Kiến thức về chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ của cán bộ y tế xã tại 2 huyện tỉnh Thanh Hóa năm 2017
Nghiên cứu được tiến hành mục tiêu: Mô tả kiến thức và kiến thức về thực hành chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ của cán bộ y tế xã tại 2 huyện tỉnh Thanh Hoá năm 2017, trên 223 CBYT xã của 2 huyện Quan Sơn và Thọ Xuân, thời gian từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2018. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: kiến thức về CSSS ngay sau đẻ của CBYT xã ở mức trung bình với tỷ lệ CBYT có kiến thức về 10 dấu hiệu nguy hiểm của trẻ sơ sinh là 57,8%, và tỷ lệ CBYT biết 8 nội dung chăm sóc ngay sau đẻ thấp (13,9%). Kiến thức về thực hành CSSS ngay sau đẻ của CBYT xã đạt được tỷ lệ khá cao với 93,3%. Kết luận: kiến thức về chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ của CBYT xã cần được nâng cao hơn
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức về chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ của cán bộ y tế xã tại 2 huyện tỉnh Thanh Hóa năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức về chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ của cán bộ y tế xã tại 2 huyện tỉnh Thanh Hóa năm 2017
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn106 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC SƠ SINH NGAY SAU ĐẺ CỦA CÁN BỘ Y TẾ XÃ TẠI 2 HUYỆN TỈNH THANH HÓA NĂM 2017 Nguyễn Thị Nhung1, Trần Thị Ngọc Hiệp2, Trần Minh Hải2, Ngô Văn Toàn2, Cao Thị Hiền1 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành mục tiêu: Mô tả kiến thức và kiến thức về thực hành chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ của cán bộ y tế xã tại 2 huyện tỉnh Thanh Hoá năm 2017, trên 223 CBYT xã của 2 huyện Quan Sơn và Thọ Xuân, thời gian từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2018. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: kiến thức về CSSS ngay sau đẻ của CBYT xã ở mức trung bình với tỷ lệ CBYT có kiến thức về 10 dấu hiệu nguy hiểm của trẻ sơ sinh là 57,8%, và tỷ lệ CBYT biết 8 nội dung chăm sóc ngay sau đẻ thấp (13,9%). Kiến thức về thực hành CSSS ngay sau đẻ của CBYT xã đạt được tỷ lệ khá cao với 93,3%. Kết luận: kiến thức về chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ của CBYT xã cần được nâng cao hơn. Từ khóa: Chăm sóc sơ sinh, chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ. ABTRACT: KNOWLEDGE OF NEWBORN CARE RIGHT AFTER THE BIRTH OF COMMUNE HEALTH WORKERS IN 2 DISTRICTS OF THANH HOA PROVINCE IN 2017 The study was conducted with objectives: To describe knowledge and knowledge about neonatal care practices right after the birth of commune health workers in 2 districts of Thanh Hoa province in 2017, on 223 commune health workers of Quan Son and Tho Xuan from 5/2017 to 5/2018. The study design was cross-sectional. Results: knowledge of neonatal care right after birth of officials Commune health is at an average level with the proportion of health workers with knowledge about 10 danger signs of newborns being 57.8%, and the proportion of health workers who know 8 contents of postpartum care is low (13.9%). Knowledge of neonatal care practices right after birth of commune health workers reached a high rate of 93.3%. Conclusion: The knowledge of neonatal care right after birth of commune health workers needs to be improved. Keywords: Newborn care, newborn care right after birth. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Giai đoạn sơ sinh là thời điểm dễ bị tổn thương ảnh hưởng đến sự phát triển cả thể chất và tinh thần của trẻ ở giai đoạn sau. Bốn tuần đầu sau sinh là khoảng thời gian mà tần xuất xuất hiện của các biến chứng sau sinh phổ biến nhất. Trẻ sơ sinh có thể có những vấn đề sức khỏe liên quan đến nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm trùng rốn, vàng da bệnh lý...