Kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế tại ba Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh năm 2018

Nghiên cứu cắt ngang tiến hành năm 2018 tại 3 bệnh viện tuyến tỉnh ở Hà Nôi, Nghệ An và Kiên Giang

nhằm mô tả kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế (CBYT) theo thông tư liên tịch số 58/TTLTBYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015. Có 399 cán bộ y tế đã trả lời phiếu phỏng vấn tự điền về các kiến

thức liên quan đến phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế. Kết quả

cho thấy tỷ lệ cán bộ y tế đạt kiến thức về phân định là 62,2%; về nguyên tắc phân loại là 79,5%; về thu gom

chất thải lây nhiễm là 57,6%; về quy định thời gian lưu giữ là 73,2%; về hình thức vận chuyển và xử lý chất

thải y tế nguy hại là 69,4% và 70,7%. Cán bộ y tế có thâm niên công tác trên 10 năm có kiến thức tốt hơn.

Kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế tại ba bệnh viện nghiên cứu theo thông tư liên tịch quy

định về quản lý chất thải y tế số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT còn chưa đầy đủ, cần được tiếp tục tập huấn.

pdf 7 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế tại ba Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế tại ba Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh năm 2018

Kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế tại ba Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh năm 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
59TCNCYH 129 (5) - 2020
Tác giả liên hệ: Trần Quỳnh Anh, 
Viện ĐT YHDP &YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 04/02/2020
Ngày được chấp nhận: 28/03/2020
KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ CỦA CÁN BỘ Y 
TẾ TẠI BA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN TỈNH NĂM 2018
Trần Quỳnh Anh1, , Nguyễn Thị Cảnh2
1Viện ĐT YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
2Trung tâm Y tế huyện Thường Tín, Hà Nội
Nghiên cứu cắt ngang tiến hành năm 2018 tại 3 bệnh viện tuyến tỉnh ở Hà Nôi, Nghệ An và Kiên Giang 
nhằm mô tả kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế (CBYT) theo thông tư liên tịch số 58/TTLT-
BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015. Có 399 cán bộ y tế đã trả lời phiếu phỏng vấn tự điền về các kiến 
thức liên quan đến phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế. Kết quả 
cho thấy tỷ lệ cán bộ y tế đạt kiến thức về phân định là 62,2%; về nguyên tắc phân loại là 79,5%; về thu gom 
chất thải lây nhiễm là 57,6%; về quy định thời gian lưu giữ là 73,2%; về hình thức vận chuyển và xử lý chất 
thải y tế nguy hại là 69,4% và 70,7%. Cán bộ y tế có thâm niên công tác trên 10 năm có kiến thức tốt hơn. 
Kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế tại ba bệnh viện nghiên cứu theo thông tư liên tịch quy 
định về quản lý chất thải y tế số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT còn chưa đầy đủ, cần được tiếp tục tập huấn.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong 
quá trình hoạt động của các cơ sở y tế bao 
gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông 
thường và nước thải y tế.1 Chất thải y tế có thể 
gây ra nhiều tác động xấu tới môi trường sống, 
sức khỏe con người, đặc biệt với nhân viên y 
tế, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân. Chất thải 
y tế lây nhiễm chứa các vi sinh vật gây bệnh 
truyền nhiễm như: tụ cầu, HIV, viêm gan B, 
có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua 
các hình thức như qua da (vết trầy xước, vết 
đâm xuyên hoặc vết cắt trên da); qua các niêm 
mạc (màng nhầy); qua đường hô hấp (do xông, 
hít phải); qua đường tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn 
phải).2 Trong bối cảnh mô hình bệnh tật phức 
tạp như hiện nay với sự gia tăng của cả các 
bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm, nhu cầu sử 
dụng các dịch vụ y tế trong khám, chữa bệnh 
ngày càng tăng của người dân dẫn đến lượng 
chất thải y tế phát sinh ngày càng lớn, là gánh 
nặng cho cả ngành y tế cũng như cho các bộ 
ngành liên quan. Do đó, thực hiện tốt công tác 
quản lý chất thải y tế không những góp phần 
bảo vệ sức khỏe cho nhân viên y tế, bệnh nhân, 
người chăm sóc cũng như sức khỏe cộng đồng 
và góp phần bảo vệ môi trường sống.
