Kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp của người cao tuổi đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh

Theo Bộ Y tế, tính đến năm 2030, số người từ 60 tuổi

trở lên ở Việt Nam chiếm 18,3% dân số. Ở người cao tuổi,

tỷ lệ mắc cao tăng huyết áp và những bệnh không lây

khác, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và làm giảm tuổi thọ.

Mục tiêu khảo sát kiến thức về dự phòng và điều trị bệnh

tăng huyết áp cho người cao tuổi đồng bào Khmer. Nghiên

cứu điều tra ngang ở 134 người. Kết quả cho thấy tỷ lệ

nữ 47,7% và nam là 52,3%. Người dân kiến thức đúng về

triệu chứng bệnh 39,5%, hậu quả của bệnh 27,6%, yếu tố

nguy cơ 26,1%, cách điều trị 42,5% phòng bệnh 23,1%.

Tỷ lệ người dân có kiến thức chung đúng là 21,0%. Có

53,7% người dân nhận được thông tin y tế về bệnh tăng

huyết áp. Tỷ lệ nguồn nhận thông tin cao nhất từ nhân viên

y tế 35,8%

pdf 4 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp của người cao tuổi đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp của người cao tuổi đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh

Kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp của người cao tuổi đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 5
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
KIẾN THỨC VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP 
CỦA NGƯỜI CAO TUỔI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER 
TỈNH TRÀ VINH
Trần Văn Hưởng1, Nguyễn Thanh Bình2, Nguyễn Văn Tập2, Nguyễn Quỳnh Trúc2
TÓM TẮT
Theo Bộ Y tế, tính đến năm 2030, số người từ 60 tuổi 
trở lên ở Việt Nam chiếm 18,3% dân số. Ở người cao tuổi, 
tỷ lệ mắc cao tăng huyết áp và những bệnh không lây 
khác, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và làm giảm tuổi thọ. 
Mục tiêu khảo sát kiến thức về dự phòng và điều trị bệnh 
tăng huyết áp cho người cao tuổi đồng bào Khmer. Nghiên 
cứu điều tra ngang ở 134 người. Kết quả cho thấy tỷ lệ 
nữ 47,7% và nam là 52,3%. Người dân kiến thức đúng về 
triệu chứng bệnh 39,5%, hậu quả của bệnh 27,6%, yếu tố 
nguy cơ 26,1%, cách điều trị 42,5% phòng bệnh 23,1%. 
Tỷ lệ người dân có kiến thức chung đúng là 21,0%. Có 
53,7% người dân nhận được thông tin y tế về bệnh tăng 
huyết áp. Tỷ lệ nguồn nhận thông tin cao nhất từ nhân viên 
y tế 35,8%. 
Từ khóa: Kiến thức, người cao tuổi, đồng bào dân tộc 
Khmer, dịch tễ học.
ABSTRACT
The study was conducted in 134 elderly Khmer people 
in Tra Vinh province to learn about disease prevention 
knowledge of hypertension in elderly Khmer people. 
The results showed that, the percentage of women and 
men is 47.7% 52.3%. The proportion of older persons 
as primary education is 19.4%, 56.7% agricultural 
workers. The people of correct knowledge about symptoms 
of 39.5%, 27.6% consequences of the disease, risk factors 
26.1%, 42.5% a preventive treatment 23.1%. The 
proportion of people with the right knowledge is 21.0% 
overall. 53.7% of people have received medical information 
about hypertension. The share of the highest received 
information from medical personnel 35.8%. 
Keywords: Knowledge, elders, ethnic Khmer, 
epidemiology.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới năm 2014, tỷ 
lệ tăng huyết áp tại khu vực Đông Nam Á là 24,7%, cao 
hơn so với toàn cầu 22,2% và là khu vực có tỷ lệ tăng 
huyết áp cao thứ hai chỉ sau châu Phi [1]. Phân tích tổng 
hợp 55 nghiên cứu can thiệp đa yếu tố nguy cơ về phòng 
bệnh tim mạch cho thấy can thiệp bằng tư vấn và giáo dục 
nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi nguy cơ có hiệu quả 
trong giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tăng huyết áp gây 
