Kiến thức về rửa tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La năm 2018

Nghiên cứu dịch tễ học mô tả được thực hiện nhằm đánh giá kiến thức về rửa tay thường quy của nhân viên y tế đang công tác tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La, năm 2018. Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 285 nhân viên y tế, kết quả cho thấy:

Tỷ lệ nhân viên y tế biết rửa tay thường quy gồm có 6 bước là 79,6%; 61,0% biết đúng thời gian tối thiểu cho 1 lần rửa tay thường quy; biết về hóa chất rửa tay có tác dụng diệt vi khuẩn tốt nhất là cồn/dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn chiếm 61,1%,

Có 73,0% số bác sĩ trả lời đúng về 5 thời điểm rửa tay thường quy theo khuyến cáo của WHO, cao hơn so với điều dưỡng (69,4%), p>0,05

pdf 6 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức về rửa tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức về rửa tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La năm 2018

Kiến thức về rửa tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La năm 2018
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019
Website: yhoccongdong.vn90
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
TÓM TẮT
Nghiên cứu dịch tễ học mô tả được thực hiện nhằm 
đánh giá kiến thức về rửa tay thường quy của nhân viên y 
tế đang công tác tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La, năm 
2018. Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 285 nhân viên y 
tế, kết quả cho thấy:
Tỷ lệ nhân viên y tế biết rửa tay thường quy gồm có 
6 bước là 79,6%; 61,0% biết đúng thời gian tối thiểu cho 
1 lần rửa tay thường quy; biết về hóa chất rửa tay có tác 
dụng diệt vi khuẩn tốt nhất là cồn/dung dịch sát khuẩn tay 
chứa cồn chiếm 61,1%,
Có 73,0% số bác sĩ trả lời đúng về 5 thời điểm rửa 
tay thường quy theo khuyến cáo của WHO, cao hơn so với 
điều dưỡng (69,4%), p>0,05.
Kiến thức chung về rửa tay thường quy của nhân viên 
y tế ở mức đạt yêu cầu là 72,6%, không có sự khác biệt 
đáng kể giữa bác sĩ và điều dưỡng, tăng dần theo thâm niên 
nghề nghiệp (p>0,05).
Bàn tay nhân viên y tế là phương tiện quan trọng làm 
lan truyền nhiễm khuẩn bệnh viện, do đó cần thực hiện các 
biện pháp tuyên truyền, tập huấn nhằm nâng cao kiến thức 
và thực hành về rửa tay thường quy cho nhân viên y tế tại 
bệnh viện này.
Từ khóa: Nhân viên y tế, kiến thức, rửa tay 
thường quy.
SUMMARY
THE KNOWLEDGE OF ROUTINE 
HANDWASHING OF HEALTHCARE WORKERS AT 
GENERAL HOSPITALS IN SƠN LA PROVINCE IN 2018
The study was to assess the knowledge of routine 
handwashing of healthcare workers at general hospitals in 
Son La province in 2018. The study included interviews 
with 285 healthcare workers, the results showed that:
The rate of routine handwashing of healthcare workers 
include 6 steps (79.6%); 61.0% know the minimum time 
for 1 routine handwashing; know about the best hand 
sanitizer to kill bacteria is alcohol / antiseptic alcohol 
containing 61.1%,
73.0% of doctors correctly answered about 5 times of 
routine handwashing recommended by WHO, higher than 
nursing (69.4%), p>0.05.
The general knowledge of routine handwashing by 
healthcare workers at the required level is 72.6%, there 
is no significant difference between doctors and nurses, 
gradually increasing with professional seniority (p>0,05)
Healthcare workers’ hands are an important 
means of spreading hospital infections. Consequently, 
communication and training measures should be 
implemented to improve the understanding and practice 
of routine handwashing among healthcare workers in 
this hospitals.
Keywords: Healthcare workers, knowledge, routine 
handwashing.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) hay còn gọi là 
nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế đang là vấn đề y 
tế toàn cầu do làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, kéo 
dài ngày nằm viện và tăng chi phí điều trị [1],[7]. 
Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) là việc áp dụng đồng 
bộ các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự lan truyền các tác 
nhân gây nhiễm khuẩn trong thực hành khám bệnh, chữa 
bệnh, là nội dung quan trọng nhằm nâng cao chất lượng 
chăm sóc người bệnh. Trong các biện pháp KSNK, vệ sinh 
tay (VST) từ lâu luôn được coi là biện pháp đơn giản và 
hiệu quả nhất, không chỉ trong chăm sóc người bệnh mà 
ngay cả ở cộng đồng khi đang phải đối mặt với nhiều bệnh 
dịch nguy hiểm xảy ra trên diện rộng như dịch tả, tay chân 
miệng,  [1],[3]. 
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà và 
cộng sự cho thấy, tỷ lệ điều dưỡng viên có kiến thức chung 
Ngày nhận bài: 25/05/2019 Ngày phản biện: 03/06/2019 Ngày duyệt đăng: 15/06/2019
KIẾN THỨC VỀ RỬA TAY THƯỜNG QUY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SƠN LA NĂM 2018
Đặng Thị Thúy1, Nguyễn Quốc Tiến2, Đặng Bích Thủy2, Đặng Thanh Nhàn2
1. Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La
2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019
Website: yhoccongdong.vn 91
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
đúng về KSNK là 61,76% [2]. 
Trong quá trình chăm sóc người bệnh, bàn tay nhân 
viên y tế thường xuyên bị ô nhiễm vi sinh vật có ở trên 
da người bệnh cũng như ở bề mặt môi trường bệnh viện 
[6], do vậy vệ sinh tay là việc cần thiết, đơn giản và hiệu 
quả để giảm nhiễm khuẩn bệnh viện, tuy nhiên việc làm 
này nhiều khi còn chưa được thực hiện một cách nghiêm 
túc. Nghiên cứu của Đặng Thị Vân Trang và cộng sự 
[5], trên đối tượng là nhân viên y tế bao gồm bác sĩ, điều 
dưỡng, kỹ thuật viên và các nhân viên y tế khác nhằm xác 
định tỷ lệ tuân thủ rửa tay trong tất cả cơ hội tiếp xúc với 
bệnh nhân mà bắt buộc phải rửa tay theo khuyến cáo của 
WHO, kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ rửa tay trung bình 
là khá thấp (25,7%). 
Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La luôn đối mặt với vấn 
đề thách thức về nhiễm khuẩn bệnh viện. Để tìm hiểu về 
công tác vệ sinh tay của nhân viên y tế, làm cơ sở cho 
việc đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm phòng chống nhiễm 
khuẩn bệnh viện có hiệu quả, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu này với mục tiêu nghiên cứu như sau:
Mục tiêu: Mô tả kiến thức về rửa tay thường quy của 
nhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La, năm 2018
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện đa khoa tỉnh 
Sơn La, đối tượng nghiên cứu là các nhân viên y tế (bác 
sĩ và điều dưỡng viên) trực tiếp tham gia công tác khám 
chữa bệnh.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2018 đến tháng 
12/2018 
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Áp dụng thiết kế nghiên cứu 
mô tả cắt ngang có phân tích
2.3.Cỡ mẫu: Được tính toán theo công thức: 
2
2
2/1
)1(
d
ppn z −= −α 
Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu; α/2: Độ tin cậy lấy ở 
ngưỡng α = 0,05; p: tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức chung 
đúng về rửa tay thường quy, được lấy bằng 0,58% [4]; d: 
Sai số cho phép, chọn d=0,06. Kết quả tính được n = 270 
người, thực tế điều tra được 285 người.
Cách chọn đối tượng: Từ các khoa/phòng của bệnh 
viện, tiến hành chọn toàn bộ nhân viên y tế tham gia công 
tác khám chữa bệnh, có mặt tại thời điểm nghiên cứu, sao 
cho đủ cỡ mẫu tính toán.
