Kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình của người dân phường Tân Tạo, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh năm 2017

Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 385 người dân tại phường Tân Tạo, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh với mục tiêu xác định tỷ lệ kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình. Kết quả cho thấy trong số những người tham gia nghiên cứu có 215 người biết về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình, chiếm tỉ lệ 55,84%. Trong số 215 người tham gia nghiên cứu biết về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình, có 62,33% người biết qua pano, áp phích dán ở Trạm y tế, 52,25% người biết qua ti vi, 30,23% qua người thân, bạn bè, 22,33% qua Internet. 17,21% qua nhân viên Y tế, số ít biết qua báo chí và đài phát thanh. Tỷ lệ kiến thức chung đúng của người dân phường Tân Tạo về dịch vụ phòng khám BSGD là 26,23%. So với nhóm học vấn cấp 1, người có học vấn trên cấp 3 có tỷ lệ kiến thức cao hơn gấp 1,66 lần với p=0,025. So với nhóm công nhân, nông dân, tỷ lệ kiến thức về dịch vụ BSGD của công nhân viên chức cao hơn gấp 2,65 lần với p=0,005. Người có BHYT có tỷ lệ kiến thức cao hơn gấp 1,52 lần so với người không có BHYT với p=0,034

pdf 6 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình của người dân phường Tân Tạo, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình của người dân phường Tân Tạo, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh năm 2017

Kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình của người dân phường Tân Tạo, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh năm 2017
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 105
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 385 người dân tại 
phường Tân Tạo, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí 
Minh với mục tiêu xác định tỷ lệ kiến thức về dịch vụ 
phòng khám bác sĩ gia đình. Kết quả cho thấy trong số 
những người tham gia nghiên cứu có 215 người biết về 
dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình, chiếm tỉ lệ 55,84%. 
Trong số 215 người tham gia nghiên cứu biết về dịch vụ 
phòng khám bác sĩ gia đình, có 62,33% người biết qua 
pano, áp phích dán ở Trạm y tế, 52,25% người biết qua ti 
vi, 30,23% qua người thân, bạn bè, 22,33% qua Internet. 
17,21% qua nhân viên Y tế, số ít biết qua báo chí và 
đài phát thanh. Tỷ lệ kiến thức chung đúng của người 
dân phường Tân Tạo về dịch vụ phòng khám BSGD là 
26,23%. So với nhóm học vấn cấp 1, người có học vấn 
trên cấp 3 có tỷ lệ kiến thức cao hơn gấp 1,66 lần với 
p=0,025. So với nhóm công nhân, nông dân, tỷ lệ kiến 
thức về dịch vụ BSGD của công nhân viên chức cao hơn 
gấp 2,65 lần với p=0,005. Người có BHYT có tỷ lệ kiến 
thức cao hơn gấp 1,52 lần so với người không có BHYT 
với p=0,034.
Từ khóa: Kiến thức, phòng khám bác sĩ gia đình, 
thành phố Hồ Chí Minh
ABSTRACT: KNOWLEDGE ABOUT THE 
FAMILY DOCTOR’S CLINIC SERVICE OF 
PEOPLE OF TAN TAO WARD, BINH TAN 
DISTRICT, HO CHI MINH CITY 2017
Cross-sectional study was performed on 385 people 
in Tan Tao Ward, Binh Tan District, Ho Chi Minh City 
with the aim of determining the percentage of knowledge 
about GP services. Results showed that among the study 
participants, 215 people knew about the GP service, 
accounting for 55.84%. Of the 215 study participants who 
knew about home doctor services, 62.33% knew about 
posters, posters at the medical center, 52.25% knew about 
television, 30.23 % through relatives, friends, 22,33% 
over the Internet. 17.21% through health workers, few 
know through newspapers and radio. The rate of common 
knowledge of the people of Tan Tao ward on the BSGD 
clinic is 26.23%. Compared to the first-graders, the 
upper-level educated people had a higher literacy rate of 
1.66 times with p = 0.025. Compared with the workers, 
farmers, the BSGD staff knowledge was 2.65 times higher 
with p = 0.005. People with health insurance have a higher 
knowledge rate of 1.52 times than those without health 
insurance with p = 0.034.