Thực trạng về vấn đề quản lý chất thải rắn y 
tế tại bệnh viện các tuyến đặc biệt đối với bệnh 
viên đa khoa tỉnh và huyện đã được nhiều nhà 
nghiên cứu quan tâm triển khai nghiên cứu, 
nhưng các nghiên cứu trước đây hầu hết được 
thực hiện theo hướng dẫn của Quyết định số 
43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 
của Bộ Y tế về Quy chế quản lý chất thải y tế, 
cho thấy kiến thức và thực hành về quản lý 
chất thải rắn y tế của CBYT chưa cao.3-5 Ngày 
31/12/2015 liên bộ Y tế-Tài nguyên Môi trường 
đã ra thông tư liên tịch số 58/TTLT-BYT-BTNMT 
thống nhất về việc Quản lý chất thải trong các 
cơ sở y tế. Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu 
Từ khóa: chất thải y tế, quản lý, bệnh viện tuyến tỉnh, kiến thức về chất thải y tế
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
60 TCNCYH 129 (5) - 2020
đánh giá kiến thức của CBYT về chất thải rắn y 
tế theo thông tư mới này. Nghiên cứu này được 
thực hiện với mục tiêu mô tả kiến thức về quản 
lý chất thải rắn y tế theo thông tư liên tịch số 58/
TTLT-BYT-BTNMT của CBYT tại 3 bệnh viện 
(Bệnh viện) đa khoa tuyến tỉnh ở Hà Nội, Nghệ 
An và Kiên Giang năm 2018.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
CBYT bao gồm bác sỹ, dược sỹ, điều 
dưỡng, kỹ thuật viên, hộ lý
Tiêu chuẩn lựa chọn: CBYT đang làm việc 
tại các khoa lâm sàng và cận lâm sàng, đồng ý 
tham gia vào nghiên cứu, không phân biệt cán 
bộ trong biên chế hay cán bộ hợp đồng
Tiêu chuẩn loại trừ: CBYT đi vắng trong thời 
gian nghiên cứu (đi học hoặc đang thực tập 
ở cơ sở y tế khác, nghỉ đẻ, nghỉ ốm hoặc đi 
công tác) và cán bộ không đồng ý tham gia vào 
nghiên cứu.
2. Phương pháp
Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên 
cứu được tiến hành tại ba Bệnh viện: Bệnh viện 
đa khoa Đức Giang-Thành phố Hà Nội, Bệnh 
viện đa khoa Hữu nghị Nghệ An và Bệnh viện 
đa khoa tỉnh Kiên Giang. Thời gian thu thập số 
liệu: tháng 9-10/2018
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu 
cho nghiên cứu mô tả ước tính một tỉ lệ:
Trong đó: Z1-α/2 = 1,96 (với α = 0,05); Ɛ: Độ 
chính xác tương đối = 10%; p: tỷ lệ nhân viên 
y tế có kiến thức chung đạt về phân loại chất 
thải rắn y tế là = 78,1%.6 Cỡ mẫu cần thiết cho 
một bệnh viện là 108 CBYT. Thực tế, nghiên 
cứu đã tiến hành phỏng vấn 399 CBYT tại 03 
bệnh viện.
