Kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình của người dân phường Tân Tạo, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh năm 2017
Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 385 người dân tại phường Tân Tạo, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh với mục tiêu xác định tỷ lệ kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình. Kết quả cho thấy trong số những người tham gia nghiên cứu có 215 người biết về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình, chiếm tỉ lệ 55,84%. Trong số 215 người tham gia nghiên cứu biết về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình, có 62,33% người biết qua pano, áp phích dán ở Trạm y tế, 52,25% người biết qua ti vi, 30,23% qua người thân, bạn bè, 22,33% qua Internet. 17,21% qua nhân viên Y tế, số ít biết qua báo chí và đài phát thanh. Tỷ lệ kiến thức chung đúng của người dân phường Tân Tạo về dịch vụ phòng khám BSGD là 26,23%. So với nhóm học vấn cấp 1, người có học vấn trên cấp 3 có tỷ lệ kiến thức cao hơn gấp 1,66 lần với p=0,025. So với nhóm công nhân, nông dân, tỷ lệ kiến thức về dịch vụ BSGD của công nhân viên chức cao hơn gấp 2,65 lần với p=0,005. Người có BHYT có tỷ lệ kiến thức cao hơn gấp 1,52 lần so với người không có BHYT với p=0,034
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình của người dân phường Tân Tạo, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh năm 2017
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 105 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÓM TẮT Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 385 người dân tại phường Tân Tạo, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh với mục tiêu xác định tỷ lệ kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình. Kết quả cho thấy trong số những người tham gia nghiên cứu có 215 người biết về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình, chiếm tỉ lệ 55,84%. Trong số 215 người tham gia nghiên cứu biết về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình, có 62,33% người biết qua pano, áp phích dán ở Trạm y tế, 52,25% người biết qua ti vi, 30,23% qua người thân, bạn bè, 22,33% qua Internet. 17,21% qua nhân viên Y tế, số ít biết qua báo chí và đài phát thanh. Tỷ lệ kiến thức chung đúng của người dân phường Tân Tạo về dịch vụ phòng khám BSGD là 26,23%. So với nhóm học vấn cấp 1, người có học vấn trên cấp 3 có tỷ lệ kiến thức cao hơn gấp 1,66 lần với p=0,025. So với nhóm công nhân, nông dân, tỷ lệ kiến thức về dịch vụ BSGD của công nhân viên chức cao hơn gấp 2,65 lần với p=0,005. Người có BHYT có tỷ lệ kiến thức cao hơn gấp 1,52 lần so với người không có BHYT với p=0,034. Từ khóa: Kiến thức, phòng khám bác sĩ gia đình, thành phố Hồ Chí Minh ABSTRACT: KNOWLEDGE ABOUT THE FAMILY DOCTOR’S CLINIC SERVICE OF PEOPLE OF TAN TAO WARD, BINH TAN DISTRICT, HO CHI MINH CITY 2017 Cross-sectional study was performed on 385 people in Tan Tao Ward, Binh Tan District, Ho Chi Minh City with the aim of determining the percentage of knowledge about GP services. Results showed that among the study participants, 215 people knew about the GP service, accounting for 55.84%. Of the 215 study participants who knew about home doctor services, 62.33% knew about posters, posters at the medical center, 52.25% knew about television, 30.23 % through relatives, friends, 22,33% over the Internet. 