Kiến thức về chế độ ăn của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Việt Nam

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Kiểm soát chế độ ăn là một thành phần không thể thiếu trong kiểm soát và chăm sóc đái tháo

đường (ĐTĐ) và ngày nay càng được quan tâm trong bối cảnh tại Việt Nam. Tuy nhiên một số nghiên cứu cho

thấy kiến thức của bệnh nhân về ĐTĐ trong đó có kiến thức về chế độ ăn tương đối kém. Thực trạng này cũng

xảy ra đối với bệnh nhân mắc ĐTĐ tại bệnh viện đa khoa quận 11. Tuy nhiên cho đến thời điểm thực hiện đề tài

này chưa có một nghiên cứu nào khảo sát kiến thức về dinh dưỡng và kiểm soát chế độ ăn của bệnh nhân ĐTĐ

tại bệnh viện quận 11. Xuất phát từ thực tế đó, việc tiến hành một nghiên cứu khảo sát kiến thức về kiểm soát chế

độ ăn của bệnh nhân ĐTĐ tại bệnh viện đa khoa quận 11 là điều cần thiết.

Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát mối liên quan giữa kiến thức về chế độ ăn và đặc điểm

dân số học của bệnh nhân ĐTĐ điều trị tại bệnh viện đa khoa quận 11.

pdf 7 trang phuongnguyen 11582
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức về chế độ ăn của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức về chế độ ăn của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Việt Nam

Kiến thức về chế độ ăn của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Việt Nam
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 486 
KIẾN THỨC VỀ CHẾ ĐỘ ĂN  
CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI VIỆT NAM 
Nguyễn Thị Ngọc Cần*, Chiung – Man Wu**, Nguyễn Duy Hùng*, Nguyễn Ngọc Duy*** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Kiểm soát chế độ ăn là một thành phần không thể thiếu trong kiểm soát và chăm sóc đái tháo 
đường (ĐTĐ) và ngày nay càng được quan tâm trong bối cảnh tại Việt Nam. Tuy nhiên một số nghiên cứu cho 
thấy kiến thức của bệnh nhân về ĐTĐ trong đó có kiến thức về chế độ ăn tương đối kém. Thực trạng này cũng 
xảy ra đối với bệnh nhân mắc ĐTĐ tại bệnh viện đa khoa quận 11. Tuy nhiên cho đến thời điểm thực hiện đề tài 
này chưa có một nghiên cứu nào khảo sát kiến thức về dinh dưỡng và kiểm soát chế độ ăn của bệnh nhân ĐTĐ 
tại bệnh viện quận 11. Xuất phát từ thực tế đó, việc tiến hành một nghiên cứu khảo sát kiến thức về kiểm soát chế 
độ ăn của bệnh nhân ĐTĐ tại bệnh viện đa khoa quận 11 là điều cần thiết. 
Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát mối liên quan giữa kiến thức về chế độ ăn và đặc điểm 
dân số học của bệnh nhân ĐTĐ điều trị tại bệnh viện đa khoa quận 11. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại bệnh viện đa khoa quận 11 từ tháng 1/3 đến 
15/3/2014. Tổng cộng 385 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu và phỏng vấn với bộ câu hỏi cấu trúc liên quan 
đến 5 khía cạnh của kiến thức chế độ ăn bao gồm kiến thức về thành phần dinh dưỡng chính, kiến thức về vai trò 
của nhóm thực phẩm, kiến thức về lập chế độ ăn, kiến thức về quy tắc nấu thức ăn và kiến thức về đọc nhãn dinh 
dưỡng. Mối liên quan giữa các biến số được kiểm bằng các phép kiểm t‐test, ANOVA một chiều với mức ý nghĩa 
thống kê p=0,05. Các phép kiểm được thực hiện bằng phần mềm SPSS v.16.  
Kết quả: Trong số 385 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có 269 (69,87%) bệnh nhân là nữ. Tuổi trung bình 
của bệnh nhân  là 61,69 ± 9,94, và 77,14% đã lập gia đình. Kinh là dân tộc chiếm tỷ lệ chủ yếu (71,95%), và 
48,6% là nội trợ. 87,79% bệnh nhân có trình độ học vấn từ tiểu học đến trung học cơ sở. Hầu như tất cả bệnh 
nhân  (90.39%) có  thu nhập gia đình <3  triệu đồng. Điểm kiến  thức chế độ ăn chung  trung bình của các đối 
tượng là 30.94 ± 13.82 (0‐73). Giới có mối tương quan mạnh với kiến thức chế độ ăn trong đó nam bệnh nhân có 
kiến thức cao hơn so với nữ bệnh nhân (p = 0.02). Ngoài ra bệnh nhân có độ tuổi từ 45 ‐ 54 có điểm kiến thức cao 
nhất, trong khi bệnh nhân tuổi từ 35 ‐ 44 có điểm kiến thức thấp nhất. Bệnh nhân có trình độ học vấn cao hơn có 
nhiều khả năng có kiến thức chế độ ăn cao hơn so với những bệnh nhân có trình độ học vấn thấp (p< 0.001). Bệnh 
nhân có thu nhập cao có nhiều khả năng có kiến thức cao hơn so với những bệnh nhân có thu nhập thấp hơn (p< 
0.001). Thời gian mắc ĐTĐ có tác động đến kiến thức của bệnh nhân trong đó bệnh nhân càng có thời gian mắc 
ĐTĐ càng lâu sẽ có kiến thức càng cao (p = 0.003). Bệnh nhân có anh/chị/em mắc ĐTĐ cũng có kiến thức cao 
nhất (p 5 năm cũng có kiến thức cao hơn so với các nhóm khác và sự khác 
biệt này cũng có ý nghĩa thống kê (p=0.003). 