Key words: Knowledge, doctor’s office, Ho Chi 
Minh City.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mô hình phòng khám Bác sĩ gia đình đã phát triển và 
nhân rộng nhiều nước trên thế giới từ đầu thập niên 70 của 
Thế kỷ XX. Tại Anh và Hoa Kỳ, cứ gia tăng mỗi bác sĩ 
chăm sóc ban đầu cho 10.000 dân kết hợp với giảm tử vong 
3% - 10% tùy theo nguyên nhân tử vong ngay cả khi hiệu 
chỉnh các đặc tính dân số xã hội và kinh tế xã hội [5]. World 
Organization of Family Doctors là một tổ chức hàn lâm 
thực hành y học gia đình bắt đầu từ năm 1972 với 18 thành 
viên và hiện nay có 97 thành viên từ 79 quốc gia trong đó có 
Việt Nam (từ năm 2003) với hơn 200.000 hội viên [6]. Việt 
Nam triển khai mô hình phòng khám Bác sĩ gia đình thí 
điểm giai đoạn 2013 – 2015 được 80 phòng khám [1],[2].
Bình Tân là một trong tất cả các các quận huyện của 
thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai dịch vụ phòng khám 
Bác sỹ gia đình tại bệnh viện quận 01 phòng khám Bác 
sỹ gia đình và 10 phòng khám trên tất cả 10 trạm y tế 
phường. Cho đến hiện tại số lượng người dân đến khám 
bệnh tại các dịch vụ phòng khám Bác sĩ gia đình còn hạn 
chế trong khi các loại hình dịch vụ khám điều trị bệnh 
KIẾN THỨC VỀ DỊCH VỤ PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH 
CỦA NGƯỜI DÂN PHƯỜNG TÂN TẠO, QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
Phạm Thanh Vũ1, Trần Thiện Thuần2 
Ngày nhận bài: 29/08/2017 Ngày phản biện: 04/09/2017 Ngày duyệt đăng: 09/09/2017
1. Trung tâm Y tế dự phòng thành phố Hồ Chí Minh, ĐT: 0906 903 970, Email: [email protected]
2. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn106
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
công lập và tư nhân khác trên địa bàn thành phố số lượng 
bệnh nhân ngày một quá tải. Do đó, nghiên cứu tiến hành 
nhằm tìm hiểu kiến thức của người dân về dịch vụ phòng 
khám bác sĩ gia đình. Qua đó, đề ra các biện pháp phù hợp 
nâng cao kiến thức người dân, từ đó góp phần nâng cao 
chất lượng dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu: 
- Đối tượng nghiên cứu: Tất cả những người dân đến 
tiếp cận tại dịch vụ PK BSGĐ Trạm Y tế phường Tân 
Tạo, quận Bình Tân.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại Phòng khám BSGĐ Trạm 
Y tế phường Tân Tạo, quận Bình Tân.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành từ tháng 
2 đến tháng 5 năm 2017.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 
- Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:
Z(1-α/2) = 1,96 với độ tin cậy 95%; α: mức ý nghĩa 
(α=0,05)
p= 0,5 để được cỡ mẫu có giá trị lớn nhất.
Vậy, cỡ mẫu lấy vào 385 người.
Chọn mẫu: Lấy mẫu thuận tiện.
Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí đưa vào: Tất cả những người tuối từ 18 trở 
lên đến tiếp cận dịch vụ phòng khám BSGĐ đình Trạm 
Y tế phường Tân Tạo, quận Bình Tân ( gồm những đến 
khám và điều trị bệnh hoặc những người đưa người nhà 
đến khám) đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chí loại ra: Những người không ổn định về tâm 
thần kinh, người nước ngoài, người bị câm, điếc. Những 
người không đồng ý tham gia vào nghiên cứu, hoặc trả lời 
không đầy đủ số câu hỏi phỏng vấn. 
Công cụ thu thập dữ liệu: Phiếu điều tra được soạn sẵn
Các chỉ số nghiên cứu:
1. PK BSGĐ có thể cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức 
khỏe cho mọi người dân gồm: trẻ em, người lớn, phụ nữ 
mang thai và cả người cao tuổi.