17.21% through health workers, few know through newspapers and radio. The rate of common knowledge of the people of Tan Tao ward on the BSGD clinic is 26.23%. Compared to the first-graders, the upper-level educated people had a higher literacy rate of 1.66 times with p = 0.025. Compared with the workers, farmers, the BSGD staff knowledge was 2.65 times higher with p = 0.005. People with health insurance have a higher knowledge rate of 1.52 times than those without health insurance with p = 0.034. Key words: Knowledge, doctor’s office, Ho Chi Minh City. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mô hình phòng khám Bác sĩ gia đình đã phát triển và nhân rộng nhiều nước trên thế giới từ đầu thập niên 70 của Thế kỷ XX. Tại Anh và Hoa Kỳ, cứ gia tăng mỗi bác sĩ chăm sóc ban đầu cho 10.000 dân kết hợp với giảm tử vong 3% - 10% tùy theo nguyên nhân tử vong ngay cả khi hiệu chỉnh các đặc tính dân số xã hội và kinh tế xã hội [5]. World Organization of Family Doctors là một tổ chức hàn lâm thực hành y học gia đình bắt đầu từ năm 1972 với 18 thành viên và hiện nay có 97 thành viên từ 79 quốc gia trong đó có Việt Nam (từ năm 2003) với hơn 200.000 hội viên [6]. Việt Nam triển khai mô hình phòng khám Bác sĩ gia đình thí điểm giai đoạn 2013 – 2015 được 80 phòng khám [1],[2]. Bình Tân là một trong tất cả các các quận huyện của thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai dịch vụ phòng khám Bác sỹ gia đình tại bệnh viện quận 01 phòng khám Bác sỹ gia đình và 10 phòng khám trên tất cả 10 trạm y tế phường. Cho đến hiện tại số lượng người dân đến khám bệnh tại các dịch vụ phòng khám Bác sĩ gia đình còn hạn chế trong khi các loại hình dịch vụ khám điều trị bệnh KIẾN THỨC VỀ DỊCH VỤ PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH CỦA NGƯỜI DÂN PHƯỜNG TÂN TẠO, QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017 Phạm Thanh Vũ1, Trần Thiện Thuần2 Ngày nhận bài: 29/08/2017 Ngày phản biện: 04/09/2017 Ngày duyệt đăng: 09/09/2017 1. Trung tâm Y tế dự phòng thành phố Hồ Chí Minh, ĐT: 0906 903 970, Email: [email protected] 2. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn106 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE công lập và tư nhân khác trên địa bàn thành phố số lượng bệnh nhân ngày một quá tải. Do đó, nghiên cứu tiến hành nhằm tìm hiểu kiến thức của người dân về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình. Qua đó, đề ra các biện pháp phù hợp nâng cao kiến thức người dân, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Tất cả những người dân đến tiếp cận tại dịch vụ PK BSGĐ Trạm Y tế phường Tân Tạo, quận Bình Tân. - Địa điểm nghiên cứu: Tại Phòng khám BSGĐ Trạm Y tế phường Tân Tạo, quận Bình Tân. - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2017. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả - Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Z(1-α/2) = 1,96 với độ tin cậy 95%; α: mức ý nghĩa (α=0,05) p= 0,5 để được cỡ mẫu có giá trị lớn nhất. Vậy, cỡ mẫu lấy vào 385 người. Chọn mẫu: Lấy mẫu thuận tiện. Tiêu chí chọn mẫu Tiêu chí đưa vào: Tất cả những người tuối từ 18 trở lên đến tiếp cận dịch vụ phòng khám BSGĐ đình Trạm Y tế phường Tân Tạo, quận Bình Tân ( gồm những đến khám và điều trị bệnh hoặc những người đưa người nhà đến khám) đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại ra: Những người không ổn định về tâm thần kinh, người nước ngoài, người bị câm, điếc. Những người không đồng ý tham gia vào nghiên cứu, hoặc trả lời không đầy đủ số câu hỏi phỏng vấn. Công cụ thu thập dữ liệu: Phiếu điều tra được soạn sẵn Các chỉ số nghiên cứu: 1. PK BSGĐ có thể cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho mọi người dân gồm: trẻ em, người lớn, phụ nữ mang thai và cả người cao tuổi. 2. PK BSGĐ có thể tầm soát và phát hiện sớm các bệnh mạn tính/ung thư 3. PK BSGĐ có thể sơ cấp cứu ban đầu 4. PK BSGĐ có thể tư vấn các vấn đề sức khỏe 5. PK BSGĐ có thể khám và điều trị các bệnh thông thường 6. PK BSGĐ có thể khám và điều trị một số bệnh mạn tính như tăng huyết áp, tiểu đường, các bệnh cơ cương khớp, bệnh ngoài da 7. Đến PK BSGĐ có thể khám phát hiện sớm, điều trị kịp thời ác bệnh cấp tính như sốt xuất huyết, tay chân miệng, sởi... tại cộng đồng 8. Đến PK BSGĐ có thể khám phát hiện sớm, điều trị kịp thời các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, tiểu đường tại cộng đồng 9. Đến PK BSGĐ có thể khám phát hiện sớm, điều trị kịp thời các bệnh lây nhiễm như lao, phong, viêm gan B, C và HIV tại các hộ gia đình thuộc địa bàn phụ trách 10. Khám bệnh tại PK BSGĐ người bệnh vẫn được chuyển tuyến lên trên/tuyến chuyên khoa khi cần thiết. - Kiến thức đúng khi trả lời được ≥7/10 nội dung và trong đó bắt buột phải có câu (1) PK BSGĐ có thể cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho mọi người dân gồm: trẻ em, người lớn, phụ nữ mang thai và cả người cao tuổi; câu (4) PK BSGĐ có thể tư vấn các vấn đề sức khỏe; và câu (7): Đến PK BSGĐ có thể khám phát hiện sớm, điều trị kịp thời các bệnh cấp tính như sốt xuất huyết, tay chân miệng, sởi... tại cộng đồng. - Kiến thức Sai khi trả lời đúng < 7/10 nội dung trên. 2.3 Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu Các số liệu được nhập liệu và phân tích theo phương pháp thống kê y học. Sử dụng phần mềm Stata12, Epi- Data. So sánh sự khác biệt giữa 2 tỷ lệ bằng test χ², giá trị p ngưỡng < 0,05. 2.4 Đạo đức trong nghiên cứu: Đề tài đã được Hội đồng khoa học Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh thông qua trước khi triển khai nghiên cứu. Quyền lợi và thông tin cá nhân của đối tượng được bảo vệ theo đúng quy định của Hội đồng. III. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm người dân phường Tân Tạo Bảng 3.1. Trình độ học vấn, dân tộc, nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n=385) Các đặc tính của mẫu Tần số (n) Tỉ lệ (%) Nhóm tuổi <35 tuổi 188 48,83 35-49 tuổi 95 24,68 >=50 tuổi 102 26,49 n = Z2(1 - /2) p(1-p) d2 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 107 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình Đúng SL (%) 1. PK BSGĐ có thể cung cấp các dịch vụ CSSK cho tất cả các đối tượng gồm trẻ em, người lớn, phụ nữ mang thai, người cao tuổi 194 (50,39) 2. PK BSGĐ có thể tầm soát và phát hiện sớm các bệnh mạn tính 168 (43,64) 3. PK BSGĐ có thể sơ cấp cứu ban đầu 188 (48,83) 4. PK BSGĐ có thể tư vấn các vấn đề sức khỏe 247 (64,16) 5. PK BSGĐ có thể khám và điều trị các bệnh thông thường 325 (84,42) 6. PK BSGĐ có thể khám và điều trị một số bệnh mạn tính như tăng huyết áp, tiểu