ra [2]. Đồng bào dân tộc Khmer cư trú tập trung trong các 
phum sóc, thường cách xa trung tâm kinh tế xã hội nên 
còn gặp khó khăn hạn chế trong tiếp cận các tiến bộ xã hội 
cũng như chăm sóc y tế [3]. Nghiên cứu thực hiện nhằm 
tìm hiểu kiến thức cụ thể của đồng bào Khmer cao tuổi về 
phòng chống bệnh tăng huyết áp, nguồn kiến thức. Qua 
đó, địa phương sẽ đề ra phương hướng hỗ trợ, can thiệp 
kịp thời nhằm nâng cao kiến thức bảo vệ sức khỏe cộng 
đồng đồng bào Khmer.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng: Đồng bào dân tộc Khmer từ 60 tuổi 
trở lên, hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú từ 1 năm trở lên. 
Thời gian nghiên cứu: 2015.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
Chọn mẫu: Thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên, tại 30 xã. 
Mỗi xã chọn 4 hộ gia đình có người cao tuổi, thực tế có 
134 người cao tuổi.
Công cụ thu thập dữ liệu: Bộ câu hỏi soạn sẵn theo Tổ 
chức Y tế Thế giới.
Các chỉ số nghiên cứu:
Tăng huyết áp: Theo tiêu chí của nghiên cứu tại Việt 
1. Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội - Điện thoại: 0913977653 - Email: bshuong67@gmail.com 
2. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 
Ngày nhận bài: 01/02/2017 Ngày phản biện: 10/02/2017 Ngày duyệt đăng: 15/02/2017
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn6
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nam là người có huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc 
huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg hoặc đang dùng thuốc 
điều trị tăng huyết áp hoặc tiền sử được thầy thuốc chẩn 
đoán tăng huyết áp.
Kiến thức về nhận biết bệnh kể được 1 trong các dấu 
hiệu, triệu chứng nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, 
không triệu chứng.
Kiến thức về hậu quả bệnh kể được 1 trong các hậu quả 
tử vong, yếu liệt, đột quỵ, tai biến.
Kiến thức về yếu tố nguy cơ kể được 1 trong các yếu 
tố nguy cơ ăn mặn, ăn nhiều mỡ, ăn ít rau quả, uống nhiều 
bia rượu, hút thuốc, ít hoạt động thể lực.
Kiến thức về điều trị kể được 1 trong các biện pháp 
điều trị dùng thuốc, hoặc không dùng thuốc.
Kiến thức về phòng bệnh kể được 1 trong các yếu tố 
hạn chế ăn mặn, uống rượu, hút thuốc, ăn nhiều mỡ; tập 
luyện thể dục, ăn đủ lượng rau quả mỗi ngày.
Kiến thức chung đúng khi đối tượng bắt buộc phải 
có kiến thức đúng về nhận biết bệnh, hậu quả và phòng 
bệnh, có thể có thêm kiến thức về yếu tố nguy cơ và điều 
trị bệnh.
2.3. Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu:
Các số liệu được nhập liệu và phân tích theo phương 
pháp thống kê y học. Sử dụng phần mềm Stata12, Epi-Data.
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu: Quyền lợi và thông 
tin cá nhân của đối tượng được bảo vệ theo đúng quy định.
III. KẾT QUẢ
3.1. Một số đặc điểm dân số xã hội của người cao 
tuổi đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh
Bảng 1: Đặc điểm dân số xã hội người cao tuổi
Yếu tố Số lượng Tỷ lệ (%)
Giới
Nữ 64 47,7
Nam 70 52,3
Học vấn
Dưới tiểu học 99 73,9
Tiểu học 26 19,4
THCS 8 6,0
THPT 1 0,7
Nghề 
nghiệp
Công nhân viên 
nhà nước
3 2,2
Nông dân 76 56,7
Nghề khác* 55 41,1
Thu nhập
<2.150.000 71 53,0
(VNĐ) 63 47,0
*Nghề khác gồm nội trợ, sinh viên, người nghỉ hưu, thất 
nghiệp. 
Người cao tuổi Khmer, tỷ lệ nữ 47,7% và nam là 52,3%.
người làm nông 56,7%,
3.2 Kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp ở 
đồng bào cao tuổi Khmer
Bảng 2. Tăng huyết áp và tiếp cận thông tin về bệnh 
tăng huyết áp người cao tuổi
Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)
Phân độ 
huyết áp
Không THA 24 18,0
Tiền THA 50 37,3
