Kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp của người trưởng thành tại thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình năm 2019

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 876 đối tượng bằng cách phỏng vấn dựa trên bộ câu hỏi thiết kế sẵn nhằm

mô tả kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp của người trưởng thành tại thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh

Bình năm 2019. Kết quả cho thấy chỉ có 8,79% đối tượng biết ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp, tỷ lệ các đối

tượng có hiểu biết ơ bản về biểu hiện bệnh, biến chứng của bệnh, hành vi và đối tượng nguy cơ mắc tăng huyết

áp, biện pháp phòng bệnh, biện pháp điều trị bệnh còn thấp (dưới 5% có hiểu biết đầy đủ). Tổng điểm kiến

thức trung bình là 10,46±5,12, chỉ đạt khoảng 27% so với kỳ vọng tối đa là 38 điểm. 93,95% đối tượng có kiến

thức kém, 5,71% có kiến thức trung bình, 0,34% có kiến thức khá và không có đối tượng nào có kiến thức tốt

về phòng, chống tăng huyết áp. Các đối tượng chưa có hiểu biết đầy đủ về phòng chống bệnh tăng huyết áp

do vậy cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao kiến thức phòng chống

tăng huyết áp cho cộng đồng.

pdf 11 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp của người trưởng thành tại thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp của người trưởng thành tại thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình năm 2019

Kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp của người trưởng thành tại thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình năm 2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
207TCNCYH 128 (4) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Minh Sơn, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 15/05/2020
Ngày được chấp nhận: 04/06/2020
KIẾN THỨC VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP CỦA 
NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH 
NINH BÌNH NĂM 2019
 Nguyễn Mai Thanh ¹, Đào Thị Minh An², Lê Hoàng Nam3 và Nguyễn Minh Sơn2, 
¹Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Ninh Bình, 
²Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội, 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 876 đối tượng bằng cách phỏng vấn dựa trên bộ câu hỏi thiết kế sẵn nhằm 
mô tả kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp của người trưởng thành tại thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh 
Bình năm 2019. Kết quả cho thấy chỉ có 8,79% đối tượng biết ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp, tỷ lệ các đối 
tượng có hiểu biết ơ bản về biểu hiện bệnh, biến chứng của bệnh, hành vi và đối tượng nguy cơ mắc tăng huyết 
áp, biện pháp phòng bệnh, biện pháp điều trị bệnh còn thấp (dưới 5% có hiểu biết đầy đủ). Tổng điểm kiến 
thức trung bình là 10,46±5,12, chỉ đạt khoảng 27% so với kỳ vọng tối đa là 38 điểm. 93,95% đối tượng có kiến 
thức kém, 5,71% có kiến thức trung bình, 0,34% có kiến thức khá và không có đối tượng nào có kiến thức tốt 
về phòng, chống tăng huyết áp. Các đối tượng chưa có hiểu biết đầy đủ về phòng chống bệnh tăng huyết áp 
do vậy cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao kiến thức phòng chống 
tăng huyết áp cho cộng đồng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ chính dẫn 
đến các biến cố tim mạch nặng nề như đột quỵ, 
nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận và mù lòa¹ 
Tại Việt nam, tỷ lệ mắc tăng huyết áp đang gia 
tăng một cách nhanh chóng. Điều tra quốc gia 
về yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm năm 
2015 cho thấy tỷ lệ người trưởng thành bị tăng 
huyết áp là 18,9%. ²
Tăng huyết áp là bệnh có thể dự phòng 
được thông qua việc kiểm soát các hành vi 
nguy cơ như hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia 
ở mức có hại, chế độ ăn uống không hợp lý, ít 
vận động thể lực và stress tâm lý.³ Chiến lược 
quốc gia về phòng chống bệnh không lây nhiễm 
năm 2015 đặt ra mục tiêu 50% người dân hiểu 
đúng về các bệnh tim mạch,1 Bộ Y tế cũng xây 
dựng chỉ tiêu đến năm 2020 60% người dân 
trong cộng đồng hiểu đúng về bệnh tăng huyết 
áp.⁴
Tình hình tăng huyết áp tại Ninh Bình trong 