Chọn mẫu: tại mỗi bệnh viện, chọn toàn bộ 
cán bộ nhân viên của khoa Kiểm soát nhiễm 
khuẩn bệnh viện; CBYT của các khoa lâm sàng, 
cận lâm sàng tham gia mạng lưới Kiểm soát 
nhiễm khuẩn bệnh viện; điều dưỡng trưởng 
các khoa lâm sàng. Bên cạnh đó, tại mỗi khoa 
lâm sàng, cận lâm sàng, khoa dược: chọn ngẫu 
nhiên 2 - 4 ván bộ y tế (1 - 2 bác sỹ, 1 - 2 điều 
dưỡng hoặc kỹ thuật viên).
Công cụ thu thập số liệu: Phiếu tự điền với 
33 câu hỏi về kiến thức quản lý chất thải rắn y 
tế theo thông tư 58.
Nội dung nghiên cứu: Kiến thức về quản lý 
chất thải rắn y tế bao gồm khái niệm; phân định 
và phân loại; thu gom, lưu giữ, vận chuyển và 
xử lý chất thải rắn y tế theo thông tư 58. Các 
kiến thức này được tính điểm đạt và không đạt. 
CBYT có kiến thức đạt khi trả lời đúng 20/33 
câu hỏi. Tỷ lệ CBYT có kiến thức về quản lý 
chất thải rắn y tế đạt và không đạt được phân 
tích tìm mối liên quan với các yếu tố như: tuổi, 
giới, chức danh, trình độ học vấn, thâm niên 
công tác, tập huấn về chất thải y tế.
Quy trình tiến hành nghiên cứu: Tại các 
bệnh viện được chọn, CBYT tại tất cả các khoa 
lâm sàng, cận lâm sàng và khoa dược theo tiêu 
chuẩn lựa chọn được mời tham gia điền phiếu 
hỏi về kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế. 
CBYT được mời tập trung về phòng họp của 
khoa, được giải thích mục đích, ý nghĩa của 
nghiên cứu. CBYT trả lời phiếu với sự hỗ trợ 
của điều tra viên. 
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được làm 
sạch và mã hóa, nhập vào máy tính bằng phần 
mềm Epidata 3.1; phân tích số bằng phần mềm 
SPSS 16.0. Thống kê mô tả được thực hiện và 
trình bày bằng tần số và tỷ lệ phần trăm đối với 
các biến định tính. Thống kê phân tích được 
thực hiện để tìm mối liên quan, được xác định 
bằng tỷ số chênh OR và khoảng tin cậy 95%. 
Các mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi p < 
0,05. 
n = Z1-α/2
2 
p(1-p)
(εp)
2
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
61TCNCYH 129 (5) - 2020
3. Đạo đức nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu được thông qua Hội đồng xét duyệt đề cương luận văn cao học của 
Trường Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu được sự đồng ý của Ban giám đốc ba Bệnh viện tham gia 
ngiên cứu. Đối tượng điều tra được giải thích rõ mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu và có quyền từ 
chối tham gia. Các thông tin thu thập được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
Trong 399 CBYT trả lời phiếu phỏng vấn, nữ chiếm đa số với tỷ lệ 71,4% (285 người); có 80% 
(319 người) ở nhóm tuổi trên 40. Hơn một nửa số đối tượng nghiên cứu là điều dưỡng (56,4%; 225 
người); bác sĩ/dược sĩ 21,3% (85 người); kỹ thuật viên 9,8%; hộ lý/ y công 4,8%. Số CBYT có trình 
độ đại học/cao đẳng là 53,0%; sau đại học 10,8%; trình độ trung cấp 31,1% và 4,5% có trình độ sơ 
cấp. Có ¼ số CBYT có thâm niên công tác dưới 5 năm (100 người). Tỷ lệ CBYT có thâm niên từ 
5 - 10 năm là 34,1% và trên 10 năm là 40,9%. 359 CBYT (90%) cho biết đã được tập huấn về quán 
lý chất thải rắn y tế.