đường, các bệnh cơ cương khớp, bệnh ngoài da 151 (39,22) Các đặc tính của mẫu Tần số (n) Tỉ lệ (%) Giới tính Nữ 213 55,32 Nam 172 44,68 ≤ Cấp 1 115 29,87 Cấp 2, 3 190 49,35 >Cấp 3 80 20,78 Tôn giáo Phật giáo 145 37,66 Công giáo 31 8,05 Cao đài 13 3,38 Không tôn giáo 196 50,91 Nghề nghiệp Công nhân, nông dân 102 26,49 Kinh doanh, buôn bán 65 16,88 CNVC, NVVP 68 17,66 Học sinh, sinh viên 18 4,68 Nghề tự do 82 15,06 Khác (hưu trí, nội trợ) 74 19,22 Phần lớn đối tượng nghiên cứu dưới 35 tuổi chiếm tỉ lệ 48,83%.Tỉ lệ nữ giới 55,32% cao hơn nam giới. Đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn cấp 2, cấp 3 chiếm số đông (49,35%). Tỉ lệ người không tôn giáo 50,91%, kế đến là phật giáo 37,66%. Về nghề nghiệp, đối tượng nghiên cứu có nghề nghiệp là công nhân và nông dân chiếm phần đông (26,49%), kế đến là hưu trí và nội trợ (19,22%). 3.2. Kiến thức người dân về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình 3.2.1. Tiếp cận dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình Biểu đồ 3.6. Biết về dịch vụ PK BSGĐ (n=385) Trong số những người tham gia nghiên cứu có 215 người biết về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình, chiếm tỉ lệ 55,84% Biểu đồ 3.7. Các kênh truyền thông (n=215) Trong số 215 người tham gia nghiên cứu biết về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình, có 62,33% người biết qua pano, áp phích dán ở trạm y tế, 52,25% người biết qua ti vi, 30,23% qua người thân, bạn bè, 22,33% qua Internet. 17,21% qua nhân viên y tế, số ít biết qua báo chí và đài phát thanh. 3.2.2. Kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn108 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Tỷ lệ kiến thức chung đúng của người dân phường Tân Tạo về dịch vụ phòng khám BSGD là 26,23%. 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của người dân về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức người dân về dịch vụ phòng khám BSGD với trình độ học vấn. So với nhóm học vấn cấp 1, người có học vấn trên cấp 3 có tỷ lệ kiến thức cao hơn gấp 1,66 lần với p=0,025 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa kiến thức về DV PK BSGĐ với các đặc tính của mẫu- phân tích đơn biến (n=385) Kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình Đúng SL (%) 7. Đến PK BSGĐ có thể khám phát hiện sớm, tư vấn dự phòng, điều trị tốt các bệnh cấp tính như sốt xuất huyết, tay chân miệng, sởi... 172 (44,68) 8. Đến PK BSGĐ có thể khám phát hiện sớm, tư vấn dự phòng, điềutrị tốt các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, tiểu đường tại cộng đồng 209 (54,29) Kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình Đúng SL (%) 9. Đến PK BSGĐ có thể khám phát hiện sớm, tư vấn dự phòng và chăm sóc tốt các bệnh lây nhiễm như lao, phong, viêm gan B, C và HIV tại cộng đồng 140 (36,36) 10. Khám bệnh tại PK BSGĐ người bệnh vẫn được chuyển tuyến lên trên/tuyến chuyên khoa khi cần thiết 245 (63,64) Kiến thức chung đúng ≥ 7 câu 101 (26,23) Nội dung Kiến thức về DV PK BSGĐ p PR (KTC95%) Đúng SL (%) Sai SL (%) Nhóm tuổi < 35 tuổi 50(26,60) 138(73,40) 0,453 1,18 (0,77-1,81) 35-49 tuổi 28(29,47) 67(70,53) 0,270 1,31(0,81-2,10) ≥ 50 tuổi 23(22,55) 79(77,45) 1 Giới tính Nam 49(23,00) 164(77,00) 0,109 1 Nữ 52(30,23) 120(69,77) 1,31(0,94-1,84) Trình độ học vấn ≤ Cấp 1 26(22,61) 