giai đoạn hiện nay đang là vấn đề đáng báo 
động. Kết quả nghiên cứu dịch tễ học và mô 
hình quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp tại tỉnh 
Ninh Bình giai đoạn 2012 - 2013 của Vũ Văn Lại 
cho thấy, tỷ lệ tăng huyết áp tại cộng đồng ở tỉnh 
Ninh Bình trong năm 2012 là 26.03%.⁵ Việc tìm 
hiểu kiến thức của cộng đồng về phòng chống 
bệnh tăng huyết áp tại tỉnh Ninh Bình giúp cung 
cấp số liệu đánh giá tiến độ, khả năng thực hiện 
kế hoạch phòng chống bệnh không lây nhiễm 
nói chung, từ đó có những giải pháp điều chỉnh 
kịp thời góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược 
quốc gia về bệnh không lây nhiễm. Tam Điệp là 
thành phố mới trực thuộc tỉnh với 6 phường, 3 
xã, đặc trưng cho Ninh Bình về mặt địa hình, 
dân cư và phát triển kinh tế, xã hội. Xuất phát từ 
Từ khóa: kiến thức, tăng huyết áp, Ninh Bình
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
208 TCNCYH 128 (4) - 2020
lý do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này 
với mục tiêu: “Mô tả kiến thức về phòng chống 
bệnh tăng huyết áp của người trưởng thành tại 
thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình năm 2019”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng 
Người từ 18 tuổi trở lên sinh sống thường 
xuyên trên địa bàn nghiên cứu.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
 - Từ 18 tuổi trở lên (sinh trước ngày 
01/01/2002);
 - Sinh sống thường xuyên tại địa bàn 
nghiên cứu từ năm 2018 đến thời điểm điều tra;
 - Không mắc các bệnh hạn chế khả năng 
nghe, nhìn, nói và khả năng nhận thức;
 - Đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu định lượng, 
mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
n = Z
(1 - 
α
2
)
2 p(1 - p)
(p.ε)
2
DE 
Trong đó:
n: cỡ mẫu cần thiết
α: mức ý nghĩa thống kê (Chọn α = 0,05 
ứng với độ tin cậy 95% thay vào bảng ta được 
Z
(1 - 
α
2
)
 = 1,96 )
ε = 0,4: sai số mong muốn giữa mẫu nghiên 
cứu và quần thể.
DE = 2: hệ số thiết kế do áp dụng phương 
pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn.
p = 0,052 tỷ lệ người dân có kiến thức về 
phòng chống bệnh tăng huyết áp của người 
dân huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam năm 2013.6
Thực tế cỡ mẫu của nghiên cứu là 876 đối 
tượng.
Phương pháp chọn mẫu
Áp dụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai 
đoạn:
 - Giai đoạn 1: Chọn toàn bộ 9 xã, phường 
của thành phố Tam Điệp.
 - Giai đoạn 2: Chọn thôn/tổ/xóm 
Lập danh sách các thôn/tổ/xóm của 9 xã/
phường và chọn ngẫu nhiên mỗi xã 2 thôn/tổ; 
Tổng số: 18 thôn/tổ được chọn và mỗi thôn/tổ 
điều tra 49 đối tượng.
 - Giai đoạn 3: Chọn nhà điều tra trong thôn/
tổ theo phương pháp cổng liền cổng. 
 - Giai đoạn 4: Chọn đối tượng điều tra. Nếu 
tại thời điểm điều tra, trong nhà có 1 người đủ 
tiêu chuẩn lựa chọn ở nhà, chọn luôn đối tượng 
đó. Nếu có từ 2 người trở lên, lập danh sách, 
đánh số những người đủ tiêu chuẩn lựa chọn 
đang có mặt, sử dụng phương pháp tung xúc 
xắc để chọn đối tượng phỏng vấn.
Địa điểm và thời gian
 - Địa điểm: Thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh 
Bình.
 - Thời gian: Từ tháng 5/2019 đến tháng 
4/2020. Trong đó thời gian thu thập số liệu 
được thực hiện vào tháng 9/2019.
Chỉ số, biến số
9 nhóm biến số chính bao gồm kiến thức về 
khả năng lây truyền của bệnh, ngưỡng huyết áp 
bất thường, biểu hiện, biến chứng, hành vi nguy 
cơ, đối tượng nguy cơ, biện pháp phòng bệnh, 
biện pháp điều trị bệnh và mức độ phổ biến của 
bệnh tăng huyết áp.
Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin
 - Kỹ thuật: Phỏng vấn trực tiếp.
 - Công cụ: Bộ câu hỏi bán cấu trúc tự thiết 
kế.
3. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi thu thập được làm sạch và 
nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 
3.1. Các phân tích được thực hiện bằng phần 
mềm STATA 12. 
 - Cách tính điểm kiến thức: 9 tiêu chí để 
đánh giá kiến thức tương đương với 9 câu hỏi 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
209TCNCYH 128 (4) - 2020
(bao gồm cả câu hỏi có nhiều đáp án đúng), 
mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, mỗi câu trả 
lời sai hoặc không trả lời được 0 điểm. Tổng 
điểm tối đa là 38 điểm.