Bảng 1. Kiến thức về phân định, phân loại chất thải rắn y tế
Nội dung
Đạt Không đạt
n % n %
Chất thải rắn y tế phân định làm 3 nhóm theo thông tư 58 248 62,2 151 37,8
Người làm phát sinh chất thải có trách nhiệm phân loại chất thải 193 48,4 204 51,1
Nguyên tắc phân loại chất thải rắn y tế: phân loại ngay tại nới 
phát sinh và thời điểm phát sinh, thiết bị lưu chứa phù hợp, không 
để lẫn chất thải lây nhiễm
317 79,5 82 20,6
Yêu cầu đối với nơi đặt thiết bị lưu chứa chất thải 353 88,5 46 11,5
Mã màu sắc đối với thiết bị lưu chứa chất thải 279 69,9 120 30,1
Bảng 1 cho thấy trong nhóm kiến thức về phân định, phân loại chất thải rắn y tế, tỷ lệ trả lời đúng 
cao nhất (88,5%) cho các câu hỏi về yêu cầu đối với nơi đặt thiết bị lưu chứa chất thải, tỷ lệ trả lời 
đúng thấp nhất (48,4%) cho câu hỏi về người làm phát sinh chất thải có trách nhiệm phân loại chất 
thải.
Bảng 2. Kiến thức về thu gom, lưu giữ chất thải rắn y tế
Nội dung
Đạt Không đạt
n % n %
Nguyên tắc thu gom chất thải y tế thông thường 342 85,7 57 14,3
Nguyên tắc thu gom chất thải lây nhiễm 230 57,6 169 42,4
Nguyên tắc thu gom chất thải nguy hại không lây nhiễm 309 77,4 90 22,6
Yêu cầu về khu vực lưu giữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ 
sở y tế
301 75,4 98 24,6
Yêu cầu lưu giữ riêng các loại chất thải y tế 290 72,7 109 27,3
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
62 TCNCYH 129 (5) - 2020
Nội dung
Đạt Không đạt
n % n %
Quy định về thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm 292 73,2 107 26,8
Bảng 2 cho thấy trong nhóm kiến thức về thu gom, lưu giữ chất thải rắn y tế, tỷ lệ trả lời đúng cao 
nhất (85,7%) cho câu hỏi về nguyên tắc thu gom chất thải y tế thông thường, tỷ lệ trả lời đúng thấp 
nhất (57,6%) cho câu hỏi về nguyên tắc thu gom chất thải y tế lây nhiễm. Các câu hỏi về lưu giữ chất 
thải y tế có tỷ lệ trả lời đúng tương đương nhau ở mức 72%-75%.
Bảng 3. Kiến thức về vận chuyển, xử lý Chất thải y tế 
Nội dung
Đạt Không đạt
n % n %
Hình thức vận chuyển chất thải y tế nguy hại 277 69,4 122 30,6
Yêu cầu về phương tiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại 326 81,7 73 18,3
Nguyên tắc xử lý chất thải y tế nguy hại 338 84,7 61 15,3
Các hình thức xử lý chất thải y tế nguy hại 282 70,7 117 29,3
Công nghệ xử lý chất thải nguy hại 133 33,3 266 66,7
Bảng 3 cho thấy trong nhóm kiến thức về vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế, tỷ lệ trả lời đúng 
cao nhất (84,7%) cho câu hỏi về nguyên tắc xử lý chất thải y tế nguy hại, tỷ lệ trả lời đúng thấp nhất 
(33,3%) cho câu hỏi về công nghệ xử lý chất thải nguy hại. 