2. PK BSGĐ có thể tầm soát và phát hiện sớm các 
bệnh mạn tính/ung thư
3. PK BSGĐ có thể sơ cấp cứu ban đầu
4. PK BSGĐ có thể tư vấn các vấn đề sức khỏe
5. PK BSGĐ có thể khám và điều trị các bệnh 
thông thường
6. PK BSGĐ có thể khám và điều trị một số bệnh mạn 
tính như tăng huyết áp, tiểu đường, các bệnh cơ cương 
khớp, bệnh ngoài da
7. Đến PK BSGĐ có thể khám phát hiện sớm, điều 
trị kịp thời ác bệnh cấp tính như sốt xuất huyết, tay chân 
miệng, sởi... tại cộng đồng
8. Đến PK BSGĐ có thể khám phát hiện sớm, điều trị 
kịp thời các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, tiểu đường 
tại cộng đồng
9. Đến PK BSGĐ có thể khám phát hiện sớm, điều trị 
kịp thời các bệnh lây nhiễm như lao, phong, viêm gan B, 
C và HIV tại các hộ gia đình thuộc địa bàn phụ trách
10. Khám bệnh tại PK BSGĐ người bệnh vẫn được 
chuyển tuyến lên trên/tuyến chuyên khoa khi cần thiết.
- Kiến thức đúng khi trả lời được ≥7/10 nội dung và 
trong đó bắt buột phải có câu (1) PK BSGĐ có thể cung 
cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho mọi người dân 
gồm: trẻ em, người lớn, phụ nữ mang thai và cả người cao 
tuổi; câu (4) PK BSGĐ có thể tư vấn các vấn đề sức khỏe; 
và câu (7): Đến PK BSGĐ có thể khám phát hiện sớm, 
điều trị kịp thời các bệnh cấp tính như sốt xuất huyết, tay 
chân miệng, sởi... tại cộng đồng.
- Kiến thức Sai khi trả lời đúng < 7/10 nội dung trên.
2.3 Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu
Các số liệu được nhập liệu và phân tích theo phương 
pháp thống kê y học. Sử dụng phần mềm Stata12, Epi-
Data. So sánh sự khác biệt giữa 2 tỷ lệ bằng test χ², giá trị 
p ngưỡng < 0,05.
2.4 Đạo đức trong nghiên cứu: Đề tài đã được Hội 
đồng khoa học Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh 
thông qua trước khi triển khai nghiên cứu. Quyền lợi và 
thông tin cá nhân của đối tượng được bảo vệ theo đúng 
quy định của Hội đồng.
III. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm người dân phường Tân Tạo
Bảng 3.1. Trình độ học vấn, dân tộc, nghề nghiệp của 
đối tượng nghiên cứu (n=385)
Các đặc tính của 
mẫu
Tần số 
(n)
Tỉ lệ 
(%)
Nhóm 
tuổi
<35 tuổi 188 48,83
35-49 tuổi 95 24,68
>=50 tuổi 102 26,49
n = Z2(1 - /2)
p(1-p)
d2
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 107
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình Đúng SL (%)
1. PK BSGĐ có thể cung cấp các dịch vụ CSSK cho tất cả các đối tượng gồm trẻ em, người 
lớn, phụ nữ mang thai, người cao tuổi
194 (50,39)
2. PK BSGĐ có thể tầm soát và phát hiện sớm các bệnh mạn tính 168 (43,64)
3. PK BSGĐ có thể sơ cấp cứu ban đầu 188 (48,83)
4. PK BSGĐ có thể tư vấn các vấn đề sức khỏe 247 (64,16)
5. PK BSGĐ có thể khám và điều trị các bệnh thông thường 325 (84,42)
6. PK BSGĐ có thể khám và điều trị một số bệnh mạn tính như tăng huyết áp, tiểu đường, các bệnh 
cơ cương khớp, bệnh ngoài da
151 (39,22)
Các đặc tính của 
mẫu
Tần số 
(n)
Tỉ lệ 
(%)
Giới tính Nữ 213 55,32
Nam 172 44,68
≤ Cấp 1 115 29,87
Cấp 2, 3 190 49,35
>Cấp 3 80 20,78
Tôn 
giáo
Phật giáo 145 37,66
Công giáo 31 8,05
Cao đài 13 3,38
Không tôn giáo 196 50,91
Nghề 
nghiệp
Công nhân, nông dân 102 26,49
Kinh doanh, buôn 
bán
65 16,88
CNVC, NVVP 68 17,66
Học sinh, sinh viên 18 4,68
Nghề tự do 82 15,06
Khác (hưu trí, nội trợ) 74 19,22
Phần lớn đối tượng nghiên cứu dưới 35 tuổi chiếm tỉ lệ 
48,83%.Tỉ lệ nữ giới 55,32% cao hơn nam giới. Đối tượng 
nghiên cứu có trình độ học vấn cấp 2, cấp 3 chiếm số đông 
(49,35%). Tỉ lệ người không tôn giáo 50,91%, kế đến là 
phật giáo 37,66%. Về nghề nghiệp, đối tượng nghiên cứu 
có nghề nghiệp là công nhân và nông dân chiếm phần 
đông (26,49%), kế đến là hưu trí và nội trợ (19,22%). 