2.4. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
- Phỏng vấn trực tiếp nhân viên y tế theo mẫu phiếu 
đã được chuẩn bị trước, các câu hỏi phần kiến thức chung 
về rửa tay thường quy gồm có 20 câu, khi trả lời đúng từ 
70% số câu trở lên được đánh giá đạt yêu cầu. 
Cán bộ tham gia nghiên cứu được tập huấn thống nhất 
về cách hỏi, giải thích và ghi chép thông tin.
2.5. Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 21.0. Tính các tỷ 
lệ %; sử dụng test Khi bình phương để so sánh 2 tỷ lệ, sự 
khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Các đối tượng tham 
gia nghiên cứu đều được giải thích lý do, đối tượng toàn 
quyền từ chối khi không muốn tham gia. Các thông tin của 
đối tượng được hoàn toàn giữ bí mật và kết quả nghiên cứu 
chỉ phục vụ cho mục đích khoa học.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Bác sĩ (n= 89) Điều dưỡng (n= 196) Chung (n=285)
SL % SL % SL %
Giới
 Nam 45 50,6 36 18,4 81 28,4
Nữ 44 49,4 160 81,6 204 71,6
Nhóm tuổi
<30 46 51,7 77 39,3 123 43,2
31-40 25 28,1 64 32,7 89 31,2
41-50 8 9,0 36 18,4 44 15,4
51-60 10 11,2 19 9,7 29 10,2
Qua kết quả bảng 1 cho thấy: Trong tổng số 285 nhân 
viên y tế được điều tra, trong đó 89 bác sĩ (31,2%) và 196 
điều dưỡng (68,8%). Tỷ lệ nhân viên y tế là nữ giới chiếm 
71,6%, cao hơn so với nam (28,4%).
Qua kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, nhóm tuổi 
dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (43,2%), tiếp đến là 
nhóm 31-40 tuổi (31,2%), nhóm 41-50 tuổi chiếm 15,4% 
và thấp nhất là nhóm 51-60 tuổi (10,2%).
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019
Website: yhoccongdong.vn92
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Bảng 2. Kiến thức của nhân viên y tế về mục đích của rửa tay thường quy
Kiến thức
Bác sĩ (n= 89) Điều dưỡng (n= 196) Chung (n=285)
SL % SL % SL %
1. Bàn tay NVYT là tác nhân quan trọng trong NKBV 86 96,6 174 88,8 260 91,2
2. Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn ở người bệnh và chính 
bản thân nhân viên y tế
88 98,9 196 100,0 284 99,6
3. Phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện 76 85,4 170 86,7 246 86,3
4. Loại bỏ hầu hết vi sinh vật thường trú trên da tay 58 65,2 158 80,6 216 75,8
Bảng 3. Tỷ lệ nhân viên y tế biết 5 thời điểm rửa tay thường quy theo khuyến cáo của WHO
Đặc điểm Số điều tra Tần suất % P
Chức danh
Bác sĩ 89 65 73,0
>0,05
Điều dưỡng 196 136 69,4
Cộng 285 201 70,5
Thâm niên nghề
≤ 5 năm 78 51 65,4
>0,05
6-9 năm 73 52 71,2
≥10 năm 134 98 73,1
Cộng 285 201 70,5
Bảng 4. Kiến thức của nhân viên y tế về hóa chất rửa tay có tác dụng diệt vi khuẩn tốt nhất
Hóa chất rửa tay
Bác sĩ (n= 89) Điều dưỡng (n= 196) Chung (n=285)
SL % SL % SL %
Xà phòng + Nước 24 27,0 85 43,4 109 38,2
Cồn/dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn 65 73,0 109 55,6 174 61,1
Không biết 0 0 2 1,0 2 0,7
Qua kết quả bảng 2 cho thấy: Có 91,2% nhân viên 
y tế biết bàn tay là tác nhân quan trọng trong nhiễm 
khuẩn bệnh viện. Kiến thức về mục đích của rửa tay 
thường quy cũng chiếm tỷ lệ rất cao: Giảm nguy cơ 
nhiễm khuẩn ở người bệnh và chính bản thân nhân 
viên y tế (99,6%), phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện 
(86,3%); loại bỏ hầu hết vi sinh vật thường trú trên da 
tay chiếm 75,6%.