[1]. Theo báo cáo của Vụ Sức khoẻ Bà mẹ và Trẻ em năm 2014, tỷ lệ tử vong sơ sinh đang chiếm khoảng 60% số tử vong trẻ dưới 5 tuổi và hơn 70% tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi [2]. Vì vậy các can thiệp giảm tử vong sơ sinh vẫn cần được đặt ở vị trí ưu tiên hàng đầu trong các can thiệp về cứu sống trẻ em. Trạm y tế (TYT) xã là nơi chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân. Kiến thức, thực hành của cán bộ y tế (CBYT) về chăm sóc sơ sinh là vô cùng quan trọng. Quyết định số 4673/QĐ-BYT ngày 10/11/2014 về việc Phê duyệt tài liệu đào tạo “Quy trình chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ” [3] đã được ban hành trên toàn quốc. Thanh Hóa là một tỉnh miền Trung của Việt Nam, với 7 dân tộc cùng nhiều xã vùng sâu vùng xa. Hiện nay, các nghiên cứu đánh giá năng lực của CBYT tuyến xã về chăm sóc sơ sinh (CSSS) còn ít. Vì vậy, nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ CSSS, đặc biệt tại các cơ sở y tế miền núi, vùng khó khăn, nghiên cứu đã được thực hiện với mục tiêu: Mô tả kiến thức và kiến thức về thực hành chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ của cán bộ y tế xã tại 2 huyện tỉnh Thanh Hoá năm 2017. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tiêu chuẩn lựa chọn: cán bộ y tế tại các trạm y tế xã (bác sỹ, y sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh) của 2 huyện Quan Sơnvà Thọ Xuân có mặt tại thời điểm nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: Không hợp tác, từ chối trả lời, điều kiện sức khỏe không cho phép 2.2. Phương pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang Ngày nhận bài: 07/06/2019 Ngày phản biện: 11/06/2019 Ngày duyệt đăng: 17/06/2019 1. Trường Đại học Y tế Công cộng 2. Trường Đại học Y Hà Nội Tác giả chính: Nguyễn Thị Nhung. Số ĐT: 0393573458, Email: [email protected] SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn 107 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC * Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Tại trạm y tế xã của 2 huyện Quan Sơn và Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2018. * Cỡ mẫu Cỡ mẫu cho ước tính một tỷ lệ tương đối trong quần thể: Công thức: Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu. Z (1-α/2) = 1,96 là giá trị tương ứng của hệ số giới hạn tin cậy tương ứng với α = 0,05, với độ tin cậy ước lượng 95%. p = 0,5 là tỷ lệ CBYT trạm có kiến thức đúng về chăm sóc trẻ sơ sinh ngay sau đẻ[4]. ε = 0,28 là độ chính xác tương đối giữa tham số mẫu và tham số quần thể. Từ đó tính được cỡ mẫu tối thiểu n= 49 cho mỗi huyện. Nghiên cứu được thực hiện trên tất cả các CBYT tại các TYT xã/thị trấn trong 2 huyện, tổng số có 223 người (Quan Sơn 60 CBYT, Thọ Xuân 163 CBYT). * Tiến hành nghiên cứu Bộ câu hỏi gồm 2 phần: Phần 1 là câu hỏi đánh giá kiến thức của CBYT xã về CSSS và phần 2 là câu hỏi đánh giá kiến thức về thực hành của CBYT xã về CSSS. Bộ câu hỏi được xây dựng dựa vào nội dung của tài liệu đào tạo “Quy trình chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ” [3] và Hướng dẫn quốc gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009. Phương pháp thu thập số liệu bằng phỏng vấn theo bảng hỏi do các bác sĩ Trung tâm Chăm sóc Sức khoẻ Sinh sản TH, Bệnh viện Nhi TH, Trung tâm Y tế huyện hai huyện đã được tập huấn. Thang điểm đánh giá về kiến thức và kiến thức về thực hành của cán bộ y tế dựa theo Hướng dẫn quốc gia về Chăm sóc sơ sinh. - Tổng điểm kiến thức: 18 điểm, trong đó: nhận biết về dấu hiệu nguy hiểm: 10 điểm, nội dung chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ: 8 điểm - Tổng điểm kiến thức về thực hành: 36 điểm và tập trung chủ yếu vào 8 bước, CSSS của cán bộ y tế tuyến xã, gồm: 1. Lau khô và kích thích trẻ 2. Theo dõi nhịp thở và màu sắc da 3. Hồi sức (nếu cần) 4. Ủ ấm 5. Chăm sóc rốn 6. Cho bú mẹ 7. Chăm sóc mắt 8. Cân, tiêm vitamin K 1 , viêm gan B - Quy định: Nếu số điểm đạt ≥50% thì coi như đã đạt yêu cầu. III. KẾT QUẢ Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo một số đặc điểm cơ bản Đặc điểm cơ bản của CBYT 2 huyện Tần xuất (n) Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 60 26,9 Nữ 163 73,1 Tuổi < 30 tuổi 64 28,7 ≥ 30 tuổi 159 71,3 Dân tộc Kinh 183 82,1 Khác 40 17,9 Thâm niên công tác < 5 năm 61 27,3 5-10 năm 32 14,4 10-15 năm 27 12,1 > 15 năm 103 46,2 Chức danh nghề nghiệp Bác sỹ 32 14,4 Điều dưỡng 29 13,0 Nữ hộ sinh 52 23,3 Y sỹ 110 49,3 Tổng 223 100,0 SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn108 