 - Cách phân loại kiến thức: tính tỷ lệ giữa 
tổng điểm đạt được của đối tượng về kiến thức 
chia cho tổng điểm mong đợi (điểm tối đa) và 
phân loại kiến thức theo các mức độ:
+ Mức độ kém: tổng điểm về kiến thức dưới 
50% điểm mong đợi.
+ Mức độ trung bình: tổng điểm về kiến thức 
đạt từ 50% đến < 70% điểm mong đợi.
+ Mức độ khá: tổng điểm về kiến thức đạt 
70% đến < 90% điểm mong đợi.
+ Mức độ tốt: tổng điểm về kiến thức đạt ≥ 
90% điểm mong đợi.
4. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành khi Hội đồng 
thông qua đề cương nghiên cứu của Viện Đào 
tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường 
Đại học Y Hà Nội chấp thuận và lãnh đạo địa 
phương đồng ý cho phép triển khai. Đối tượng 
nghiên cứu được giải thích về mục đích và 
nội dung của nghiên cứu trước khi tiến hành 
phỏng vấn và chỉ tiến hành khi có sự chấp nhận 
hợp tác tham gia của đối tượng nghiên cứu. 
Mọi thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu 
được giữ kín. Các số liệu, thông tin thu thập 
được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
Các đối tượng tham gia nghiên cứu đa phần 
là nữ chiểm tỉ lệ 62,21%, độ tuổi phổ biến là 
trung niên, trong đó nhóm tuổi từ 31 đến 50 tuổi 
chiếm 31,22%, nhóm tuổi 51 đến 70 tuổi chiếm 
46%; Các đối tượng nghiên cứu phần lớn là 
người dân tộc Kinh (99,66%) và không theo 
tôn giáo nào (98,52%) với trình độ học vấn phổ 
biến là THPT (43,71%) và THCS (32,08%), cá 
biệt có 01 đối tượng chiếm tỉ lệ 0,11% là người 
mù chữ. 33,33% đối tượng nghiên cứu là cán 
bộ hưu trí, 3,54% đối tượng là cán bộ công 
chức, viên chức, còn lại phân bố tương đối đều 
ở các ngành nghề nông dân, công nhân, tự do, 
kinh doanh, nội trợ. Có 3,1% đối tượng có thu 
nhập trung bình dưới 900.000 đ/người/tháng và 
đa số các đối tượng sống ở khu vực nội thành 
thành phố Tam Điệp (66,7%).
Bảng 1. Tỷ lệ đối tượng có kiến thức về phòng chống tăng huyết áp
Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)
(1) Biết tăng huyết áp không phải là bệnh lây truyền 807 92,12
Biết ngưỡng huyết áp bất thường
(2) Huyết áp tâm thu trên 140 mmHg 188 21,46
(3) Huyết áp tâm trương trên 90 mmHg 209 23,86
Biết cả ngưỡng huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương 77 8,79
Biết biểu hiện bệnh
(4)Đau đầu 433 49,43
(5) Hoa mắt/chóng mặt 589 67,24
(6) Đau ngực 85 9,70
(7) Cơn nóng mặt/đỏ mặt 369 42,12
Biết cả 4 biểu hiện 19 2,17
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
210 TCNCYH 128 (4) - 2020
Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)
Biết biến chứng của bệnh
(8) Biến chứng về não 504 57,53
(9) Biến chứng về tim 312 35,62
(10) Biến chứng mắt 18 2,05
(11) Biến chứng thận 42 4,79
(12) Biến chứng mạch 139 15,87
(13) Tử vong 186 21,23
Biết cả 6 biến chứng 1 0,11
Biết hành vi nguy cơ của bệnh
(14) Ăn mặn 324 36,99
(15) Ăn nhiều đường 59 6,74
(16) Ăn nhiều chất béo 255 29,11
(17) Ít vận động thể lực 254 29,00
(18) Hút thuốc lá 212 24,20
(19) Uống nhiều rượu bia 236 26,94
Biết cả 6 hành vi nguy cơ 6 0,68
Biết đối tượng nguy cơ của bệnh
(20) Mắc các bệnh như rối loạn mỡ máu, đái tháo đường... 111 12,67