Kết  luận: Có thể thấy rằng kiến thức về chế độ ăn của bệnh nhân ĐTĐ không cao. Từ các phát hiện của 
nghiên cứu này chúng tôi khuyến cáo cần thành lập một nhóm tư vấn dinh dưỡng tại bệnh viện với mục đích đào 
tạo và tư vấn kiến thức về chế độ ăn cho bệnh nhân ĐTĐ. 
Từ khóa: kiến thức về đái tháo đường, đái tháo đường 
* Bệnh viện đa khoa quận 11  **: Đại học Meiho, Đài Loan 
***: Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Cần   ĐT: 0903389529  Email: cantrang69@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  487
ABSTRACT 
DIETARY KNOWLEDGE OF PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES IN VIETNAM 
Nguyen Thi Ngoc Can, Chiung – Man Wu, Nguyen Duy Hung, Nguyen Ngoc Duy 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 486 – 492 
Background: Dietary management is an integral part of diabetes care and management and it is currently 
received more  concerns  in  health  care  services  among  regions  around Vietnam. However,  studies  have  been 
showed that knowledge of patients with diabetes, including dietary knowledge, was relatively poor. The situation 
in General Hospital District 11 was the same. Nevertheless until the time of doing the present study there are not 
any  surveys  on  assessment  of  knowledge  of  nutrition  and  diet  control  of  diabetes  patients  conducted  in  the 
General Hospital District 11. From that point of view, it is necessary to conduct a study to investigate knowledge 
on dietary management of diabetic patients in General Hospital District 11.  
Objectives:  To  explore  the  relationships  between  dietary  knowledge  and  demographic  characteristics  of 
diabetic patients who were treated at General Hospital District 11.  
Methods: A cross‐sectional study was carriedout at General Hospital District 11 from March 1 to April 15, 
2014.  In  total,  a  random  sample  of 385 patients wasinterviewed with  a  structured  questionnaire designed  to 
assess five aspects of dietary knowledge, including knowledge about key nutrients, the role of food groups, meal 
planning, cooking rules and nutritional label reading. The significance of the results was assessed by t‐test or one 
way ANOVAat p‐value of 0.05 using SPSS version 16.  
Result: Among 385 participants, 269  (69.87%) patients were  female. The mean  age  of participants was 
61.69 ± 9.94, and 77.14% were married. Kinh constituted the majority of the population (71.95%), and 48.6% 
were housewives. Regarding to level of education, 87.79% patients had finished education from primary school to 
high school. Nearly all of patients  (90.39%) had  family  income under 3 million dong. The mean  total dietary 
knowledge score among patients was 30.94 ± 13.82 (0‐73). Gender had strong association with dietary knowledge 
in which male patients had higher knowledge than female patients (p=0.02). Furthermore, patients aged from 45 
to 54 years old had the highest score of knowledge, meanwhile patients aged from 35 to 44 years old had lowest 
score. Patients who had higher education were likely to have higher dietary knowledge than patients with lower 
education  (p <0.001). Patients with higher  income had higher knowledge  than  low  income patients as well  (p 
<0.001). Duration of diabetes had an impact on dietary knowledge in which patients had longer duration would 
have higher knowledge (p=0.003). Patients who had siblings with diabetes had the highest score of knowledge (p 
<0.001). Patients who had  treatments more  than  five years had higher  knowledge  score  than  other groups  of 
patients, and these differences had a statistically significance (p=0.003). 
Conclusion: It could be concluded that the dietary knowledge among participants was not high. From the 
findings,  establishing  a  nutritional  team  within  the  hospital  to  hold  training  course  and  consult  dietary 
knowledge toward patients with diabetes was necessary.  