89(77,39) 1 Cấp 2, 3 45(23,68) 145(76,32) 0,830 1,05 (0,68-1,60) >Cấp 3 30(37,50) 50(62,50) 0,025 1,66 (1,07-2,58) SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 109 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức người dân về dịch vụ phòng khám BSGD với trình độ học vấn. So với nhóm học vấn cấp 1, người có học vấn trên cấp 3 có tỷ lệ kiến thức cao hơn gấp 1,66 lần với p=0,025 Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức người dân về dịch vụ phòng khám BSGD với nghề nghiệp và có bảo hiểm y tế. So với nhóm công nhân, nông dân, tỷ lệ kiến thức về dịch vụ BSGD của công nhân viên chức cao hơn gấp 2,65 lần với p=0,005. Người có BHYT có tỷ lệ kiến thức cao hơn gấp 1,52 lần so với người không có BHYT với p=0,034. IV. BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm người dân phường Tân Tạo Phần lớn đối tượng nghiên cứu dưới 35 tuổi chiếm tỉ lệ 48,83%. Tỉ lệ nữ giới 55,32% cao hơn nam giới. Đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn cấp 2, cấp 3 chiếm số đông (49,35%). Tỉ lệ người không tôn giáo 50,91%, kế đến là phật giáo 37,66%. Về nghề nghiệp, đối tượng ng- hiên cứu có nghề nghiệp là công nhân và nông dân chiếm phần đông (26,49%), kế đến là hưu trí và nội trợ (19,22%). 4.2. Kiến thức người dân về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình 4.2.1. Tiếp cận dịch vụ phòng khám bác sỹ gia đình Trong số 385 người tham gia nghiên cứu có 215 người biết về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình, chiếm tỉ lệ 55,84%. Như vậy, công tác truyền thông và tư vấn tại chỗ chưa đạt hiệu quả cao. Điều này cho chúng ta thấy rằng cần phải có sự cải tiến thay đổi cách truyền thông tiếp cận sao cho người dân đến tiếp cận đều biết đây là PK BSGD. Đối với 215 người biết thông tin về dịch vụ PK BSGĐ 30,23% qua người thân và bạn bè tỉ lệ này tương đối thấp so với kết quả nghiên cứu Trần Văn Khanh tại PK BSGĐ bệnh viện Quận 2 68,7% [3]; so với nghiên cứu Bùi Trí Dũng tại PK BSGĐ Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ cao nhất ở nhóm biết thông tin qua bạn bè, người thân là 72,1%[4]. Tỷ lệ cao nhất 80,93% người dân biết nơi có thực hiện hoạt động là dịch vụ này có ở các trạm y tế. Như vậy truyền thông ở các nơi có kết quả chưa đồng bộ, chưa có kênh truyền thông chuyên biệt Y học gia đình một cách phù hợp và tốt nhất cho người dân cận tốt hơn. 4.2.2. Kiến thức về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức chung đúng về DV PK BSGĐ là là 26,23%. Trong đó nội dung kiến thức về PK BSGĐ có thể khám và điều trị các bệnh thông thường chiếm tỉ lệ cao là 84,42%, tỷ lệ thấp nhất có 33,26% người biết rằng PK BSGĐ có theo dõi và quản lý các bệnh lây nhiễm như lao, phong, viêm gan B, C và HIV tại các hộ gia đình thuộc địa bàn phụ trách Bảng 3.13. Mối liên quan giữa kiến thức về DV PK BSGĐ với các đặc tính của mẫu- phân tích đơn biến (tt) (n=385) Nội dung Kiến thức về DV PK BSGĐ p PR (KTC95%) Đúng SL (%) Sai SL (%) Nghề nghiệp Công nhân, nông dân 25(24,51) 77(75,49) 0,108 1,77(0,88-3,55) Kinh doanh 9(13,85) 56(86,15) 1 CNVC, NVVP 25(36,76) 43(63,24) 0,005 2,65(1,34-5,25) Học sinh, sinh viên 6(33,33) 12(66,67) 0,054 2,41(0,98-5,88) Nghề tự do 16(27,59) 42(72,41) 0,067 1,99(0,95-4,16) Khác 20(27,03) 54(72,97) 0,066 1,95(0,96-3,98) BHYT Có 77(29,50) 184(70,50) 0,034 1,52(1,01-2,29) Không 24(19,35) 100(80,65) 1 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn110 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 4.