(21) Tuổi cao (nam > 55, nữ > 65) 282 32,19
(22) Tiền sử gia đình mắc các bệnh tim mạch sớm 83 9,47
(23) Thừa cân, béo phì, béo bụng 382 43,61
(24) Stress và căng thẳng tâm lý 102 11,64
Biết cả 5 đối tượng nguy cơ 1 0,11
Biết biện pháp phòng bệnh
(25) Luyện tập thể thao 421 48,06
(26) Bỏ thuốc lá, thuốc lào 116 13,24
(27) Cai rượu bia 182 20,78
(28) Giảm cân nặng 52 5,82
(29) Ăn nhiều rau quả 164 18,72
(30) Ăn ít chất béo 174 19,86
(31) Ăn ít muối 218 24,89
(32) Ăn ít đường 62 7,08
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
211TCNCYH 128 (4) - 2020
Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)
(33) Không thức quá khuya 54 6,16
(34) Kiểm tra huyết áp định kỳ 200 22,83
Biết cả 10 biện pháp 2 0,23
Biết biện pháp điều trị bệnh
(35) Tuân thủ chỉ định điều trị của nhân viên y tế 475 54,22
(36) Tích cực thay đổi hành vi, lối sống để kiểm soát yếu tố 
nguy cơ
300 34,25
(37) Định kỳ tái khám 319 36,42
Biết cả 3 biện pháp 40 4,57
(38) Biết mức độ phổ biến của bệnh 250 28,54
Có 92,12% đối tượng biết tăng huyết áp là bệnh không có khả năng lây truyền từ người này sang 
người khác. Trên 20% đối tượng biết ngưỡng bất thường của huyết áp tâm thu hoặc huyết áp tâm 
trương, tuy nhiên chỉ có 8,79% biết ngưỡng bất thường của cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm 
trương. Chỉ có 19 đối tượng chiếm 2,17% liệt kê được hết các biểu hiện của bệnh, trong đó hoa mắt, 
chóng mặt (67,24%), đau đầu (49,43%) là những biểu hiện có nhiều người biết đến hơn. Duy nhất 
1 đối tượng biết được hết các biến chứng của bệnh tăng huyết áp, biến chứng về mắt ít người biết 
đến nhất với 2,05% và biến chứng về não có nhiều người biết nhất (57,53%). Ăn mặn (36,99%) là 
hành vi nguy cơ của bệnh tăng huyết áp được nhiều người biết đến nhất. Có hơn 40% đối tượng biết 
những người thừa cân, béo phì, béo bụng có nguy cơ cao bị tăng huyết áp tuy nhiên chỉ có 0,11% 
đối tượng biết được đủ 5 nhóm đối tượng nguy cơ dễ bị tăng huyết áp. Khi được hỏi về biện pháp 
phòng bệnh tăng huyết áp thì có gần 50% đối tượng cho rằng luyện tập thể thao có thể giúp phòng 
bệnh tăng huyết áp nhưng chỉ có khoảng 6% đối tượng biết giảm cân nặng, không thức quá khuya 
cũng là biện pháp phòng bệnh tăng huyết áp. Người dân có kiến thức tương đối tốt về biện pháp điều 
trị tăng huyết áp và có khoảng gần 30% có kiến thức đúng về mức độ phổ biến của bệnh. 
Bảng 2. Điểm kiến thức trung bình về phòng chống bệnh tăng huyết áp
Điểm kiến thức
Tần suất 
(n = 876)
Trung bình ± 
Độ lệch chuẩn
Nhỏ nhất – 
Lớn nhất
p
Giới tính
Nam 331 10,81 ± 5,05 0 - 28
0,117*
Nữ 545 10,25 ± 5,15 0 - 31
Tuổi
Từ 18 – 30 tuổi 69 8,91 ± 5,02 0 - 23
0,011**
Từ trên 30 – 50 tuổi 277 10,39 ± 5,12 0 - 28
Từ trên 50 – 70 tuổi 403 10,94 ± 5,25 0 - 31
Trên 70 tuổi 127 9,97 ± 4,51 1 - 21
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
212 TCNCYH 128 (4) - 2020
Điểm kiến thức
Tần suất 
(n = 876)
Trung bình ± 
Độ lệch chuẩn
Nhỏ nhất – 
Lớn nhất
p
Dân tộc
Kinh 873 10,46 ± 5,11 0 - 21
0,39*
Khác (Thái (2), Mường (1) 3 13 ± 7 6 - 20
Tôn giáo
Không 863 10,47 ± 5,11 0 - 31
0,92**Thiên chúa giáo 7 9,71 ± 4,64 3 - 15
Phật giáo 6 10,17 ± 6,68 6 - 23