Keywords: dietary knowledge, diabetes. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
ĐTĐ hiện nay  là vấn đề y  tế công cộng nổi 
cộm trên thế giới. Năm 2011, số người mắc ĐTĐ 
trên thế giới là 366 và ước tính con số này sẽ lên 
đến  552  triệu  người  vào  năm  2030(4).  Tại  Việt 
Nam Vào năm 2012, số hiện mắc ĐTĐ chiếm 4% 
tổng dân số còn số mắc  tiền ĐTĐ  lên đến 10% 
dân số chung. Ước  tính rằng đến năm 2025, số 
hiện mắc ĐTĐ trên toàn quốc sẽ là 3 triệu người. 
Kiểm soát chế độ ăn là một phần không thể 
thiếu trong chăm sóc và kiểm soát ĐTĐ. Chế độ 
ăn hợp lý đã từ lâu được chứng minh là có khả 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 488 
năng cải  thiện  lượng đường huyết  trong cơ  thể 
thông  qua  việc  làm  giảm  lượng  glycated 
hemoglobin (A1C) từ 1,0% đến 2,0%. Tuy nhiên, 
nhiều  nghiên  cứu  cho  thấy  rằng  bệnh  nhân 
thường  thực hành không  đầy  đủ về kiểm  soát 
chế độ ăn và điều này thường  là do bệnh nhân 
có kiến  thức kém về kiểm soát chế độ ăn dành 
cho người ĐTĐ(1,2,3).  
Tại bệnh viện  đa khoa quận  11,  có khoảng 
26,292  bệnh  nhân  đến  khám  và  điều  trị  ĐTĐ 
trong năm 2012,  trong  đó  có 26.203 bệnh nhân 
ngoại trú và 89 bệnh nhân nội trú. Những thông 
tin  bệnh  nhân  nhận  được  chủ  yếu  là  các  lời 
khuyên căn bản về dinh dưỡng từ bác sĩ và điều 
dưỡng  trong  suốt  quá  trình  điều  trị  tại  bệnh 
viện.  Tuy  nhiên  cho  đến  thời  điểm  khảo  sát 
nghiên cứu này chưa có bất kỳ cuộc khảo sát hay 
nghiên  cứu  nào  đánh  giá  kiến  thức  về  dinh 
dưỡng cũng như kiểm soát chế độ ăn của bệnh 
nhân ĐTĐ tiến hành tại bệnh viện đa khoa quận 
11. Từ quan điểm đó, việc tiến hành một nghiên 
cứu khảo sát kiến  thức về kiểm soát chế độ ăn 
của bệnh nhân ĐTĐ tại bệnh viện đa khoa quận 
11  là điều hết sức cần thiết. kết quả của nghiên 
cứu sẽ được sử dụng  làm cơ sở dữ  liệu để ban 
lãnh  đạo  bệnh  viện  xây  dựng  một  đội  ngũ 
chuyên viên tư vấn về các vấn đề dinh dưỡng và 
chế độ ăn cho bệnh nhân ĐTĐ. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác  định kiến  thức về  chế  độ  ăn  của bệnh 
nhân ĐTĐ và mối  liên quan giữa kiến  thức và 
các  đặc  điểm  dân  số  học,  tiền  sử  bệnh  lý  của 
bệnh nhân. 
ĐỐI  TƯỢNG – PHƯ ƠNG PHÁP NGHIÊN  CỨU 
Thiết kế cắt ngang mô  tả  tại bệnh viện đa 
khoa  quận  11  từ  1/3‐15/4/2014.  Đối  tượng 
nghiên  cứu  là  385  bệnh  nhân  ĐTĐ  >18  tuổi 
điều  trị  tại bệnh viện  trong khoảng  thời gian 
nghiên cứu. Những bệnh nhân bị  loại ra khỏi 
nghiên  cứu  khi  có  các  rối  loạn  về  tâm  thần 
hoặc  tâm  lý  hoặc  các  bệnh  ngăn  trở  họ  thực 
hiện  cuộc  phỏng  vấn. Ngoài  ra,  những  bệnh 
nhân không thể thực hiện phỏng vấn vì có các 
khuyết  tật  thể  chất  như mù,  câm,  điếc  cũng 
được loại ra khỏi nghiên cứu. 
Kỹ  thuật  lấy mẫu ngẫu nhiên đơn được áp 
dụng trong nghiên cứu này để thu thập mẫu. Có 
tổng  cộng  1765  bệnh  nhân  ĐTĐ  đến  khám  tại 
bệnh viện từ 1/3‐1/4 năm 2014. Mỗi bệnh nhân sẽ 
được  đánh mã số  thứ  tự  (số  ID). Chúng  tôi sử 
dụng bảng số ngẫu nhiên để chọn  ra 385 bệnh 
nhân từ 1765 bệnh nhân. Mỗi số chọn ra từ bảng 
ngẫu nhiên sẽ  tượng  trưng cho một bệnh nhân 
có số ID trùng khớp. Nếu số được chọn từ bảng 
số vượt quá 1765  thì sẽ bỏ và chọn  lại số khác. 