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của người dân về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình Không có mối liên quan giữa kiến thức về dịch vụ PK BSGĐ với nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn (với p>0,05). Như vậy ở mọi thành phần trong cộng đồng dân cư hiện đang sinh sống trong nghiên cứu này đều hiểu về hoạt động của dịch vụ PK BSGĐ tương đồng nhau, nhưng rõ ràng mức hiểu đúng chưa cao. Điều này đặc ra cho chúng ta một vấn đề cần giải quyết là truyền thông làm sao cho mọi thành phần hiểu đúng về hoạt động của dịch vụ PK BSGĐ đạt mức cao hơn. Kết quả nghiên cứu này cho thấy người có thu nhập càng cao thì tỉ lệ có kiến thức đúng về sử dụng dịch vụ PK BSGĐ càng cao có có ý nghĩa thống kê (với p<0,05). Lấy nhóm thu nhập từ 1 triệu đồng trở xuống làm chuẩn thì nhóm thu nhập trên 5 triệu lên đến 10 triệu cao hơn gấp 4,05 lần, và gấp 5,15 lần đối với nhóm có thu nhập trên 10 triệu. Như vậy cho thấy khả năng người có thu nhập càng cao quan tâm đến chăm sóc sức khỏe liên tục cho bản thân càng nhiều, như vậy triển khai PK BSGĐ trong tương lai phù hợp với cộng đồng dân cư vì mức thu nhập ngày được nâng cao và họ quan tâm đến sức khỏe nhiều hơn. V. KẾT LUẬN Trong số 385 người tham gia nghiên cứu có 215 người biết về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình, chiếm tỉ lệ 55,84%. Trong số 215 người tham gia nghiên cứu biết về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình, có 62,33% người biết qua pano, áp phích dán ở trạm y tế, 52,25% người biết qua ti vi, 30,23% qua người thân, bạn bè, 22,33% qua Internet. 17,21% qua nhân viên Y tế, số ít biết qua báo chí và đài phát thanh. Tỷ lệ kiến thức chung đúng của người dân phường Tân Tạo về dịch vụ phòng khám BSGD là 26,23%. So với nhóm học vấn cấp 1, người có học vấn trên cấp 3 có tỷ lệ kiến thức cao hơn gấp 1,66 lần với p=0,025. So với nhóm công nhân, nông dân, tỷ lệ kiến thức về dịch vụ BSGD của công nhân viên chức cao hơn gấp 2,65 lần với p=0,005. Người có BHYT có tỷ lệ kiến thức cao hơn gấp 1,52 lần so với người không có BHYT với p=0,034. 1. Phạm Lê An (2009) Y học Gia đình-Tập 1, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y học, tr.12-82. 2. Phạm Lê An (2009) Y học Gia đình-Tập 2, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y học, 3. Trần Văn Khanh (2015) Mô hình phòng khám thực hành và giảng dạy Y học gia đình tại Bệnh viện Quận 2, Luận án tốt nghiệp Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.32-45. 4. Bùi Trí Dũng (2016) Khảo sát hiểu biết về Bác sĩ gia đình và sự hài lòng của người dân đến khám tại phòng khám Y học gia đình Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh thuộc Bệnh viện Quận 2, Luận án tốt nghiệp Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.55-76. 5. Gulliford MC (2002) “Availability of Primary Care Doctors and Population Health in England: Is There an Association?”. Journal of Public Health Medicine, Tập 24, pp.252-254. 6. World Organization of Family Doctors (2016) WONCA in brief, brief.aspx,, TÀI LIỆU THAM KHẢO
File đính kèm:
kien_thuc_ve_dich_vu_phong_kham_bac_si_gia_dinh_cua_nguoi_da.pdf