Trình độ 
học vấn
Trung cấp, cao đẳng, đại 
học, sau đại học
134 12,10 ± 4,53
0,000*
THPT 383 10,90 ± 4,88
THCS 281 9,79 ± 5,50
Mù chữ, biết đọc, biết viết, 
tiểu học
78 7,97 ± 4,54
Nghề 
nghiệp
Nông dân 112 9,63 ± 5,51 1 - 24
0,0001**
Công nhân 98 10,97 ± 4,89 1 - 24
Viên chức, công chức 31 13,29 ± 5,10 1 - 25
Tự do 171 9,13 ± 5,11 0 - 28
Kinh doanh 73 10,10 ± 4,40 0 - 20
Nội trợ 85 10,39 ± 5,85 1 - 31
Hưu trí 292 11,15 ± 4,66 0 - 28
Khác (không làm gì, sinh 
viên)
14 11,79 ± 6,66 1 - 25
Điều 
kiện kinh 
tế (phân 
loại theo 
Quyết 
định 
59/2015/
QĐ - 
TTg)
Nghèo (thu nhập từ 
900.000đ/người/tháng trở 
lên)
27 7,15 ± 4,44 1 - 18
0,0006*
Không nghèo (thu nhập 
dưới 900.000đ/người/
tháng)
849 10,57 ± 5,10 0 - 31
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
213TCNCYH 128 (4) - 2020
Điểm kiến thức
Tần suất 
(n = 876)
Trung bình ± 
Độ lệch chuẩn
Nhỏ nhất – 
Lớn nhất
p
Khu vực 
sinh 
sống
Nội thành 584 10,50 ± 5,09 0 - 31
0,794*
Ngoại thành 292 10,40 ± 5,17 0 - 28
Tình 
trạng 
hôn 
nhân
Chưa kết hôn 37 8,38 ± 5,79 1 - 25
0,0783**
Đã kết hôn 780 10,59 ± 5,03 0 - 31
Ly hôn, ly thân, góa 51 10,14 ± 5,30 2 - 23
Từ chối trả lời 8 10,36 ± 7,35 0 - 22
TỔNG ĐIỂM CHUNG 876 10,46 ± 5,12 11 (0 - 31)
(*) ttest
(**) test ANOVA
Bảng 2 mô tả điểm kiến thức của đối tượng nghiên cứu, có tổng số 38 nội dung để đánh giá điểm 
kiến thức về phòng, chống tăng huyết áp tương ứng với điểm tối đa là 38 điểm. Theo đó, điểm kiến 
thức trung bình của đối tượng là 10,46 ± 5,12 điểm, đối tượng có điểm thấp nhất là 0 và cao nhất là 
31 điểm. Bảng 2 cũng chỉ ra người thuộc độ tuổi 50 - 70 tuổi có điểm kiến thức cao hơn các nhóm 
tuổi khác; người từng học trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học có điểm kiến thức cao hơn 
nhóm có trình độ học vấn từ THPT trở xuống; Người có nghề nghiệp khác nhau thì điểm kiến thức 
cũng khác nhau và những người là công chức, viên chức thì có điểm kiến thức cao hơn hẳn so với 
các nhóm khác; những người có thu thập dưới 900.000 đ/tháng có điểm kiến thức thấp hơn những 
người có thu thập từ 900.000 đ/tháng trở lên và tất cả những sự khác biệt trên đều có ý nghĩa thống 
kê với p < 0,05.
93,95%
5,71% 0,34% 0%
Kiến thức kém
Kiến thức trung bình
Kiến thức khá
Kiến thức tốt
Biểu đồ 1. Phân loại kiến thức phòng chống tăng huyết áp
Căn cứ vào điểm kiến thức để phân loại mức độ kiến thức về phòng chống tăng huyết áp THA, 
biểu đồ 1 cho thấy, 93,95% đối tượng có kiến thức kém, 5,71% có kiến thức trung bình, 0,34% có 
kiến thức khá và không có đối tượng nào được đánh giá là có kiến thức tốt về phòng, chống tăng 
huyết áp THA.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
214 TCNCYH 128 (4) - 2020
IV. BÀN LUẬN
Tăng huyết áp được xếp vào một trong các 
nhóm bệnh không lây nhiễm chủ yếu, kết quả 
nghiên cứu cho thấy đa phần các đối tượng 
hiểu đúng tăng huyết áp không lây truyền từ 
người này sang người khác (92,12%). Việc 
hiểu đúng bản chất này của tăng huyết áp giúp 
giảm thiểu vấn đề kỳ thị bệnh nhân tăng huyết 
áp, từ đó là nền tảng để thúc đẩy cộng đồng tìm 
hiểu các yếu tố được cho là nguy cơ gây nên 
tăng huyết áp.