Quá trình chọn số sẽ kết thúc khi lấy đủ 385 số. 
Phương pháp phỏng vấn mặt  đối mặt  sẽ được 
sử dụng để thu thập thông tin từ bệnh nhân. Đối 
với những bệnh nhân ngoại trú, nếu họ đến tái 
khám  tại bệnh viện  trong  thời gian nghiên cứu 
sẽ  được  phỏng  vấn  tại  chỗ  tái  khám. Nếu  họ 
không đến tái khám sẽ được nhân viên đến tận 
nhà phỏng vấn.  Đối với những bệnh nhân nội 
trú, cuộc phỏng.  
Bộ  câu hỏi phỏng vấn  được xây dựng dựa 
trên các đề  tài nghiên cứu  trước đó, các hướng 
dẫn quốc tế về chế độ ăn cho bệnh nhân ĐTĐ và 
ý kiến  của  các  chuyên gia dinh dưỡng. Bộ  câu 
hỏi bao gồm 51 chia làm 3 phần: 12 câu hỏi liên 
quan  đến  các  đặc  điểm dân  số  xã hội học  của 
bệnh nhân: Tuổi,  tình  trạng hôn nhân,  trình độ 
học vấn, thu nhập hàng tháng, giới tính, dân tộc, 
tham  dự  lớp  tập  huấn/hội  thảo  về  kiểm  soát 
ĐTĐ),  các  chỉ  số  nhân  trắc  học,  4  câu  hỏi  bao 
gồm  loại ĐTĐ, thời gian ĐTĐ, tiền sử gia đình, 
loại điều trị, gồm 35 câu hỏi liên quan đến 5 khía 
cạnh về kiến thức chế độ ăn bao gồm dưỡng chất 
chính và nhóm thực phẩm (12 câu), vai trò nhóm 
thực phẩm trong kiểm soát ĐTĐ (2 câu), lập chế 
độ ăn (12 câu), phương pháp nấu ăn (4 câu), và 
đọc nhãn dinh dưỡng (5 câu).  
Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS v16 để 
nhập liệu và phân tích số liệu. Đối với thống kê 
mô  tả,  dùng  bảng  phân  phối  tần  suất  đối  với 
biến định tính và trung bình, độ lệch chuẩn với 
biến  định  lượng.  Đối  với  thống  kê  phân  tích, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  489
dùng  kiểm  định  t‐test/ANOVA  để  kiểm  định 
mối  liên quan giữa các kiến  thức chế độ ăn và 
đặc điểm bệnh nhân. P <0,05 được chọn làm mức 
có ý nghĩa thống kê. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 
Bảng 1: Các đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=385) 
Biến số n % 
Giới Nam 116 30,13 
Nữ 269 69,87 
Tuổi [TB ± ĐLC (khoảng)] tuổi 61,69 ± 9,94 (35-88) 
Tình trạng hôn 
nhân 
Lập gia đình 297 77,14 
Độc thân 25 6,49 
Góa bụa 57 14,81 
Ly dị/ly thân 6 1,56 
Dân tộc Kinh 277 71,95 
Hoa 108 28,05 
Nghề nghiệp 
Nhân viên văn 
phòng 16 4,16 
Công nhân 38 9,87 
Lao động phổ 
thông 30 7,79 
Nội trợ 187 48,57 
Thất nghiệp 54 14,03 
Kinh doanh 46 11,95 
Hưu trí 14 3,64 
Trình độ học 
vấn 
Thất học 29 7,53 
Tiểu học 140 36,36 
Trung học cơ sở 114 29,61 
Trung học phổ 
thông 84 21,82 
Đại học 17 4,42 
Sau đại học 1 0,26 
Thu nhập gia 
đình 
<1 triệu đồng 89 23,12 
1 -3 triệu đồng 259 67,27 
>3 triệu đồng 37 9,61 
Dự lớp tập huấn về chế độ ăn 
cho người ĐTĐ 38 9,97 
Cơ quan y tế 
tổ chức lớp 
tập huấn 
(n=38) 
Bệnh viện quận 
11 22 57,89 
Trạm y tế 7 18,42 
Khác 9 23,68 
BMI 23,63 ± 3,39 (13,22- 39,96)