Bảng 4. Mối liên quan giữa kiến thức của CBYT về quản lý chất thải rắn y tế
 và một số yếu tố cá nhân
Không đạt Đạt
OR (95%CI)
n % n %
Nhóm tuổi
< 40 tuổi 108 33,9 211 66,1
0,85 (0,43 - 1,69)
≥ 40 tuổi 33 41,3 47 58,8
Giới
Nam 43 37,7 71 62,3
1,37 (0,74 - 2,53)Nữ 98 34,4 187 65,6
Chức danh chuyên 
môn
Bác sĩ/ Dược sĩ 31 36,5 54 63,5
1,06 (0,65 - 1,75)Điều dưỡng/ Kỹ thuật 
viên/ Hộ lý
110 35,0 204 65,0
Trình độ học vấn
SĐH/ĐH/CĐ 88 34,2 169 65,8
0,87 (0,57 - 1,34)Trung cấp/ Sơ cấp 53 37,3 89 62,7
Thâm niên 
công tác
≥ 10 năm 71 43,6 92 56,4
1,83 (1,21 - 2,78)< 10 năm 70 29,7 166 70,3
Bảng 4 cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ không đạt kiến thức về quản lý chất thải rắn 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
63TCNCYH 129 (5) - 2020
y tế trong số CBYT được điều tra theo nhóm 
tuổi, giới, chức danh chuyên môn và trình độ 
học vấn. Có sự khác biệt về tỷ lệ không đạt 
kiến thức về quản lý Chất thải rắn y tế, trong đó 
nhóm CBYT có thâm niên < 10 năm công tác có 
khả năng không đạt kiến thức cao hơn 1,83 lần 
nhóm nhóm CBYT có thâm niên ≥ 10 năm (OR 
= 1,83; 95%CI = 1,21-2,78).
IV. BÀN LUẬN
Trong nhóm kiến thức về phân định, phân 
loại chất thải rắn y tế, CBYT cần nắm được chất 
thải rắn y tế được phân định làm 3 nhóm theo 
thông tư 58; người làm phát sinh chất thải có 
trách nhiệm phân loại chất thải; các nguyên tắc 
phân loại chất thải rắn y tế: phân loại ngay tại 
nới phát sinh và thời điểm phát sinh; thiết bị 
lưu chứa phù hợp; không để lẫn chất thải lây 
nhiễm; yêu cầu về khu vực lưu giữ chất thải y 
tế trong khuôn viên Cơ sở y tế; quy định về thời 
gian lưu giữ chất thải lây nhiễm. 
Tỷ lệ CBYT có kiến thức đạt về câu hỏi chất 
thải rắn y tế được phân định làm 3 nhóm là 
62,2%. Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của 
một số tác giả trước đây như Phùng Xuân Sơn 
tại Bệnh viện E năm 2016 (36,7%),7 Trịnh Tuấn 
Sỹ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi năm 
2013 (38,6%),6 nhưng thấp hơn nghiên cứu 
của Hoàng Cao Sạ và cộng sự tại Bệnh viện 
đa khoa huyện Mai Sơn, Sơn La năm 20145 
và nghiên cứu của Lê Giang Linh tại Bệnh viện 
Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018.⁸ Mặc dù 
tỷ lệ đạt về kiến thức phân định chất thải rắn y 
tế của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu trước 
đây, tỷ lệ 62,2% chúng tôi tìm được vẫn còn là 
thấp, cho thấy hoạt động tuyên truyền, tập huấn 
về chất thải rắn y tế cần tiếp tục được thực hiện 
nhiều hơn ở 3 bệnh viện này.
Một kiến thức rất quan trọng về phân loại 
chất thải rắn y tế, đó là người làm phát sinh 
chất thải có trách nhiệm phân loại chất thải. Tuy 
nhiên trong nghiên cứu này của chúng tôi, chỉ 
có 48,4% trả lời đạt. Tỷ lệ này thấp hơn so với 
nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng 
Ngãi (72,9%). Bên cạnh đó, những nguyên tắc 
phân loại Chất thải rắn y tế như phân loại ngay 
tại nơi phát sinh và thời điểm phát sinh; thiết bị 
lưu chứa phù hợp; không để lẫn chất thải lây 
nhiễm có 79,5% báo cáo đạt trong khi những 
nguyên tắc này cần phải đạt cao hơn. Rõ ràng, 
rất cần thiết phải chú trọng tập huấn nâng cao 
kiến thức về quản lý chất thải y tế cho CBYT. 