Chỉ có 21,46% đối tượng có kiến thức đúng 
về ngưỡng huyết áp tâm thu bất thường (trên 
140 mmHg), 23,86% đối tượng có kiến thức 
đúng về huyết áp tâm trường bất thường (trên 
90 mmHg) và chỉ có 8,79% đối tượng biết cả 
ngưỡng huyết áp tâm thu và huyết áp tâm 
trương bất thường. Kết quả này thấp hơn 
hẳn so với kết quả nghiên cứu Hoàng Cao Sạ 
năm 2014 trên bệnh nhân tăng huyết áp tại 
Hà Nội và Vĩnh Phúc là 66,8%7 và cũng thấp 
hơn nghiên cứu của Trương Thị Thùy Dương 
và các cộng sự năm 2013 tại Bình Lục – Hà 
Nam, có 15% đối tượng hiểu đúng khái niệm 
về tăng huyết áp, khi tìm hiểu lý do của sự khác 
biệt trên chúng tôi nhận thấy để đánh giá chỉ số 
này, tác giả Trương Thị Thùy Dương sử dụng 
phương pháp phỏng vấn trực tiếp với câu hỏi 
nhiều lựa chọn được thiết kế sẵn, còn nghiên 
cứu của chúng tôi sử dụng câu hỏi ngỏ ngắn để 
đối tượng tự trả lời thông số huyết áp.6 
 Việc nhận biết các biểu hiện của tăng huyết 
áp vô cùng quan trọng, giúp người bệnh có thể 
phát hiện và điều trị kịp thời, góp phần giảm 
các biến chứng của bệnh tật do tăng huyết áp 
gây ra, tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi cho thấy số người có kiến thức về các biểu 
hiện của bệnh chưa nhiều. Các kết quả này có 
phần tương đồng với kết quả nghiên cứu của 
tác giả Trương Thị Thùy Dương năm 2013 tại 
Hà Nam.6
Kiến thức của người dân về biến chứng của 
bệnh còn quá thấp, chỉ có duy nhất 1 đối tượng 
liệt kê được đủ 6 biến chứng của tăng huyết áp. 
Như vậy biến chứng về não là loại biến chứng 
được người dân biết đến nhiều nhất và biến 
chứng về mắt, thận là những loại biến chứng 
được biết đến ít nhất. Điều này cho thấy đa 
phần người dân mới chỉ nắm được những kiến 
thức căn bản nhất, cần được trang bị thêm để 
có được những hiểu biết đầy đủ về hậu quả 
của bệnh. 
Đối tượng nghiên cứu có kiến thức về hành 
vi nguy cơ của bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 
rất thấp, đa số đối tượng không biết hoặc hiểu 
sai về các yếu tố nguy cơ của bệnh. Kết quả 
nghiên cứu này có sự tương đồng so với kết 
quả nghiên cứu của Sơn Vinh Quang (2017) là 
32,1% và thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của 
Hoàng Đức Hạnh (2013) tại Hà Nội là 41,3% 
đối tượng có kiến thức đạt về các yếu tố nguy 
cơ của tăng huyết áp8 và cao hơn so với nghiên 
cứu của Trương Thị Thùy Dương năm 2013 với 
5% người biết yếu tố nguy cơ ăn mặn, 11,5% ăn 
nhiều chất béo, 1,7% ăn nhiều đường, 12,9% 
uống nhiều rượu bia, 6,8% hút thuốc lá, 4,4% 
ít vận động thể lực.6 Sự hiểu biết hạn chế về 
các hành vi nguy cơ của bệnh dẫn tới thói quen 
thay đổi các hành vi nguy cơ của bệnh như bỏ 
rượu bia, bỏ hút thuốc lá, giảm stress không 
được quan tâm dẫn tới thực hành phòng bệnh 
và điều trị bệnh không tốt, không đúng. 