3.2. Kiến thức người dân về dịch vụ phòng khám 
bác sĩ gia đình 
3.2.1. Tiếp cận dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình
Biểu đồ 3.6. Biết về dịch vụ PK BSGĐ (n=385) 
Trong số những người tham gia nghiên cứu có 215 
người biết về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình, chiếm 
tỉ lệ 55,84%
Biểu đồ 3.7. Các kênh truyền thông (n=215)
Trong số 215 người tham gia nghiên cứu biết về dịch 
vụ phòng khám bác sĩ gia đình, có 62,33% người biết qua 
pano, áp phích dán ở trạm y tế, 52,25% người biết qua ti 
vi, 30,23% qua người thân, bạn bè, 22,33% qua Internet. 
17,21% qua nhân viên y tế, số ít biết qua báo chí và đài 
phát thanh.
3.2.2. Kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn108
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Tỷ lệ kiến thức chung đúng của người dân phường Tân 
Tạo về dịch vụ phòng khám BSGD là 26,23%.
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của người 
dân về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức 
người dân về dịch vụ phòng khám BSGD với trình độ học 
vấn. So với nhóm học vấn cấp 1, người có học vấn trên 
cấp 3 có tỷ lệ kiến thức cao hơn gấp 1,66 lần với p=0,025
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa kiến thức về DV PK BSGĐ với các đặc tính của mẫu- phân tích đơn biến (n=385)
Kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình Đúng SL (%)
7. Đến PK BSGĐ có thể khám phát hiện sớm, tư vấn dự phòng, điều trị tốt các bệnh cấp tính 
như sốt xuất huyết, tay chân miệng, sởi...
172 (44,68)
8. Đến PK BSGĐ có thể khám phát hiện sớm, tư vấn dự phòng, điềutrị tốt các bệnh mạn tính 
như tăng huyết áp, tiểu đường tại cộng đồng
209 (54,29)
Kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình Đúng SL (%)
9. Đến PK BSGĐ có thể khám phát hiện sớm, tư vấn dự phòng và chăm sóc tốt các bệnh lây 
nhiễm như lao, phong, viêm gan B, C và HIV tại cộng đồng
140 (36,36)
10. Khám bệnh tại PK BSGĐ người bệnh vẫn được chuyển tuyến lên trên/tuyến chuyên khoa 
khi cần thiết
245 (63,64)
Kiến thức chung đúng ≥ 7 câu 101 (26,23)
Nội dung
Kiến thức về DV PK BSGĐ
p PR (KTC95%)
Đúng SL (%) Sai SL (%)
Nhóm tuổi
< 35 tuổi 50(26,60) 138(73,40) 0,453 1,18 (0,77-1,81)
35-49 tuổi 28(29,47) 67(70,53) 0,270 1,31(0,81-2,10)
≥ 50 tuổi 23(22,55) 79(77,45) 1
Giới tính
Nam 49(23,00) 164(77,00)
0,109
1
Nữ 52(30,23) 120(69,77) 1,31(0,94-1,84)
Trình độ học vấn
≤ Cấp 1 26(22,61) 89(77,39) 1
Cấp 2, 3 45(23,68) 145(76,32) 0,830 1,05 (0,68-1,60)
>Cấp 3 30(37,50) 50(62,50) 0,025 1,66 (1,07-2,58)
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 109
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức 
người dân về dịch vụ phòng khám BSGD với trình độ học 
vấn. So với nhóm học vấn cấp 1, người có học vấn trên 
cấp 3 có tỷ lệ kiến thức cao hơn gấp 1,66 lần với p=0,025
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức 
người dân về dịch vụ phòng khám BSGD với nghề nghiệp 
và có bảo hiểm y tế. So với nhóm công nhân, nông dân, 
tỷ lệ kiến thức về dịch vụ BSGD của công nhân viên chức 
cao hơn gấp 2,65 lần với p=0,005. Người có BHYT có tỷ 
lệ kiến thức cao hơn gấp 1,52 lần so với người không có 
BHYT với p=0,034. 