THA độ 1 36 26,9
THA độ 2 24 17,8
Có nhận được thông tin về 
THA
72 53,7
Nguồn 
thông tin 
nhận được 
về THA
Nhân viên y tế 48 35,8
Tivi 25 18,6
Radio/loa 
phát thanh
8 6,0
Sách, báo 4 3,0
Bạn bè, thân nhân 33 24,6
Internet 0 0,0
Tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi đồng bào Khmer là 
62,0%, tỷ lệ THA độ 1 là 26,9% và THA độ 2 là 17,8%.
Có 53,7% người cao tuổi hận được thông tin y tế về bệnh 
tăng huyết áp. Tỷ lệ nguồn nhận thông tin cao nhất từ nhân 
viên y tế 35,8%.
Bảng 3 Kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp 
Kiến thức đúng 
về bệnh THA
Đúng Không đúng
SL TL% SL TL%
Về triệu chứng bệnh 53 39,5 81 60,5
Về hậu quả của bệnh 37 27,6 97 72,4
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 7
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Kiến thức đúng 
về bệnh THA
Đúng Không đúng
SL TL% SL TL%
Về các yếu tố nguy 
cơ của bệnh
35 26,1 99 73,9
Về biện pháp 
điều trị bệnh
57 42,5 77 57,5
Về các biện pháp 
phòng bệnh
31 23,1 103 76,9
Kiến thức chung 21 15,7 113 84,3
Người dân kiến thức đúng về triệu chứng bệnh 39,5%, 
hậu quả của bệnh 27,6%, yếu tố nguy cơ 26,1%, cách điều 
trị 42,5% phòng bệnh 23,1%. Tỷ lệ người dân có kiến thức 
chung đúng là 21,0%.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm dân số xã hội của đồng bào dân 
tộc Khmer tỉnh Trà Vinh
Trà Vinh là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu 
Long, hệ thống kênh ngòi chằng chịt gắn liền với điều kiện 
kinh tế nông nghiệp. Tỷ lệ người cao tuổi còn làm nông cao 
56,7%. Như vậy, nghề nông gắn liền với cuộc sống của đồng 
bào Khmer.
Dựa trên Nghị định 103/2014/NĐ-CP, quy định về mức 
lương tối thiểu theo vùng, nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ cao 
73,9% người cao tuổi đồng bào dân tộc Khmer có thu nhập 
dưới 2.150.000VNĐ, mức thu nhập này được điều tra cộng 
gộp của tất cả các thành viên gia đình trong một tháng. 
4.2 Kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp ở 
đồng bào cao tuổi dân tộc Khmer
Tỷ lệ cao đồng bào cao tuổi Khmer mắc bệnh tăng huyết 
áp 62,0%, nghiên cứu của Cao Mỹ Phượng về bệnh tăng 
huyết áp ở người trên 40 tuổi tại tỉnh Trà Vinh năm 2006 cho 
tỷ lệ bệnh 26,7% [5] và năm 2012 là 31,7%[6]. Nghiên cứu 
của Nguyễn Dung năm 2011 tại Huế cho tỷ lệ người từ 55 
tuổi trở lên mắc tăng huyết áp là 42,0% [7]. Nghiên cứu 
cho tỷ lệ THA độ 1 là 26,9% và THA độ 2 là 17,8%. Như 
vậy, tỷ lệ bệnh tăng huyết áp vẫn đang gia tăng và đồng bào 
Khmer có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người Kinh, 
điều này chứng tỏ những biện pháp can thiệp về bệnh trên 
đồng bào Khmer vẫn còn nhiều hạn chế và chưa nhận được 
sự quan tâm đúng từ cộng đồng. 
Trong số 134 đồng bào Khmer cao tuổi, có 53,7% nhận 
được thông tin y tế về bệnh tăng huyết áp. Theo Danuta 
Czarnecka, Chủ tịch Hiệp hội Cao huyết áp Ba Lan cho biết 
cần đo huyết áp thường xuyên là một cách đơn giản nhưng 
hữu hiệu nhất để chẩn đoán và theo dõi bệnh tăng huyết áp 
[8]. Đồng bào cao tuổi dân tộc Khmer chủ yếu được nhân 
viên y tế cung cấp thông tin về bệnh tăng huyết áp tại trạm, 
tỷ lệ nguồn nhận thông tin còn thấp, trong đó cao nhất là từ 
nhân viên y tế 35,8%. Do đó, kiến thức về phòng chống bệnh 
còn thấp, cần đẩy mạnh công tác truyền thông về thông tin 
bệnh đến với người dân vì đối tượng người cao tuổi là đối 
tượng dễ gặp phải những bệnh không lây nhiễm nhất, tiến 
trình bệnh sẽ phát triển nhanh hơn nếu không kịp thời kiểm 
soát những yếu tố nguy cơ.
Người dân có kiến thức đúng về triệu chứng bệnh 39,5%, 
hậu quả của bệnh 27,6%, yếu tố nguy cơ 26,1%, cách điều 
trị 42,5% phòng bệnh 23,1%. Tỷ lệ người dân có kiến thức 
