virus của 
người bệnh viêm gan B mạn tính tại phòng 
khám tư vấn gan Bệnh viện Bãi Cháy năm 
2019, đề tài cơ sở, Bệnh viện Bãi Cháy 
Quảng Ninh. 
12. Allard, N., et al. Factors associated 
with poor adherence to antiviral treatment 
for hepatitis B. Journal of viral hepatitis, 
2017, 24.1: 53-58. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_muc_tieu_mo_ta_thuc_trang_kien_thuc_ve_tuan_thu_dieu.pdf