IV. BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm người dân phường Tân Tạo
Phần lớn đối tượng nghiên cứu dưới 35 tuổi chiếm tỉ 
lệ 48,83%. Tỉ lệ nữ giới 55,32% cao hơn nam giới. Đối 
tượng nghiên cứu có trình độ học vấn cấp 2, cấp 3 chiếm 
số đông (49,35%). Tỉ lệ người không tôn giáo 50,91%, kế 
đến là phật giáo 37,66%. Về nghề nghiệp, đối tượng ng-
hiên cứu có nghề nghiệp là công nhân và nông dân chiếm 
phần đông (26,49%), kế đến là hưu trí và nội trợ (19,22%).
4.2. Kiến thức người dân về dịch vụ phòng khám 
bác sĩ gia đình 
4.2.1. Tiếp cận dịch vụ phòng khám bác sỹ gia đình
Trong số 385 người tham gia nghiên cứu có 215 người 
biết về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình, chiếm tỉ lệ 
55,84%. Như vậy, công tác truyền thông và tư vấn tại chỗ 
chưa đạt hiệu quả cao. Điều này cho chúng ta thấy rằng 
cần phải có sự cải tiến thay đổi cách truyền thông tiếp cận 
sao cho người dân đến tiếp cận đều biết đây là PK BSGD.
Đối với 215 người biết thông tin về dịch vụ PK BSGĐ 
30,23% qua người thân và bạn bè tỉ lệ này tương đối thấp 
so với kết quả nghiên cứu Trần Văn Khanh tại PK BSGĐ 
bệnh viện Quận 2 68,7% [3]; so với nghiên cứu Bùi Trí 
Dũng tại PK BSGĐ Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố 
Hồ Chí Minh tỷ lệ cao nhất ở nhóm biết thông tin qua bạn 
bè, người thân là 72,1%[4]. Tỷ lệ cao nhất 80,93% người 
dân biết nơi có thực hiện hoạt động là dịch vụ này có ở 
các trạm y tế.
 Như vậy truyền thông ở các nơi có kết quả chưa đồng 
bộ, chưa có kênh truyền thông chuyên biệt Y học gia đình 
một cách phù hợp và tốt nhất cho người dân cận tốt hơn.