Thời gian mắc 
ĐTĐ 
<1 năm 49 12,73 
1-5 năm 246 63,90 
>5 năm 90 23,38 
Biến số n % 
Tiền sử gia 
đình mắc ĐTĐ
Cha/mẹ 67 17,4 
Ông bà 8 2,08 
Anh/chị/em 76 19,74 
Khác 74 19,22 
Loại điều trị 
Insulin 10 2,60 
Thuốc đường 
uống 344 89,35 
Insulin & thuốc 
đường uống 31 8,05 
Thời gian điều 
trị 
<1 năm 50 12,99 
1-5 năm 249 64,68 
>5 năm 86 22,34 
Có  tổng  cộng  385  bệnh  nhân  tham  gia 
nghiên  cứu.  Trong  số  này  269  (69.87%)  bệnh 
nhân là nữ. Tuổi trung bình của các đối tượng là 
61.69 ± 9.94. Có 77.14% bệnh nhân lập gia đình, 
trong khi  tỷ  lệ góa bụa  chiếm  14,81%. Dân  tộc 
Kinh chiếm tỷ lệ lớn nhất trong nghiên cứu này 
(71,95%). Nội  trợ,  thất nghiệp và kinh doanh  là 
ba  ngành  nghề  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (48,57%, 
14,03%,  và  11,95%).  Đối  với  trình  độ  học  vấn 
87,79%  bệnh  nhân  đã  tốt  nghiệp  tiểu  học  và 
trung học. Hầu như tất cả bệnh nhân (90,39%) có 
thu  nhập  gia  đình  <3  triệu  đồng,  trong  đó  có 
67,27%  có  thu  nhập  từ  1‐3  triệu  đồng. Chỉ  có 
38/385 bệnh nhân  (9,97%) đã  từng  tham dự các 
lớp tập huấn/hội thảo liên quan đến kiến thức về 
chế độ ăn dành cho bệnh nhân ĐTĐ. Cơ sở y tế 
tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo này là bệnh 
viện  đa  khoa  quận  11  (57,89%)  và  trạm  y 
(18,42%); các cơ quan khác bao gồm  trung  tâm 
dinh dưỡng thành phố Hồ Chí Minh, bệnh Chợ 
Rẫy, bệnh viện Hùng Vương.  
Chỉ  số  BMI  trung  bình  của  bệnh  nhân  là 
23,63 ± 3,39. Phân lớn bệnh nhân đã mắc ĐTĐ > 
1 năm trong đó có 63,90% mắc ĐTĐ từ 1‐5 năm. 
Cha mẹ (17,4%) và anh/chị/em (19,74%) là những 
người thân bệnh nhân có tiền sử mắc ĐTĐ nhiều 
nhất.  Thuốc  điều  trị  ĐTĐ  đường  uống  là 
phương pháp  điều  trị  ĐTĐ phổ  biến nhất  của 
các bệnh nhân (89,35%) và > 85% bệnh nhân đã 
điều trị ĐTĐ > 1 năm. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 490 
Kiến thức về chế độ ăn của bệnh nhân đái 
tháo đường  
Bảng 2: Các kiến thức khía cạnh và kiến thức chung 
về chế độ ăn của bệnh nhân (n=385) 
Kiến thức TB ± ĐLC (KGT) 
Kiến thức về dưỡng chất chính và 
nhóm thực phẩm 
8,44 ± 6,96 (0-31) 
Kiến thức về vai trò nhóm thực phẩm 6,21 ± 4,15 (0-15) 
Kiến thức về phương pháp lập chế 
độ ăn 
11,94 ± 4,00 (0-19) 
Kiến thức về phương pháp nấu thức 
ăn 
4,04 ± 1,95 (0-7) 
Kiến thức về đọc nhãn dinh dưỡng 0,31 ± 1,61 (0-10) 
Kiến thức chung về chế độ ăn 30,94 ± 13,82 (0-73)
Kết  quả  cho  thấy  bệnh  nhân  có  điểm  kiến 
thức về phương pháp nấu thức ăn tương đối cao 
11,94 ± 4,00 (0‐19). Bệnh nhân chỉ có điểm thấp ở 
các khía cạnh còn lại của kiến thức về chế độ ăn. 
Kết  quả  là  kiến  thức  chung  về  chế  độ  ăn  của 
bệnh nhân là 30,94 ± 13,82 (0‐73). 