Nghiên cứu trên thế giới cũng nhấn mạnh đến 
việc phân loại ngay tại nơi phát sinh và thời 
điểm phát sinh.9
Nhóm kiến thức về thu gom, lưu giữ chất 
thải rắn y tế nhìn chung có tỷ lệ đạt cao hơn 
nhóm kiến thức về phân định và phân loại, và 
các tỷ lệ này khác biệt không nhiều so với các 
nghiên cứu trước đây. Tuy vậy, tỷ lệ kiến thức 
đạt đối với nguyên tắc thu gom chất thải lây 
nhiễm chỉ hơn một nửa (57,6%) là đáng lo ngại. 
Vì trong nhóm chất thải y tế nguy hại, chất thải 
lây nhiễm luôn chiếm tỷ lệ cao hơn chất thải 
nguy hại không lây nhiễm. Thông tư 58 chỉ rõ 6 
nguyên tắc khi thu gom chất thải lây nhiễm là: 
1. Thu gom riêng từ nơi phát sinh về khu vực 
lưu giữ chất thải trong khuôn viên Cơ sở y tế; 
2. Trong khi thu gom túi, thùng đựng chất thải 
phải kín, đảm bảo không bị rơi, rò rỉ chất thải; 
3. Có tuyến đường riêng và thời điểm thu gom 
phù hợp; 4. Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao 
phải được xử lý sơ bộ trước khi thu gom; 5. Tần 
suất thu gom ít nhất 1 lần/ngày; 6. Tần suất thu 
gom chất thải lây nhiễm sắc nhọn tối thiểu là 1 
lần/tháng với Cơ sở y tế phát sinh dưới 5kg/
ngày. Có thể những điểm này trong thông tư 58 
mới và cụ thể hơn thông tư trước đây nên nhiều 
CBYT tại 3 bệnh viện được điều tra đã không 
trả lời được.
Trong nhóm kiến thức về vận chuyển, xử 
lý chất thải rắn y tế, chúng tôi quan tâm đến 
vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại, vì 
chất thải y tế thông thường được vận chuyển, 
xử lý như chất thải sinh hoạt. Quy định về vận 
chuyển, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại theo 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
64 TCNCYH 129 (5) - 2020
thông tư 58 có điểm mới là xử lý theo cụm Cơ 
sở y tế, kiến thức này có 69,4% CBYT trả lời 
đạt. Tỷ lệ CBYT được điều tra nắm được các 
kiến thức về công nghệ xử lý Chất thải rắn y tế 
nguy hại cũng khá thấp (33,3%), có thể là do 
việc xử lý cchất thải y tế không liên quan trực 
tiếp đến công việc của CBYT trong Bệnh viện. 
Như chúng tôi được biết, Bệnh viện đa khoa 
Đức Giang, thành phố Hà Nội và Bệnh viện đa 
khoa tỉnh Kiên Giang đều ký hợp đồng với các 
công ty xử lý chất thải nguy hại để xử lý chất 
thải y tế nguy hại cho bệnh viện, riêng Bệnh 
viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An tự xử lý chất 
thải rắn y tế lây nhiễm bằng công nghệ máy vi 
sóng.
