Kiến thức về tuân thủ điều trị HIV/AIDS của người chăm sóc trẻ tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2011
Mục đích: Đánh giá kiến thức tuân thủ điều trị ARV
(TTĐT) của người chăm sóc chính (NCSC) của trẻ nhiễm
HIV tại Bệnh viện Nhi Trung ương, từ tháng 5-8/2011.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang, kết hợp điều tra định
lượng 209 NCSC tại thời điểm nghiên cứu với hồi cứu sổ
sách, báo cáo và hồ sơ bệnh án.
Kết quả: Tỷ lệ NCSC có kiến thức đạt về TTĐT tương
đối thấp (58,9%) so với các nghiên cứu khác tại Việt Nam.
Đa số NCSC biết điều trị ARV là suốt đời (97,6%) và
92,9% trả lời đúng mức độ TTĐT bắt buộc trên 95%. Tuy
nhiên chỉ có 59,3% NCSC trả lời đúng mục đích chính của
điều trị ARV là “ức chế sự nhân lên của vi rút”. Tỷ lệ khá
cao (89%) NCSC biết xử trí đúng khi quên cho trẻ uống
ARV. 58,8% NCSC biết cả ba hậu quả của không TTĐT
(kháng thuốc, thất bại điều trị, chuyển đổi phác đồ).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức về tuân thủ điều trị HIV/AIDS của người chăm sóc trẻ tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2011
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn70 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá kiến thức tuân thủ điều trị ARV (TTĐT) của người chăm sóc chính (NCSC) của trẻ nhiễm HIV tại Bệnh viện Nhi Trung ương, từ tháng 5-8/2011. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, kết hợp điều tra định lượng 209 NCSC tại thời điểm nghiên cứu với hồi cứu sổ sách, báo cáo và hồ sơ bệnh án. Kết quả: Tỷ lệ NCSC có kiến thức đạt về TTĐT tương đối thấp (58,9%) so với các nghiên cứu khác tại Việt Nam. Đa số NCSC biết điều trị ARV là suốt đời (97,6%) và 92,9% trả lời đúng mức độ TTĐT bắt buộc trên 95%. Tuy nhiên chỉ có 59,3% NCSC trả lời đúng mục đích chính của điều trị ARV là “ức chế sự nhân lên của vi rút”. Tỷ lệ khá cao (89%) NCSC biết xử trí đúng khi quên cho trẻ uống ARV. 58,8% NCSC biết cả ba hậu quả của không TTĐT (kháng thuốc, thất bại điều trị, chuyển đổi phác đồ). Kết luận: Kiến thức của NCSC là yếu tố quyết định thành công trong TTĐT ở trẻ em. Cán bộ y tế (CBYT) cần duy trì, tăng cường tư vấn về thuốc ARV và hỗ trợ NCSC xây dựng kế hoạch TTĐT cho trẻ để đảm bảo hiệu quả điều trị tối ưu. Từ khóa: Điều trị ARV, trẻ nhiễm HIV, tuân thủ điều trị, người chăm sóc trẻ chính SUMMARY: KNOWLEDGE ON ART ADHERENCE OF CARE GIVER IN NATIONAL PEDIATRIC HOSPITAL IN 2011 Purpose: research aimed at evaluating knowledge on ART adherence (TTDT) of care givers (NCSC) in National pediatric hospital from April 5-8, 2011. Method: Study design cross cutting, combine quantitative servey with review reports and patient chart records. Results: The rate of knowledge on ART adherence is low (58.9%) compared with other research in Vietnam. All of care givers know antiretroviral treatment is lifelong treatment (97.6%), and 92.9% of care givers correct replies about the level required on the 95%. However only 59.3% of care givers answer correctly the main purpose of ARV treatment is “inhibit the replication of viruses”. The rate quite high (89%) care givers know sovle correctly when the children had forgotten ARV drugs. 58.8% of care givers answer correclly three consequences of ART adhererence consitsts of: HIV drug resistance, failed treatment and replacement regimen. Conclusion: Care giver’s knowledge of HIV is the deciding factor in success ART adherence in children. Health care staffs need to sustain and strengthen counselling ARV drugs for care givers and support them development of the plan for ART adherence to ensure effective ARV treatment. Keywords: ARV treatment, infected children , adherence, care givers I. ĐẶT VẤN ĐỀ Điều trị thuốc kháng HIV (ARV) bắt đầu tại Việt