Mối liên quan giữa kiến thức chung về chế 
độ ăn và các đặc điểm của bệnh nhân  
Bảng 3: Mối liên quan giữa kiến thức chung về chế 
độ ăn và đặc điểm dân số học của bệnh nhân (n=385) 
Đặc điểm dân số học TB ± ĐLC p 
Giới Nam 33,41 ± 14,10 0,02 
Nữ 29,88 ± 13,58 
Tuổi 
35-44 24,91 ± 13,71 
0,01 
45-54 33,46 ± 14,83 
55-64 32,23 ± 12,73 
≥ 64 28,51 ± 13,89 
Tình trạng 
hôn nhân 
Lập gia đình 30,80 ± 14,02 
0,33 
Độc thân 27,24 ± 14,99 
Góa bụa 33,17 ± 12,39 
Ly dị/ly thân 32,33 ± 10,13 
Dân tộc Kinh 31,34 ± 13,88 0,37 
Hoa 29,92 ± 13,66 
Nghề 
nghiệp 
Nhân viên văn phòng 33,12 ± 13,52 
0,23 
Công nhân 28,05 ± 13,59 
Lao động phổ thông 30,97 ± 13,98 
Nội trợ 29,69 ± 13,70 
Thất nghiệp 33,35 ± 14,18 
Kinh doanh 33,61 ± 13,13 
Hưu trí 34,93 ± 15,65 
Đặc điểm dân số học TB ± ĐLC p 
Trình độ 
học vấn 
Thất học 26,41 ± 11,51 
<0,001
Tiểu học 28,09 ± 13,52 
Trung học cơ sở 31,32 ± 13,16 
Trung học phổ thông 34,32 ± 14,31 
Đại học 42,71 ± 12,59 
Sau đại học 35,00 ± 0,00 
Thu nhập 
gia đình 
<1 triệu đồng 25,08 ± 13,09 
<0,0011-3 triệu đồng 32,34 ± 13,46 
>3 triệu đồng 35,3 ± 14,16 
Dự lớp tập 
huấn về 
chế độ ăn 
cho người 
ĐTĐ 
Có 34,71 ± 14,11 0,07 
Không 30,53 ± 13,74 
Kết quả cho thấy nam có kiến thức cao hơn 
nữ (33,41 ± 14,10 so với 29,88 ± 13,58), và sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,02). Bệnh nhân 
có độ tuổi từ 45‐54 có kiến thức cao nhất (33,46 ± 
14,83),  trong khi bệnh nhân có  tuổi  từ 35‐44 có 
kiến thức thấp nhất (24,91 ± 13,71). Dữ liệu cũng 
cho thấy bệnh nhân có trình độ học vấn cao cũng 
sẽ có kiến thức cao hơn (p <0,001). Ngoài ra bệnh 
nhân có thu nhập cao sẽ có điểm kiến thức cao 
hơn  so  với  bệnh  nhân  có  thu  nhập  thấp  (p 
<0,001). 
Bảng 4: Mối liên quan giữa kiến thức chung về chế 
độ ăn và tiền sử bệnh lý của bệnh nhân (n=385) 
Đặc điểm TB ± ĐLC p 
Tình trạng 
dinh dưỡng
Nhẹ cân 29,52 ± 12,88
0,06 
Bình thường 30,00 ± 14,52
Tiền béo phì 32,50 ± 12,18
Béo phì 38,46 ± 11,72
Thời gian 
mắc ĐTĐ 
<1 năm 25,10 ± 14,21
0,003 1-5 năm 31,21 ± 13,61
>5 năm 33,39 ± 13,39
Tiền sử gia 
đình mắc 
ĐTĐ 
Cha/mẹ 30,68 ± 14,96
<0,001
Ông bà 22,37 ± 13,07
Anh/chị/em 36,05 ± 12,19
Khác 21,99 ± 11,99
Loại điều trị
Insulin 39,2 ± 17,52 
0,1 Thuốc đường uống 30,91 ± 13,51
Insulin & thuốc 
đường uống 28,613 ± 15,36
Thời gian 
điều trị 
<1 năm 26,16 ± 13,74
0,003 1-5 năm 30,72 ± 13,69
>5 năm 34,38 ± 13,46
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  491
Kết quả cũng cho thấy những bệnh nhân có 
thời gian mắc ĐTĐ dài hơn sẽ có điểm kiến thức 
cao hơn so với bệnh nhân có thời gian mắc ĐTĐ 
ngắn hơn (p=0,003). Ngoài ra bệnh nhân có anh 
chị  em mắc  ĐTĐ  có  điểm  kiến  thức  cao  nhất 
trong  khi  bệnh  nhân  có  người  thân  khác mắc 
ĐTĐ  có  kiến  thức  thấp  nhất  (p  <0,001).  Cuối 
cùng bệnh nhân  có  thời gian  điều  trị dài  sẽ  có 
điểm kiến thức cao hơn so với người có thời gian 
điều trị ngắn (p=0,003). 
BÀN LUẬN 
Có  5  khía  cạnh  kiến  thức  được  khảo  sát 
trong nghiên cứu này. Chúng bao gồm kiến thức 
về dưỡng chất chính và nhóm thực phẩm, vai trò 
của nhóm  thực phẩm đối với kiểm soát đường 
huyết, kiến  thức về  lập chế độ ăn, kiến  thức về 
phương pháp chế biến thực phẩm và kiến thức 
về đọc nhãn dinh dưỡng. Mỗi loại kiến thức cấu 
thành nên kiến thức chung về chế độ ăn và được 
đánh giá qua các câu hỏi trong bảng câu hỏi cấu 
trúc soạn sẵn. 