Hiểu biết về các đối tượng nguy cơ mắc 
tăng huyết áp, kết quả nghiên cứu cho thấy 
khoảng 1/3 đối tượng nghiên cứu cho rằng tuổi 
cao dễ mắc tăng huyết áp, hơn 40% biết những 
người thừa cân, béo phì, béo bụng dễ mắc tăng 
huyết áp, khoảng 10% biết các đối tượng nguy 
cơ khác như mắc các bệnh rối loạn mỡ máu, 
đái tháo đường, tiền sử gia đình có người 
mắc các bệnh tim mạch sớm, stress và căng 
thẳng tâm lý. Tuy nhiên, chỉ có duy nhất 1 đối 
tượng biết cả 5 đối tượng nguy cơ. Kết quả này 
cũng cao hơn so với nghiên cứu của tác giả 
Trương Thị Thùy Dương năm 2013, cho thấy 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
215TCNCYH 128 (4) - 2020
càng ngày các người dân càng có kiến thức tốt 
hơn về tăng huyết áp.6
Có 10 biện pháp giúp giảm nguy cơ, dự 
phòng tăng huyết áp và chỉ có 2 đối tượng 
chiếm tỷ lệ 0,23% liệt kê được cả 10 biện pháp 
này. Tỷ lệ đối tượng biết về từng biện pháp đều 
dưới 50%. Như vậy kiến thức về biện pháp 
phòng bệnh của người dân vẫn chưa cao, so 
với kết quả nghiên cứu của Trương Thị Thùy 
Dương (2013), các con số này có vẻ khả quan 
hơn, cho thấy sự tiến bộ trong nhận thức của 
người dân qua thời gian.6
Bảng 1 cũng phản ánh mức độ hiểu biết 
của người dân về các biện pháp điều trị bệnh 
tăng huyết áp, theo đó ngoài việc tuân thủ dùng 
thuốc thì việc tích cực thay đổi hành vi, lối sống, 
kiểm soát các yếu tố nguy cơ và định kỳ tái 
khám theo lịch hẹn cũng vô cùng quan trọng. 
Tỷ lệ hiểu biết về các biện pháp này của các đối 
tượng nghiên cứu lần lượt là 54,22%, 34,25% 
và 36,42%, xong để liệt kê được cả 3 biện pháp 
thì chỉ có 4,57% đối tượng liệt kê được. Đây 
cũng là những con số khả quan do các nghiên 
cứu trước đây tỉ lệ này là tương đối thấp.
Theo kết quả điều tra quốc gia về yếu tố 
nguy cơ bệnh không lây nhiễm năm 2015 cho 
thấy tỷ lệ người trưởng thành bị tăng huyết áp 
đang dùng thuốc điều trị là 18,9% và tỷ lệ người 
bị tăng huyết áp không dùng thuốc điều trị là 
15%.2 Căn cứ vào số liệu này để đánh giá thì 
có khoảng 28,54% đối tượng hiểu biết đúng về 
mức độ phổ biến của bệnh. Các đối tượng còn 
lại thường có ước lượng quá trội về tỷ lệ hiện 
mắc tăng huyết áp trong cộng đồng hiện nay với 
trung bình phỏng đoán tỷ lệ mắc lên đến 37%. 
Nghiên cứu thiết kế 38 nội dung để đánh giá 
mức độ hiểu biết của người dân về phòng chống 
tăng huyết áp, tương đương với điểm tối đa mà 
các đối tượng có thể đạt được là 38 điểm. Tuy 
nhiên kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung 
bình của các đối tượng tương đối thấp, có đến 
hơn 90% đối tượng được xếp loại kiến thức 
kém, gần 6% có kiến thức trung bình và đặc biệt 
không có đối tượng nào được đánh giá là có kiến 
thức tốt. Thực trạng này thấp hơn rất nhiều so 
với chỉ tiêu đến năm 2020 do Bộ Y tế xây dựng 
là 60% người dân trong cộng đồng hiểu đúng 
về bệnh tăng huyết áp.4 Đòi hòi phải đẩy mạnh 
hơn nữa công tác truyền thông, giáo dục sức 
khỏe, đặc biệt ưu tiên các nội dung kiến thức 
có tỉ lệ đạt thấp như các dấu hiệu, biến chứng, 
các biện pháp phòng bệnh và điều trị bệnh tăng 
huyết ápTHA.
Nghiên cứu cũng tìm ra sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê về điểm kiến thức phòng chống 
THAtăng huyết áp giữa các nhóm đối tượng có 
tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, điều kiện 
kinh tế khác nhau. Theo đó, những nhóm có 
điểm kiến thức thấp hơn so với nhóm khác bao 
gồm nhóm tuổi trẻ (từ 18 đến 30 tuổi), nhóm 
mù chữ hoặc chỉ biết đọc, biết viết hoặc học 
đến trình độ tiểu học, nhóm làm nghề nông dân 
hoặc lao động tự do và nhóm có điều kiện kinh 
tế nghèo. Đây là những đối tượng cần được ưu 
tiên truyền thông nâng cao kiến thức về phòng 
chống THAtăng huyết áp.