4.2.2. Kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình
Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức chung đúng 
về DV PK BSGĐ là là 26,23%. Trong đó nội dung kiến 
thức về PK BSGĐ có thể khám và điều trị các bệnh thông 
thường chiếm tỉ lệ cao là 84,42%, tỷ lệ thấp nhất có 
33,26% người biết rằng PK BSGĐ có theo dõi và quản lý 
các bệnh lây nhiễm như lao, phong, viêm gan B, C và HIV 
tại các hộ gia đình thuộc địa bàn phụ trách 
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa kiến thức về DV PK BSGĐ với các đặc tính của mẫu- phân tích đơn biến (tt) 
(n=385)
Nội dung
Kiến thức về DV PK BSGĐ
p PR (KTC95%)
Đúng SL (%) Sai SL (%)
Nghề nghiệp
Công nhân, nông dân 25(24,51) 77(75,49) 0,108 1,77(0,88-3,55)
Kinh doanh 9(13,85) 56(86,15) 1
CNVC, NVVP 25(36,76) 43(63,24) 0,005 2,65(1,34-5,25)
Học sinh, sinh viên 6(33,33) 12(66,67) 0,054 2,41(0,98-5,88)
Nghề tự do 16(27,59) 42(72,41) 0,067 1,99(0,95-4,16)
Khác 20(27,03) 54(72,97) 0,066 1,95(0,96-3,98)
BHYT
Có 77(29,50) 184(70,50)
0,034
1,52(1,01-2,29)
Không 24(19,35) 100(80,65) 1
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn110
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của người 
dân về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình
Không có mối liên quan giữa kiến thức về dịch vụ 
PK BSGĐ với nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn (với 
p>0,05). Như vậy ở mọi thành phần trong cộng đồng dân 
cư hiện đang sinh sống trong nghiên cứu này đều hiểu về 
hoạt động của dịch vụ PK BSGĐ tương đồng nhau, nhưng 
rõ ràng mức hiểu đúng chưa cao. Điều này đặc ra cho 
chúng ta một vấn đề cần giải quyết là truyền thông làm 
sao cho mọi thành phần hiểu đúng về hoạt động của dịch 
vụ PK BSGĐ đạt mức cao hơn.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy người có thu nhập 
càng cao thì tỉ lệ có kiến thức đúng về sử dụng dịch vụ PK 
BSGĐ càng cao có có ý nghĩa thống kê (với p<0,05). Lấy 
nhóm thu nhập từ 1 triệu đồng trở xuống làm chuẩn thì 
nhóm thu nhập trên 5 triệu lên đến 10 triệu cao hơn gấp 
4,05 lần, và gấp 5,15 lần đối với nhóm có thu nhập trên 10 
triệu. Như vậy cho thấy khả năng người có thu nhập càng 
cao quan tâm đến chăm sóc sức khỏe liên tục cho bản thân 
càng nhiều, như vậy triển khai PK BSGĐ trong tương lai 
phù hợp với cộng đồng dân cư vì mức thu nhập ngày được 
nâng cao và họ quan tâm đến sức khỏe nhiều hơn.
V. KẾT LUẬN
Trong số 385 người tham gia nghiên cứu có 215 người 
biết về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình, chiếm tỉ lệ 
55,84%. Trong số 215 người tham gia nghiên cứu biết về 
dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình, có 62,33% người 
biết qua pano, áp phích dán ở trạm y tế, 52,25% người 
biết qua ti vi, 30,23% qua người thân, bạn bè, 22,33% 
qua Internet. 17,21% qua nhân viên Y tế, số ít biết qua 
báo chí và đài phát thanh. Tỷ lệ kiến thức chung đúng 
của người dân phường Tân Tạo về dịch vụ phòng khám 
BSGD là 26,23%. So với nhóm học vấn cấp 1, người có 
học vấn trên cấp 3 có tỷ lệ kiến thức cao hơn gấp 1,66 lần 
với p=0,025. So với nhóm công nhân, nông dân, tỷ lệ kiến 
thức về dịch vụ BSGD của công nhân viên chức cao hơn 
gấp 2,65 lần với p=0,005. Người có BHYT có tỷ lệ kiến 
thức cao hơn gấp 1,52 lần so với người không có BHYT 
với p=0,034.
1. Phạm Lê An (2009) Y học Gia đình-Tập 1, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y học, tr.12-82.
2. Phạm Lê An (2009) Y học Gia đình-Tập 2, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y học, 
3. Trần Văn Khanh (2015) Mô hình phòng khám thực hành và giảng dạy Y học gia đình tại Bệnh viện Quận 2, Luận 
án tốt nghiệp Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.32-45.
4. Bùi Trí Dũng (2016) Khảo sát hiểu biết về Bác sĩ gia đình và sự hài lòng của người dân đến khám tại phòng khám 
Y học gia đình Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh thuộc Bệnh viện Quận 2, Luận án tốt nghiệp Chuyên khoa cấp 
II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.55-76.
5. Gulliford MC (2002) “Availability of Primary Care Doctors and Population Health in England: Is There an 
Association?”. Journal of Public Health Medicine, Tập 24, pp.252-254.
6. World Organization of Family Doctors (2016) WONCA in brief, 
brief.aspx,,
TÀI LIỆU THAM KHẢO

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_ve_dich_vu_phong_kham_bac_si_gia_dinh_cua_nguoi_da.pdf