Qua kết quả bảng 3 cho thấy: Có 73,0% số bác sĩ trả 
lời đúng về 5 thời điểm rửa tay thường quy theo khuyến 
cáo của WHO, cao hơn so với điều dưỡng (69,4%), tuy 
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với 
p>0,05.
Đồng thời, kết quả bảng cũng cho thấy, tỷ lệ nhân 
viên y tế biết 5 thời điểm rửa tay thường quy tăng dần theo 
thâm niên nghề nghiệp, ở nhóm dưới 5 năm chiếm thấp 
nhất (65,4%), nhóm 6-9 năm chiếm 71,2%, nhóm từ 10 
năm trở lên chiếm 73,1% (p>0,05).
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019
Website: yhoccongdong.vn 93
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 5. Đánh giá kiến thức chung của nhân viên y tế về rửa tay thường quy 
Mức độ
 kiến thức
Bác sĩ (n= 89) Điều dưỡng (n= 196) Chung (n=285)
pSL % SL % SL %
Đạt 70 78,7 137 69,9 207 72,6 >0,05
Chưa đạt 19 21,3 59 30,1 78 27,4 >0,05
Bảng 6. Kiến thức chung của nhân viên y tế về rửa tay thường quy ở mức đạt
yêu cầu theo thâm niên nghề nghiệp 
Thâm niên Số điều tra Tần suất đạt % P
≤ 5 năm 78 51 65,4
 >0,05
6-9 năm 73 56 76,7
≥10 năm 134 100 74,6
Cộng 285 207 72,6
Biểu đồ 1. Kiến thức của nhân viên y tế về các bước và thời gian rửa tay đúng trong rửa tay thường quy (n=285)
Qua kết quả bảng 4 cho thấy: Tỷ lệ nhân viên y tế biết 
về hóa chất rửa tay có tác dụng diệt vi khuẩn tốt nhất là 
cồn/dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn chiếm 61,1%, trong 
đó bác sĩ là 73,0%, cao hơn so với điều dưỡng (55,6%). 
Bên cạnh đó, còn có 0,7% số người trả lời không biết.
Qua kết quả biểu đồ 1 cho thấy, có 79,6% nhân viên y 
tế biết rửa tay thường quy gồm có 6 bước, trong đó bác sĩ 
chiếm 77,5%, thấp hơn không đáng kể so với điều dưỡng 
(80,6%).
Đồng thời qua biêu đồ cũng cho thấy, có 61,0% nhân 
viên y tế biết thời gian tối thiểu cho 1 lần rửa tay thường 
quy là từ 20-30 giây (với dung dịch rửa tay có cồn), trong 
đó bác sĩ chiếm 64,0% và điều dưỡng là 59,7%.
Qua kết quả bảng 5 cho thấy, tỷ lệ nhân viên đạt yêu 
cầu về kiến thức chung trong rửa tay thường quy là 72,6%, 
trong đó bác sĩ chiếm 78,7% cao hơn so với điều dưỡng là 
69,9% (p>0,05). Bên cạnh đó còn có 27,4% chưa đạt yêu 
cầu về kiến thức chung trong rửa tay thường quy.
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019
Website: yhoccongdong.vn94
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Qua kết quả bảng 6 cho thấy, tỷ lệ kiến thức chung 
ở mức đạt yêu cầu tăng dần theo thâm niên nghề nghiệp, 
nhân viên y tế có thâm niên nghề nghiệp dưới 5 năm 
chiếm 65,4%; từ 6-9 năm chiếm 76,7% và từ 10 năm trở 
lên chiếm 74,6%. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý 
nghĩa thống kê với p>0,05.