Nam từ năm 2005 và được triển khai mở rộng rất nhanh chóng. Cho đến tháng 3/2013, số người tiếp cận điều trị ARV là 74.401 người, trong đó có 3.884 trẻ em [2]. TTĐT là một trong những yếu tố quyết định thành công của điều trị ARV, đồng thời ảnh hưởng đến nhiều yếu tố quan trọng (chuyển hoá thuốc, đáp ứng miễn dịch, nhiễm trùng cơ hội và đặc biệt là kháng thuốc). Uống đủ số thuốc quy định (>95%) là rất cần thiết để đạt được liều ức chế vi rút tối đa. TTĐT kém hơn có thể gây kháng thuốc và thất bại điều trị. Điều trị HIV/AIDS là suốt đời nên TTĐT rất quan trọng [1]. Các nghiên cứu trong nước và quốc tế chủ yếu về TTĐT ở người lớn và rất ít về TTĐT ở trẻ em. Để đánh giá kiến thức của NCSC về TTĐT, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kiến thức về tuân thủ điều trị HIV/AIDS KIẾN THỨC VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2011 Trần Tuấn Cường1, Lê Thị Hường2, Đoàn Thị Thùy Linh2, Nguyễn Văn Lâm3, Lưu Minh Châu4 Ngày nhận bài: 31/08/2017 Ngày phản biện: 05/09/2017 Ngày duyệt đăng: 11/09/2017 1. Bệnh viện Phổi Trung ương 2. Cục Phòng, chống HIV/AIDS 3. Bệnh viện Nhi Trung ương 4. Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 71 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC của người chăm sóc trẻ tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2011”. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang có phân tích, chọn mẫu toàn bộ 209 NCSC tại Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS (PKNT) thuộc Bệnh viện Nhi Trung ương, kết hợp hồi cứu sổ sách, báo cáo và hồ sơ bệnh án. Sử dụng câu hỏi phát để đánh giá kiến thức TTĐT của NCSC. Cách tính điểm kiến thức về TTĐT tham khảo từ những nghiên cứu kiến thức, thái độ thực hành, nội dung đánh giá kiến thức tư vấn về TTĐT tại Hướng dẫn quốc gia về điều trị và chăm sóc cho trẻ nhiễm HIV [1]. NCSC hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu và được bảo mật tất cả thông tin liên quan. Số liệu thu thập được làm sạch, quản lý và phân tích bằng phần mềm SPSS. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 1 mô tả một số đặc điểm nhân khẩu học của NCSC. Tổng số có 209 NCSC tham gia nghiên cứu, tương đương cỡ mẫu nghiên cứu đánh giá TTĐT thuốc kháng vi rút của Bệnh viện Nhi đồng 1 (213 NCSC) [3]. Trong đó, trên 2/3 NCSC là nữ giới. NCSC đang trong độ tuổi lao động chiếm nhiều nhất và tập trung vào các độ tuổi từ 30-39 (45,9%), từ 20-29 (24,9%) và từ 40-59 (22%). Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Kính năm 2009 (>90%) [4]. Phần lớn NCSC chỉ có trình độ học vấn THCS (31,6%) và PTTH (32%). Học vấn dưới Tiểu học (15,9%); tỷ lệ này thấp hơn nhiều lần so với nghiên cứu về TTĐT tại Adds Ababa, Ethiopia với 45,1% NCSC có học vấn dưới Tiểu học [6]. NCSC là nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất (35,9%), tuy nhiên vẫn có 8,1% NCSC không có việc/thất nghiệp. Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh An Giang với tỷ lệ NCSC thất nghiệp chỉ có 1,5% [5]. NCSC đã có gia đình và đang sống cùng vợ/chồng chiếm ưu thế với (56,9%). Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu tại Ethiopia với 44,6% [6]. Kết quả nghiên cứu này chỉ có 4,8% NCSC ly dị hoặc ly thân và 6,2% NCSC chưa lập gia đình. Hơn 70% NCSC là cha/mẹ ruột của trẻ, số còn lại là ông/bà nội/ngoại hoặc họ hàng và những người thân khác. Tỷ lệ này tương đương với khảo sát tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh An Giang (~68%) [5]. Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của NCSC (n=209) Đặc điểm Thông tin Tần số Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 62 29,7 Nữ 147 70,3 Tuổi Trẻ nhất là 20 tuổi, già nhất là 71 tuổi, trung bình 37,75 ± 12,36 Từ 20-29 52 24,9 Từ 30-39 96 45,9 Từ 40-59 46 22,0 Trên 60 15 7,2 Dân tộc Kinh 200 95,7 Khác 9 4,3 Trình độ học vấn Dưới Tiểu học (1-5, mù chữ) 33 15,9 Trung học cơ sở (6-9) 66 31,6 Phổ thông trung học (10-12) 67 32,0 Trên PTTH (sơ cấp trở lên) 43 19,5 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn72 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 3.2. Kiến thức của NCSC về phòng lây nhiễm HIV và TTĐT Kết quả nghiên cứu (Bảng 2) cho thấy, đa số NCSC đều biết lây nhiễm HIV có 3 đường: đường máu và tiêm chích (94,3%), lây truyền HIV từ mẹ sang con (91%) và lây qua quan hệ tình dục (QHTD) là 89,6%. Về cách phòng lây nhiễm HIV, phần lớn NCSC đều lựa chọn cách sử dụng bao cao su khi QHTD (91%); 65,4% lựa chọn cách chung thuỷ một bạn tình; có ít hoặc hầu như không có NCSC lựa chọn cách không tiếp xúc, nắm tay, ăn uống hoặc dùng chung bát đũa với người nhiễm HIV. Kết quả này cho thấy công tác tư vấn và truyền thông các kiến thức cơ bản về HIV/AIDS, chống kỳ thị phân biệt, đối xử đối với người nhiễm HIV đã đem lại hiệu quả nhất định. Đặc điểm Thông tin Tần số Tỷ lệ (%) Nghề nghiệp Không có việc/thất nghiệp 17 8,1 Nông dân (làm ruộng, làm vườn) 75 35,9 Lao động tự do 26 12,4 Viên chức/công chức 24 11,5 Công nhân 21 10,1 Khác (buôn bán, nội trợ,...) 46 22,0 Tình trạng hôn nhân Chưa lập gia đình 13 6,2 Đang sống cùng vợ hoặc chồng 119 56,9 Ly dị hoặc ly thân 10 4,8 Góa 65 31,1 Khác 2 1,0 Mối quan hệ với trẻ Cha/mẹ ruột 153 73,2 Ông/bà nội/ngoại 43 20,6 Họ hàng (ông, bà, cô, dì, chú, bác) 5 2,4 Khác 8 3,8 Bảng 2. Kiến thức của NCSC về phòng lây nhiễm HIV (n=209) Nội dung Trả lời Tần số Tỷ lệ (%) Các đường lây nhiễm HIV chính Đường máu, tiêm chích Lây truyền HIV từ mẹ sang con Ăn uống, dùng chung bát, đũa Qua muỗi đốt Qua tiếp xúc: nắm tay, trò chuyện Qua QHTD 199 192 0 6 0 189 94,3 91,0 0 2,8 0 89,6 Cách phòng lây nhiễm HIV Kiêng QHTD Sử dụng bao cao su khi QHTD Không tiếp xúc, nắm tay với người nhiễm HIV Không ăn uống chung với người nhiễm HIV Chung thuỷ một bạn tình 41 192 3 0 138 19,4 91,0 1,4 0 65,4 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 73 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Theo quy trình điều trị ARV, trước khi bắt đầu điều trị ARV cho trẻ, NCSC bắt buộc phải trải qua quy trình chuẩn bị sẵn sàng điều trị bằng ARV cho trẻ nhiễm HIV với 3 lần tư vấn cá nhân, bao gồm: kiến thức cơ bản về HIV/AIDS, nhiễm trùng cơ hội, điều trị bằng thuốc ARV, tuân thủ điều trị, phác đồ điều trị, cách dùng thuốc, phát hiện tác dụng phụ và xử trí một số tình huống trong TTĐT, lập kế hoạch TTĐT và theo dõi chăm sóc trẻ [1]. Mặc dù kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn NCSC đều biết rằng việc điều trị ARV là suốt đời (97,6%), 92,9% NCSC trả lời đúng mức độ tuân thủ điều trị bắt buộc trên 95%, 89% NCSC biết cách xử trí đúng khi quên cho trẻ uống thuốc. Tuy nhiên, chỉ có 68,4% NCSC biết cách xử trí đúng khi trẻ bị nôn sau uống thuốc ARV trong vòng 1 giờ, 68,2% NCSC trả lời đúng các yêu cầu bắt buộc của TTĐT và 58,8% NCSC trả lời đạt cả ba hậu quả của không TTĐT là kháng thuốc, thất bại điều trị và chuyển đổi phác đồ (Biểu đồ 1 và Bảng 3). Tỷ lệ này thấp hơn so với yêu cầu của Cục Phòng, chống HIV/AIDS; đồng thời cũng chỉ ra rằng, PKNT cần phải tăng cường hơn nữa tư vấn về xử trí các tình huống trong TTĐT, các yêu cầu bắt buộc của TTĐT và hậu quả của không TTĐT. Biểu đồ 1. Kiến thức của NCSC về mục đích, nguyên tắc của điều trị ARV và hậu quả của không TTĐT (n=209) Bảng 3. Kiến thức của NCSC về xử trí một số tình huống trong TTĐT (n=209) Nội dung Tần số Tỷ lệ (%) 1. Xử trí khi quên cho trẻ uống thuốc Bỏ qua liều đó, liều tiếp theo vẫn uống đúng giờ quy định 13 6,2 Uống ngay liều đó khi nhớ ra. Liều tiếp theo uống theo giờ quy định nhưng cách liều trước ít nhất 4 tiếng 