Thăm dò mối liên quan giữa kiến thức về 
quản lý chất thải rắn y tế và một số đặc điểm 
cá nhân của người trả lời, chúng tôi không tìm 
thấy mối liên quan với tuổi, giới, trình độ học 
vấn, chức danh nghề nghiệp. Một số nghiên 
cứu trước đây báo cáo tình trạng kiến thức đạt 
về quản lý chất thải y tế ở nhóm điều dưỡng/
kỹ thuật viên cao hơn nhóm bác sỹ/dược sỹ do 
việc thực hành liên quan đến chất thải y tế ở 
nhóm điều dưỡng/kỹ thuật viên cao hơn nhóm 
bác sỹ/dược sỹ.8,10 Tuy nhiên trong nghiên cứu 
của chúng tôi tỷ lệ đạt kiến thức của 2 nhóm là 
tương đương nhau (65% và 63,5%). Tỷ lệ này 
chưa cao và tương đương với một nghiên cứu 
ở Bangladesh, cho biết một phần ba bác sỹ và 
điều dưỡng trong một bệnh viện có kiến thức 
chưa đầy đủ về quản lý chất thải y tế.11 Chúng 
tôi tìm thấy một mối liên quan giữa thâm niên 
công tác và kiến thức về quản lý CTRYR, trong 
đó CBYT có thâm niên công tác < 10 năm có 
khả năng không đạt kiến thức cao hơn 1,83 lần 
nhóm nhóm CBYT có thâm niên ≥ 10 năm (OR 
= 1,83; 95%CI = 1,21-2,78). Điều này cho thấy 
CBYT có nhiều năm làm việc có kiến thức về 
quản lý Chất thải rắn y tế tốt hơn CBYT có ít 
năm kinh nghiệm. Một số nghiên cứu trước đây 
cũng cho kết quả tương tự. Điều này gợi ý cho 
ba bệnh viện nghiên cứu cần tập trung tập huấn 
nâng cao kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế 
cho nhóm CBYT dưới 10 năm công tác.
Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn 
chế, đặc biệt với nhóm kiến thức hỏi về thu 
gom, vận chuyển, xử lý rác thải thì nhiều đối 
tượng trong Bệnh viện không tham gia vì không 
thuộc phạm vi chức năng. Tuy nhiên chúng tôi 
áp dụng một bộ câu hỏi chung cho tất cả các 
đối tượng, nên có thể gây sai số. 
V. KẾT LUẬN
Kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế theo 
Thông tư liên tịch quy định về quản lý chất thải 
y tế số 58 /2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 
tháng 12 năm 2015 của CBYT ở ba Bệnh viện 
được điều tra còn chưa được đầy đủ, nhất là 
kiến thức liên quan đến phân loại Chất thải y tế. 
Các Bệnh viện cần tiếp tục tập huấn nâng cao 
kiến thức cho CBYT, đặc biệt là nhóm CBYT có 
thâm niên công tác dưới 10 năm.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này là một phần của đề tài 
nhiệm vụ bảo vệ môi trường năm 2018 “Xây 
dựng và thử nghiệm quy trình giảm thiểu chất 
thải rắn y tế”. Các tác giả gửi lời cảm ơn đến hai 
đồng chủ nhiệm đề tài là TS Nguyễn Thanh Hà, 
Cục quản lý Môi trường Y tế - Bộ Y tế và PGS.
TS Lê Thị Hoàn, Viện Đào tạo Y học dự phòng 
và Y tế công cộng-Trường Đại học Y Hà Nội đã 
cho phép chúng tôi tham gia và sử sụng số liệu 
của đề tài.
Các tác giả cam kết không có xung đột lợi 
ích từ kết quả nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường. 
Thông tư liên tịch quy định về quản lý chất thải 
y tế số 58 /2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 
tháng 12 năm 2015.
2. Bộ Y tế-Cục Quản lý Môi trường Y tế. 
Chương Trình và Tài Liệu Đào Tạo Liên Tục về 
Quản Lý Chất Thải y Tế Dành Cho Giảng Viên. 
Nhà xuất bản y học; 2015.