IV. BÀN LUẬN
Nhiễm khuẩn bệnh viện là mối quan tâm hàng đầu 
của ngành Y tế vì làm tăng tỷ lệ tử vong, tăng chi phí điều 
trị và kéo dài thời gian nằm viện. Không vệ sinh tay trước 
khi chăm sóc người bệnh là nguyên nhân quan trọng làm 
lan truyền NKBV. Các vi sinh vật có ở bàn tay ô nhiễm lan 
truyền trực tiếp sang người bệnh thông qua các thực hành 
chăm sóc hoặc gián tiếp do bàn tay làm ô nhiễm các dụng 
cụ chăm sóc. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy, thực hiện tốt 
vệ sinh tay làm giảm 30% - 50% NKBV [1]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả cho thấy kiến 
thức của nhân viên y tế về bàn tay là tác nhân quan trọng 
trong nhiễm khuẩn bệnh viện chiếm tỷ lệ rất cao (91,2%). 
Kiến thức về mục đích của rửa tay thường quy cũng chiếm 
tỷ lệ rất cao: Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn ở người bệnh 
và chính bản thân nhân viên y tế (99,6%), phòng ngừa 
nhiễm khuẩn bệnh viện (86,3%); loại bỏ hầu hết vi sinh 
vật thường trú trên da tay chiếm 75,6%
Theo khuyến cáo của WHO, có 5 thời điểm cần 
phải rửa tay đó là: Trước khi tiếp xúc với bệnh nhân; 
trước khi thực hiện các thủ thuật vô trùng; sau khi phơi 
nhiễm với dịch tiết; sau khi tiếp xúc với bệnh nhân; sau 
khi tiếp xúc với các vật dụng xung quanh bệnh nhân 
[1],[7]. Trong nghiên cứu này của chúng tôi, có 73,0% 
số bác sĩ trả lời đúng về 5 thời điểm rửa tay thường quy 
theo khuyến cáo của WHO, cao hơn so với điều dưỡng 
(69,4%), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa 
thống kê với p>0,05. Tỷ lệ nhân viên y tế biết 5 thời 
điểm rửa tay thường quy tăng dần theo thâm niên nghề 
nghiệp, ở nhóm dưới 5 năm chiếm thấp nhất (65,4%), 
nhóm 6-9 năm chiếm 71,2%, nhóm từ 10 năm trở lên 
chiếm 73,1% (p>0,05).
Để thực hiện vệ sinh tay, thì hóa chất rửa tay có vai trò 
quan trọng. Hiện nay có nhiều loại hóa chất vệ sinh tay có 
hiệu lực diệt khuẩn tốt đang được sử dụng rộng rãi trong 
các cơ sở y tế. Xét về mức độ loại bỏ vi sinh vật ở bàn 
tay, xà phòng thường là một hóa chất tốt; xà phòng khử 
khuẩn tốt hơn xà phòng thường và tốt nhất là chế phẩm 
vệ sinh aty chứa cồn [1],[3]. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ 
nhân viên y tế biết về hóa chất rửa tay có tác dụng diệt vi 
khuẩn tốt nhất là cồn/dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn 
chiếm 61,1%, trong đó bác sĩ là 73,0%, cao hơn so với 
điều dưỡng (55,6%). Bên cạnh đó, còn có 0,7% số người 
trả lời không biết.
Về quy trình rửa tay thường quy đúng gồm có 6 bước 
[1],[3], trong nghiên cứu này tỷ lệ nhân viên trả lời đúng 
là 79,6%; 61,0% nhân viên y tế biết thời gian tối thiểu cho 
1 lần rửa tay thường quy là từ 20-30 giây (với dung dịch 
rửa tay có cồn).
Khi đánh giá chung về kiến thức rửa tay thường quy, 
trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Tỷ lệ nhân viên 
đạt yêu cầu là 72,6%, trong đó bác sĩ chiếm 78,7% cao 
hơn so với điều dưỡng là 69,9% (p>0,05). Bên cạnh đó 
còn có 27,4% chưa đạt yêu cầu về kiến thức chung trong 
rửa tay thường quy. Đồng thời kết quả cũng cho thấy tỷ 
lệ kiến thức chung ở mức đạt yêu cầu tăng dần theo thâm 
niên nghề nghiệp (p>0,05). Như vậy, kết quả này có cao 
hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Nam Thắng và cộng 
sự [4], tuy nhiên vẫn nằm trong tình hình chung trong cả 
nước [3],[6].