Kiến  thức  về  dưỡng  chất  và  nhóm  thực 
phẩm  bao  gồm  6  kiến  thức  thành  phần  về 
carbonhydrate,  protein,  chất  béo  bão  hòa,  chất 
béo  trans, chất béo không bão hòa đa, chất béo 
không  bão  hòa  đơn.  Trong  số  các  dưỡng  chất 
này,  thì  bệnh  nhân  có  kiến  thức  tương  đối  về 
carbonhydrate và protein trong khi có kiến thức 
thấp về 4  loại  chất béo. Kết quả  là  điểm  trung 
bình  kiến  thức  về  dưỡng  chất  chính  và  nhóm 
thực phẩm chỉ đạt 8,44 ± 6,96 (0‐31). 
Để đánh giá kiến thức về vai trò nhóm thực 
phẩm đối với kiểm soát đường huyết, chúng tôi 
tập  trung khảo sát kiến  thức của bệnh nhân về 
các loại thực phẩm làm tăng nhanh đường huyết 
(thực phẩm có chỉ số đường huyết cao) và thực 
phẩm  làm  tăng chậm đường huyết (thực phẩm 
có chỉ số đường huyết  thấp). Nhìn chung bệnh 
nhân có kiến thức cao hơn về các thực phẩm có 
chỉ số đường huyết cao nhưng  lại có kiến  thức 
thấp về thực phẩm có chỉ số đường huyết  thấp 
bởi  vì một  số  thực  phẩm  trong  nhóm  đường 
huyết thấp không được nhận biết bởi bệnh nhân. 
Do đó, kiến thức chung của bệnh nhân về vai trò 
nhóm thực phẩm chỉ đạt mức trung bình là 6,21 
± 4,15 (0‐15). 
Kiến  thức về  lập  chế độ ăn bao gồm nhiều 
thành  phần. Có  các  câu  hỏi dùng  để  kiểm  tra 
kiến  thức  của  bệnh  nhân  về  khẩu  phần  các 
dưỡng  chất  trong  bữa  ăn  hằng  ngày 
(carbonhydrate,  chất  xơ,  trái  cây,  sản  phẩm  từ 
sữa và protein). Ngoài ra số bữa ăn, ăn đúng giờ 
và uống rượu bia cũng được đánh giá để kiểm 
tra kiến  thức về  lập  chế  độ  ăn  của bệnh nhân. 
Hai  thành phần khác  là  thực phẩm không nên 
ăn và thực phẩm nên ăn cũng rất quan trọng đối 
với bệnh nhân ĐTĐ  trong kiểm soát chế độ ăn 
hàng ngày. Kết quả cho thấy rằng hầu hết bệnh 
nhân  đều nhận biết khẩu phần  carbonhydrate, 
chất  xơ  và  trái  cây,  trong  khi  sữa  và  protein 
không  được  nhận  biết  nhiều. Các  thành  phần 
kiến  thức  khác  cũng  có  điểm  kiến  thức  cao, 
ngoại trừ kiến thức về số bữa ăn và uống rượu 
bia. Kiến  thức về  lập  chế  độ  ăn vì vậy  chỉ  đạt 
11,94 ± 4,00 (0‐19). 
Kiến  thức  về  phương  pháp  chế  biến  thực 
phẩm được đánh giá dựa trên các phương pháp 
nấu  thức  ăn  và  cách  nấu mà  bệnh  nhân  nên 
tránh khi chế biến thực phẩm. Nhìn chung trên 
một nửa số bệnh nhân biết các kiến thức  thành 
phần và điều này có thể giải thích là do đa số đối 
tượng là phụ nữ. Kiến thức về phương pháp chế 
biến  thực  phẩm  đạt  điểm  tương  đối  cao  với 
điểm trung bình là 4,04 ± 1,95 (0‐7). 
Có thể nói rằng đọc nhãn dinh dưỡng có tỷ 
lệ bệnh nhân có kiến thức thấp nhất vì một thực 
tế  là  sự hiểu biết  tiếng Anh  của bệnh nhân  có 
giới hạn và bệnh nhân đa số chưa được đào tạo 
về cách đọc nhãn thực phẩm. Thực vậy, có < 4% 
bệnh nhân biết về  tất  cả  các  thành phần  trong 
nhãn  thực  phẩm  (serving  size,  serving  per 
container,  calories,  %  daily  value,  total  fat, 
sodium, dietary fiber) và cách chọn lựa loại thức 
ăn phù hợp  theo  calori,  chất  xơ và  đường  cho 
chế độ ăn của mình. Kết quả là điểm trung bình 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 492 
kiến  thức về đọc nhãn dinh dưỡng rất  thấp chỉ 
có 0,31 ± 1,61 (0‐10).  