V. KẾT LUẬN
Mức độ hiểu biết của người trưởng thành ở 
thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình về phòng 
chống tăng huyết áp còn khá hạn chế, điểm kiến 
thức trung bình chỉ đạt gần 1/3 so với mong đợi, 
kiến thức không đạt về các dấu hiệu, biến chứng, 
các biện pháp phòng bệnh và điều trị bệnh của 
đối tượng nghiên cứu còn cao. Tỷ lệ đối tượng 
có kiến thức kém trên 90%. Kiến thức về tăng 
huyết áp có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê 
giữa các nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ học 
vấn, khu vực sinh sống và điều kiện kinh tế.
Khuyến nghị
Cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp 
truyền thông với nội dung đầy đủ và chi tiết, 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
216 TCNCYH 128 (4) - 2020
tập trung cung cấp các thông tin về ngưỡng 
huyết áp bất thường, các biểu hiện, biến chứng 
ít gặp, các hành vi nguy cơ và đối tượng nguy 
cơ của bệnh tăng huyết áp, quan trọng hơn là 
các biện pháp phòng bệnh và biện pháp kiểm 
soát khi bị tăng huyết áp. Ưu tiên các đối tượng 
trẻ tuổi, trình độ học vấn thấp, điều kiện kinh tế 
nghèo và làm nghề nông hoặc lao động tự do.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự 
hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Đào Thị 
Minh An và các thầy cô trong Bộ môn Dịch tễ, 
Trường Đại học Y Hà Nội. Xin cảm ơn Ban Chủ 
nhiệm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp tỉnh 
– Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Ninh Bình, 
Trung tâm Y tế thành phố Tam Điệp, tập thể 
cán bộ của 09 trạm y tế xã, phường trên địa 
bàn thành phố Tam Điệp, các cộng tác viên y tế 
thôn, phố và toàn bộ người dân đã đồng ý tham 
gia nghiên cứu, để chúng tôi có được số liệu và 
hoàn thành nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 376/QĐ - TTg ngày 
20/3/2015 về việc Phê duyệt Chiến lược quốc 
gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái 
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen 
phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, 
giai đoạn 2015 - 2025 (2015).
2. Tổng cục Thống kê Việt Nam, Đại học Y 
Hà Nội, WHO. Điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ 
bệnh không lây nhiễm năm 2015. 2015. 
3. Quyết định số 3192/QĐ - BYT ngày 31 
tháng 08 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về 
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 
(2010).
4. Quyết định số 346/QĐ - BYT ngày 
30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban 
hành kế hoạch phòng chống bệnh không lây 
nhiễm giai đoạn 2015 - 2020 (2015).
5. Vũ Văn Lại. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ 
học và mô hình quản lý điều trị bệnh THA tại 
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012 - 2013. 2013. 
6. Trương Thị Thùy Dương, Lê Thị Hương, 
Lê Thị Tài, Nguyễn Văn Hiến. Kiến thức, thực 
hành về tăng huyết áp của người dân tại hai xã 
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Tạp chí Y học 
thực hành. 2015;6(166)(XXV)
7. Hoàng Cao Sạ. Khảo sát kiến thức, thái 
độ, thực hành của bệnh nhân tăng huyết áp khu 
vực nông thôn tại Hà Nội và Vĩnh Phúc năm 
2014. Y dược học Quân sự. 2015;4:35 - 36. 
8. Hoàng Đức Hạnh. Nghiên cứu kiến thức, 
thái độ, thức hành của người dân về các yếu 
tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp tại ba xã/
phường Hà Nội 2013. 
Summary
THE KNOWLEDGE ABOUT PREVENTION OF HYPERTENSION 
IN ADULTS AT TAM DIEP CITY, NINH BINH PROVINCE IN 2019
A cross - sectional study was carried out in 876 participants with interviews based on a set of 
pre - designed questionnaires to describe adult hypertension knowledge in Tam Diep City, Ninh 
Binh Province, 2019. The results showed that only 8.79% of subjects knew the diagnostic threshold 
for hypertension. The percentage of subjects with basic knowledge about disease manifestations, 
complications of the disease, behavior and subjects at risk of hypertension, disease prevention and 
treatment measures are still low (less than 5% with full knowledge). The average total score of 
knowledge is 10.46 ± 5.12, only reaches about 27% of the expected maximum of 38 points. 93.95% 
have low knowledge, 5.71% have average knowledge, 0.34% have good knowledge and no subjects 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
217TCNCYH 128 (4) - 2020
have good knowledge about hypertension prevention.Subjects have not had sufficient knowledge 
about the prevention of hypertension. Therefore, it is necessary to promote health education 
and communication to improve knowledge about prevention and control of hypertension for the 
community.
Keywords: knowledge, hypertension, Ninh Binh

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_ve_phong_chong_benh_tang_huyet_ap_cua_nguoi_truong.pdf