chung đúng là 21,0%. So sánh với nghiên cứu tại huyện Bình 
Lục, tỉnh Hà Nam của Trương Thị Thùy Dương năm 2013 
trên 1009 đối tượng từ 18 tuổi trở lên, cho thấy tỷ lệ người 
dân có kiến thức đúng về triệu chứng, yếu tố nguy cơ thấp 
hơn tại tỉnh Trà Vinh, kiến thức về triệu chứng tại huyện 
Bình Lục là 27,8%, thấp hơn so với đồng bào Khmer 39,5%, 
về yếu tố nguy cơ bệnh tăng huyết áp ở huyện Bình Lục là 
10%, thấp hơn so đồng bào Khmer 26,1% [9]. Nâng cao kiến 
thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp là biện pháp nhằm 
giảm nguy cơ mắc bệnh trong cộng đồng. Trong nghiên cứu 
về một số yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ở người Nùng cho 
thấy tỷ lệ người có kiến thức không tốt về bệnh thì nguy cơ 
tăng huyết áp cao hơn gấp 1,79 lần người có kiến thức tốt với 
p<0,05 [10]. Nghiên cứu của Nguyễn Kim Kế ở Hưng Yên 
cho thấy người cao tuổi có kiến thức không tốt thì nguy cơ 
tăng huyết áp cao gấp 2 lần [11]. 
Điều này cho thấy muốn hạn chế tỷ lệ bệnh tăng huyết áp 
hiện đang gia tăng nhanh chóng, việc tăng cường công tác 
truyền thông, nâng cao kiến thức tạo điều kiện cho đồng bào 
Khmer tiếp cận được với các thông tin là cần thiết.
V. KẾT LUẬN
Người dân kiến thức đúng về triệu chứng bệnh 39,5%, 
hậu quả của bệnh 27,6%, yếu tố nguy cơ 26,1%, cách điều 
trị 42,5% phòng bệnh 23,1%. Tỷ lệ người dân có kiến thức 
chung đúng là 21,0%. Có 53,7% người dân nhận được thông 
tin y tế về bệnh tăng huyết áp. Tỷ lệ nguồn nhận thông tin cao 
nhất từ nhân viên y tế 35,8%. 
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn8
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. WHO, A global brief on hypertension. 2013.
2. Ebrahim S, Multiple risk factor interventions for primary prevention of coronary heart disease (Review). The Cochrane 
Library, 2011: p. pp.1.
3. Trần Văn Ánh, Văn hóa phum sóc trong đời sống tinh thần của người Khmer Tây Nam Bộ. Di sản văn hóa phi vật thể, 
2011. 3(36): p. tr. 48 - 52.
4. Cao Mỹ Phượng, Nghiên cứu kết quả can thiệp cộng đồng phòng chống tiền đái tháo đường-đái tháo đường type II tại 
huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh năm 2012. 2012, Đại học Huế. Trường Đại học Y Dược: Huế. p. 150.
5. Cao Mỹ Phượng, Tình hình và đặc điểm bệnh tăng huyết áp người trên 40 tuổi ở tỉnh Trà Vinh năm 2006. Kỷ yếu Hội 
nghị Khoa học Tim mạch lần thứ 11, 2006: p. tr.11-12.
6. Cao Mỹ Phượng, et al., Nghiên cứu tỷ lệ tăng huyết áp và liên quan với một số yếu tố nguy cơ ở người 40 tuổi trở lên 
tại tỉnh trà Vinh năm 2012. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 2013. 65: p. tr.1-7.
7. Nguyễn Dung, et al., Nghiên cứu tình hình bệnh Tăng huyết áp tại thành phố Huế và thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa 
Thiên Huế năm 2011. Tạp chí Y học Thực hành 2012. Số 805/2012.
8. Krzysztof Chlebus, Over 10 million people affected by hypertension in Poland, W.R.O.f. Europe, Editor. 2013: Poland.
9. Trương Thị Thùy Dương, et al., Kiến thức, thực hành về tăng huyết áp của người dân tại hai xã huyện Bình Lục, tỉnh 
Hà Nam. Tạp chí Y học Dự phòng, 2015. XXV, số 6(166): p. tr.174-181.
10. Chu Hồng Thắng, Dương Hồng Thái, and Trịnh Văn Hùng, Một số nguy cơ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành 
tại Thái Nguyên. Tạp chí Y học Thực hành, 2012. 2(950): p. tr.67-71.
11. Nguyễn Kim Kế, Hoàng Khải Lập, Đỗ Doãn Lợi, Nghiên cứu mô hình kiểm soát tăng huyết áp ở người cao tuổi tại 
thị xã Hưng Yên. Tạp chí Y học Thực hành, 2013. 857(1/2013): p. tr.128-131.

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_ve_phong_chong_benh_tang_huyet_ap_cua_nguoi_cao_tu.pdf