Tổng điểm kiến thức chung về chế độ ăn sẽ 
là  tổng  trung  bình  cộng  của  5  khía  cạnh  kiến 
thức nêu trên. Trung bình điểm kiến thức chế độ 
ăn của bệnh nhân là 30,94 ± 13,82 (0‐73). Điều đó 
cho  thấy kiến  thức chung về chế độ ăn của các 
bệnh nhân quá thấp và kết quả này phù hợp với 
một số ít nghiên cứu về kiến thức chế độ ăn của 
bệnh nhân ĐTĐ.  
Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng khảo 
sát mối liên quan giữa kiến thức chế độ ăn và 
đặc  điểm  của  bệnh  nhân.  Kết  quả  cho  thấy 
nam  bệnh  nhân  có  kiến  thức  cao  hơn  so  với 
bệnh  nhân  nữ.  Tuổi  là  một  yếu  tố  có  mối 
tương  quan  thuận  với  kiến  thức  chế  độ  ăn 
trong đó bệnh nhân càng lớn tuổi càng có kiến 
thức hơn so với người nhỏ tuổi, ngoại trừ bệnh 
nhân  có  độ  tuổi  >64. Hơn  nữa  bệnh  nhân  có 
trình  độ  học  vấn  cao  cũng  có  kiến  thức  cao 
hơn. Bệnh nhân có  điều kiện kinh  tế cao hơn 
có nhiều khả năng có kiến thức tốt hơn so với 
người  có  điều  kiện  kinh  tế  thấp.  Thời  gian 
ĐTĐ  cũng  có  mối  tương  quan  có  ý  nghĩa 
thống kê với kiến  thức về chế độ ăn  trong đó 
bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dài sẽ có kiến 
thức cao hơn. Tương tự như vậy bệnh nhân có 
tiền  sử  gia  đình  có  người mắc  bệnh  cũng  có 
mối tương quan với kiến thức về chế độ ăn. 
KẾT LUẬN‐KIẾN NGHỊ 
Có tổng cộng 385 bệnh nhân ĐTĐ tham gia 
nghiên  cứu và hầu hết bệnh nhân  là nữ. Phần 
lớn bệnh nhân là người cao tuổi (tuổi trung bình 
là 61,69 ± 9,94) và đã lập gia đình (77,14%). Các 
dữ liệu dân số khác cho thấy bệnh nhân chủ yếu 
có  trình  độ học  vấn  thấp  và  điều kiện kinh  tế 
cũng  thấp. Một  điểu  lưu  ý  là  tỷ  lệ  bệnh  nhân 
tham gia lớp tập huấn, đào tạo về kiến thức chế 
độ ăn cho người ĐTĐ rất thấp. 
Có thể kết luận rằng kiến thức về chế độ ăn 
của bệnh nhân thấp. Ngoại trừ kiến thức về lập 
chế độ ăn và phương pháp chế biến thực phẩm, 
các  kiến  thức  khác  đều  có  tỷ  lệ  nhận  biết  rất 
thấp. Phân tích mối liên quan giữa kiến thức chế 
độ ăn và đặc điểm bệnh nhân cho  thấy một số 
phân nhóm bệnh nhân  cần phải nhận  được  sự 
quan tâm hơn bao gồm bệnh nhân nữ, người lớn 
tuổi, bệnh nhân có  trình độ học vấn  thấp, điều 
kiện kinh tế thấp, có tiền sử gia đình mắc ĐTĐ 
và bệnh nhân có  thời gian điều  trị và  thời gian 
mắc  ĐTĐ  ngắn. Từ  các phát  hiện  trên,  tác  giả 
nghiên cứu khuyến cáo bệnh viện đa khoa quận 
11  thành  lập  đơn  vị  tư  vấn,  đào  tạo  về  dinh 
dưỡng và chế độ ăn cho bệnh nhân ĐTĐ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ali ZH (2011). Health and Knowledge Progress among Diabetic 
Patients after Implementation of a Nursing Care Program Based 
on Their Profile. Journal of Diabetes & Metabolism, 2(121), 245‐256. 
2. Moodley LM, Rambiritch V. (2007). An assessment of the level 
of knowledge about diabetes mellitus among diabetic patients 
in a primary healthcare setting. South African Academy of Family 
Practice, 49(10), 16b. 
3. NDEP  (2006)  Helping  the  student  with  diabetes  succeed:  a 
guide  for  school  personnel. Archives  of Pediatrics & Adolescent 
Medicine, 160(1), 45 
4. Wild  S,  Roglic  G,  Green  A,  Sicree  R,  King H  (2004)  Global 
Prevalence  of  Diabetes.  Estimates  for  the  year  2000  and 
projections for 2030. Diabetes Care, 27, 1047–1053. 
Ngày nhận bài báo:       14/5/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   20/6/2014 
Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_ve_che_do_an_cua_benh_nhan_dai_thao_duong_type_2_t.pdf