Tóm lại, bàn tay là phương tiện quan trọng làm lan 
truyền NKBV. Vệ sinh tay giúp loại bỏ hầu hết vi sinh 
vật có ở bàn tay, do đó, có tác dụng ngăn ngừa lan truyền 
tác nhân nhiễm khuẩn từ người bệnh này sang người bệnh 
khác, từ người bệnh sang dụng cụ và nhân viên y tế, từ 
vị trí này sang vị trí khác trên cùng một người bệnh và 
từ nhân viên y tế sang người bệnh. Vệ sinh tay là biện 
pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng ngừa nhiễm 
khuẩn bệnh viện, đồng thời cũng là biện pháp bảo đảm an 
toàn cho nhân viên y tế trong thực hành chăm sóc và điều 
trị người bệnh. Do đó cần thực hiện các biện pháp tuyên 
truyền, tập huấn nhằm nâng cao kiến thức và thực hành về 
rửa tay thường quy cho nhân viên y tế tại bệnh viện.
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ nhân viên y tế biết rửa tay thường quy gồm có 
6 bước là 79,6%; 61,0% biết thời gian tối thiểu cho 1 lần 
rửa tay thường quy là từ 20-30 giây; biết về hóa chất rửa 
tay có tác dụng diệt vi khuẩn tốt nhất là cồn/dung dịch sát 
khuẩn tay chứa cồn chiếm 61,1%,
- Có 73,0% số bác sĩ trả lời đúng về 5 thời điểm rửa 
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019
Website: yhoccongdong.vn 95
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
tay thường quy theo khuyến cáo của WHO, cao hơn so với 
điều dưỡng (69,4%), p>0,05.
- Kiến thức chung về rửa tay thường quy của nhân 
viên y tế ở mức đạt yêu cầu là 72,6%, không có sự khác 
biệt đáng kể giữa bác sĩ và điều dưỡng, tăng dần theo thâm 
niên nghề nghiệp (p>0,05)
VI. KIẾN NGHỊ
Cần tiếp tục tăng cường truyền thông cho nhân viên 
y tế tại bệnh viện với đa dạng các hình thức nhằm nâng 
cao kiến thức về rửa tay thường quy, bên cạnh đó cần tăng 
cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện rửa tay thường quy 
để hạn chế nhiễm khuẩn bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2017), Hướng dẫn thực hành vệ sinh tay trong cơ sở khám chữa bệnh (Ban hành kèm theo Quyết định 
số 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
2. Nguyễn Thị Thu Hà, Đoàn Quốc Hưng, Nguyễn Văn Thành, Trần Trung Hiếu (2016), Thực trạng kiến thức về 
kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện của điều dưỡng viên hồi sức tích cực, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2015, Tạp 
chí Y học Dự phòng, Tập XXVI, số 15 (188), tr56-59.
3. Nguyễn Việt Hùng (2010), Vệ sinh tay trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Nguyễn Nam Thắng, Lê Đức Cường (2017), Kiến thức về rửa tay thường quy của điều dưỡng viên tại hai Bệnh 
viện đa khoa huyện Tiền Hải Thái Bình năm 2017, Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 6 2017, tr 223-226.
5.Đặng Thị Vân Trang, Lê Thị Anh Thư (2010), “Tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế theo năm thời điểm của 
Tổ chức Y tế thế giới”, Tạp chí Y học thành Phố Hồ Chí Minh, Tập 14, trang 423 - 426. 
6. Sharon Salmon, Truong Anh Thu, Nguyen Viet Hung, Didier Pittet, MaryLouise McLaws (2014), Healthcare 
workers’ hand contamination levels and antimicrobial efficacy of different hand hygiene methods used in a Vietnamese 
hospital. AJIC, No 42, pp 178-81. 
7. World Health Organization (WHO) (2009), “WHO Guidelines on Hand Hygiene in Health Care”. Geneva, 
Switzerland, pp. 6. 98-115.

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_ve_rua_tay_thuong_quy_cua_nhan_vien_y_te_tai_benh.pdf