3. Châu Võ Thụy Diễm Thúy, Nguyễn Hằng 
Nguyệt Vân, Đinh Hùng Lực, Trần Thị Hồng, 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
65TCNCYH 129 (5) - 2020
Summary
KNOWLEDGE ON HEALTH WASTE MANAGEMENT OF 
HEALTHCARE STAFF AT THREE PROVINCIAL HOSPITALS
IN 2018
A cross-sectional study was conducted in 2018 in three provincial hospitals in Hanoi, Nghe An and 
Kien Giang. The study objective was to describe the knowledge on solid medical waste management 
of healthcare staff, according to Circulars 58/TTLT-BYT-BTNMT. A total of 399 healthcare staff have 
completed a self-report questionnaires including questions on medical waste identification, segregation, 
collection, storage, transportation and treatment. Results showed that the prevalence of healthcare staff 
having adequate knowledge on solid medical waste indentification was 62.2%, on waste segregation 
rules was 79.5%, on infected waste collection was 57.6%, on waste storage time was 73.2%, on waste 
transportation and treatment forms was 69.4% and 70.7%, respectively. Healthcare staff with more than 
ten years of working experience reported better knowledge. Knowledge on medical waste management 
according to Circulars 58 of participants was inadequate and needs to be improved by training.
Key words: health waste, management, provincial hospital, knowledge
Nguyễn Thị Việt Anh. Thực trạng kiến thức, 
thực hành của nhân viên y tế về phân loại, thu 
gom chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa 
Đồng Tháp năm 2015. Tạp chí Y học Dự phòng. 
2017;27(5):299.
4. Phạm Minh Khuê, Nguyễn Văn Hanh, 
Trần Thị Thúy Hà. Kiến thức thực hành về quản 
lý chất thải y tế của nhân viên y tế tại các bệnh 
viện tuyến huyện tỉnh Hải Dương năm 2013. 
Tạp chí Y học Dự phòng. 2015;25(1 (161)):91.
5. Hoàng Cao Sạ, Nguyễn Thị Nhu, Trần 
Văn Thắng, Nguyễn Thị Thùy Dương, Phạm 
Thị Kiều Anh. Thực trạng và một số yếu tố liên 
quan đến kiến thức, thực hành của nhân viên y 
tế bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn 
La về phân loại, xử lý chất thải rắn y tế. Tạp chí 
Y học Dự phòng. 2015;25(8):168.
6. Trịnh Tuấn Sỹ. Kiến thức của nhân viên 
y tế và thực hành tuân thủ quy định về quản 
lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh 
Quảng Ngãi, năm 2013. 2013.
7. Phùng Xuân Sơn, Nguyễn Văn Huỳnh, 
Hà Anh Đức. Kiến thức của điều dưỡng và hộ 
lý về quản lý chất thải rắn y tế tại một số khoa, 
trung tâm thuộc Bệnh viện E năm 2016. Tạp chí 
Y học Dự phòng. 2017;27(5):309.
8. Lê Giang Linh, Vũ Khắc Lương, Trần 
Quỳnh Anh. Kiến thức, thực hành của CBYT 
về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố 
liên quan tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh 
Phúc năm 2018. Tạp chí Y học Thực hành. 
2018;1095(4):33.
9. Mugabi B, Hattingh S, Chima SC. 
Assessing knowledge, attitudes, and practices 
of healthcare workers regarding medical waste 
management at a tertiary hospital in Botswana: 
A cross-sectional quantitative study. Nigerian 
journal of clinical practice. 2018;22(12):1627.
10. Mathur V, Dwivedi S, Hassan M, 
Misra R. Knowledge, Attitude, and Practices 
about Biomedical Waste Management among 
Healthcare Personnel: A Cross-sectional 
Study. Indian journal of community medicine. 
2011;36(2):143.
11. Sarker MAB, Harun-Or-Rashid M, 
Hirosawa T, et al. Evaluation of knowledge, 
practices, and possible barriers among 
healthcare providers regarding medical waste 
management in Dhaka, Bangladesh. Med 
Sci Monit. 2014;20:2590-2597. doi:10.12659/
MSM.890904

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_ve_quan_ly_chat_thai_ran_y_te_cua_can_bo_y_te_tai.pdf