186 89,0 Uống liền 2 liều một lúc khi nhớ ra 3 1,5 Cách khác 7 3,3 2. Xử trí khi trẻ bị nôn sau uống ARV trong vòng 1 giờ Uống bù ngay một liều khác. Các liều sau uống đúng giờ quy định 143 68,4 Không uống bù và đợi đến giờ quy định mới cho trẻ uống liều tiếp 57 27,3 Đợi đến giờ quy định cho trẻ uống 2 liều liền 3 1,4 Cách khác 6 2,9 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn74 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Đây là một trong số ít nghiên cứu được công bố tại Việt Nam về kiến thức TTĐT ARV trong bệnh nhân HIV/ AIDS trẻ em. Tỷ lệ NCSC có kiến thức đạt về TTĐT tương đối thấp (58,9%) so với các nghiên cứu khác tại Việt Nam. Từ những kết quả trên, chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị sau: - Duy trì, tăng cường tư vấn về thuốc ARV và cách sử dụng cho NCSC trước - trong quá trình điều trị ARV của trẻ; kết hợp truyền thông, tư vấn chăm sóc trẻ nhiễm HIV, tư vấn dinh dưỡng và cách xử trí tác dụng phụ nhẹ; nâng cao sự phối hợp giữa nhân viên tư vấn tại PKNT, đồng đẳng viên, nhóm chăm sóc tự nguyện và nhóm tự lực, nhằm đảm bảo NCSC không chán nản, muốn ngừng điều trị thông qua. - CBYT tăng cường hỗ trợ NCSC trong xây dựng kế hoạch TTĐT cho trẻ. Thường xuyên đánh giá TTĐT của trẻ, tránh tâm lý chủ quan của NCSC khi thấy sức khoẻ của trẻ ổn định, duy trì ý thức tuân thủ thường xuyên cho NCSC và trẻ. - Cần có những tư vấn hoặc tập huấn kỹ hơn cho NCSC là nam giới hoặc có trình độ học vấn dưới phổ thông trung học. - Duy trì đào tạo nâng cao năng lực cho CBYT làm việc tại PKNT (kỹ năng tư vấn, quá trình phát triển tâm sinh lý của trẻ,...) để bổ sung kỹ năng, thông tin tư vấn TTĐT cho NCSC và trẻ. Tổng hợp kết quả trả lời các câu hỏi về kiến thức TTĐT của NCSC, tỷ lệ NCSC có kiến thức đạt (≥5 trên tổng số 7 điểm) là 58,9%. Kết quả này cao hơn so với khảo sát kiến thức NCSC trẻ nhiễm HIV và các yếu tố ảnh hưởng tới TTĐT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh An Giang năm 2009 [5]. Biểu đồ 2. Tỷ lệ NCSC có kiến thức đạt về TTĐT (n=209) 1. Bộ Y tế (2010), Điều trị và chăm sóc cơ bản cho trẻ em nhiễm HIV/AIDS (ban hành kèm Quyết định số 4746/ QĐ-BYT ngày 08/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế), Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2013), Báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS 6 tháng đầu năm 2013 và trọng tâm kế hoạch 6 tháng cuối năm 2013 (ban hành kèm Báo cáo số 506/BC-BYT ngày 04/07/2013 của Bộ Y tế) Hà Nội, truy cập ngày 28/08/2013, tại trang web cao_so_ket_6_thang_nam_2013_final.pdf. 3. Trương Hữu Khanh, Mai Đào Ái Như và Đoàn Thị Ngọc Diệp (2008), Đánh giá tình hình tuân thủ thuốc kháng Retrovirus ở bệnh nhi nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh viện Nhi đồng 1, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 13: 212-8, truy cập ngày 29/09/2011, tại trang web 4. Nguyễn Văn Kính (2010), “Thực trạng quản lý, chăm sóc, điều trị cho trẻ em và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội số II Hà Nội năm 2007”, Tạp chí Y học Thực hành. 742+743, tr. 485-488. 5. Trương Hoàng Mối, Võ Thị Kim Hoàn và Đặng Xuân Điền (2009), Khảo sát kiến thức người chăm sóc trẻ và một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị tại Phòng khám ngoại trú Nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh An Giang, An Giang, truy cập ngày 09/03/2011, tại trang web 6. Biadgilign Sibhatu, et all. (2008), Adherence to highly active antiretroviral therapy and its correlates among HIV infected pediatric patients in Ethiopia, BMC Pediatrics 2008, 8:53, accessed by 17/03/2011, available at http:// www.biomedcentral.com/1471-2431/8/53. TÀI LIỆU THAM KHẢO
File đính kèm:
kien_thuc_ve_tuan_thu_dieu_tri_hivaids_cua_nguoi_cham_soc_tr.pdf