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 3.2. Tỷ lệ CBYT xã có kiến thức về dấu hiệu nguy hiểm trẻ sơ sinh (n=223) Các dấu hiệu nguy hiểm Thọ Xuân Quan Sơn Tổng n % n % n % Bú kém 113 69,3 24 40,0 137 61,4 Co giật 154 94,5 57 95,0 211 94,6 Thở bất thường 135 82,8 25 41,7 160 71,7 Rốn chảy máu, mủ 131 80,4 27 45,0 158 70,9 Bỏ bú 128 78,5 39 65,0 169 75,8 Ngủ li bì 129 79,1 28 46,7 157 70,4 Vàng da đậm 125 76,7 47 78,3 172 77,1 Nôn trớ liên tục 134 82,2 33 55,0 167 74,9 Chậm đi ngoài >24h 123 75,5 26 43,3 149 66,8 Sốt cao trên 38oC 105 64,4 44 73,3 149 66,8 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ CBYT xã có kiến thức về 10 dấu hiệu nguy hiểm của trẻ sơ sinh Cán bộ y tế tại các trạm y tế xã/thị trấn của địa bàn nghiên cứu chủ yếu là nữ giới chiếm 73,1% và đa số là người Kinh (82,1%). Cán bộ y tế xã có độ tuổi trên 30 cũng chiếm đa số với 71,3% và phần lớn với thâm niên công tác trên 15 năm (46,2%), tập trung nhiều ở đối tượng y sỹ chiếm 49,3%. Kiến thức của CBYT xã về 10 dấu hiệu nguy hiểm của trẻ sơ sinh đều ở mức cao từ 61,4% đến 94,6%. Tuy nhiên tại huyện Quan Sơn kiến thức của CBYT xã về một số nội dung vẫn còn hạn chế như dấu hiệu trẻ bú kém chỉ 40%, dấu hiệu trẻ thở bất thường chỉ 41,7%. Tỷ lệ CBYT biết đủ 10 dấu hiệu nguy hiểm của trẻ sơ sinh chiếm 57,8%. Trong đó tại huyện Quan Sơn tỷ lệ CBYT biết đủ 10 dấu hiệu nguy hiểm của trẻ sơ sinh chỉ chiếm có 38,3%, trong khi theo quy định của Bộ Y tế Tiêu chí đạt yêu cầu là tất cả các câu hỏi về 10 dấu hiệu nguy hiểm phải đạt từ 50% tổng số điểm trở lên. SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn 109 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.3. Tỷ lệ CBYT xã có kiến thức về các nội dung chăm sóc ngay sau đẻ (n=223) Kiến thức về các nội dung CSSS Thọ Xuân Quan Sơn Tổng n % n n % n Lau khô và kích thích trẻ 149 91,4 55 91,7 204 91,5 Theo dõi nhịp thở và màu sắc da 121 74,2 34 56,7 155 69,5 Hồi sức (nếu cần) 81 49,7 22 36,7 103 46,2 Ủ ấm 132 81,0 50 83,3 182 81,6 Chăm sóc rốn 147 90,2 58 96,7 205 91,9 Cho bú mẹ 119 73,0 49 81,7 168 75,3 Chăm sóc mắt 101 62,0 38 63,3 149 66,8 Cân và tiêm Vitamin K 1 131 80,4 46 76,7 177 79,4 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ CBYT xã có kiến thức về 8 nội dung chăm sóc trẻ ngay sau đẻ Đại đa số các CBYT biết các nội dung chăm sóc trẻ sơ sinh ngay sau đẻ từ 66,8% đến 91,9%. Tỷ lệ CBYT biết cần hồi sức cho trẻ sơ sinh chỉ chiếm 46,2%. Tỷ lệ CBYT xã hiểu biết về 8 nội dung chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ còn hạn chế, chỉ có 13,9%. Trong đó chỉ có 12,3% CBYT tại huyện Thọ Xuân hiểu biết về 8 nội dung chăm sóc ngay sau đẻ. Tiêu chí đạt yêu cầu là tất cả các câu hỏi về 8 nội dung chăm sóc ngay sau đẻ phải đạt từ 50% tổng số điểm trở lên. 3.3. Kiến thức về thực hành chăm sóc sơ sinh của CBYT xã SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn110 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Kiến thức về thực hành chăm sóc sơ sinh của CBYT xã khá cao với 93,3%. Tỷ lệ tương đồng tại 2 huyện với Thọ Xuân là 93,2% và Quan Sơn là 93,3%. IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu được tiến hành trên 223 CBYT xã trong đó có hơn 2/3 (73,1%) đối tượng là nữ giới phù hợp với nguồn nhân lực y tế chung trên toàn quốc [5], phần lớn trình độ chuyên môn của CBYT xã là y sỹ, chiếm 49,3%, chỉ có 14,4% CBYT là bác sỹ (32 bác sĩ/54 xã, thị trấn của 2 huyện). Tỷ lệ bác sỹ thấp hơn so với quy định Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước [5]. Lí do có thể là do khó tuyển bác sỹ về làm tại các cơ sở y tế xã phường. Số CBYT xã có thâm niên công tác trên 15 năm chiếm tỷ lệ cao 46,2%. Kết quả nghiên cứu cho thấy, kiến thức của CBYT xã về các dấu hiệu nguy hiểm của trẻ sơ sinh đã đạt được tỷ lệ trung bình. Cụ thể, tỷ lệ CBYT biết cả 10 dấu hiệu là 57,8%, trong đó dấu hiệu được các CBYT biết nhiều nhất là “co giật” là 94,6%, dấu hiệu ít được các CBYT biết nhất là “bú kém” (61,4%). Kết quả của nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu tại 15 TYT xã, huyện Buôn Đôn và Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk cho thấy tỷ lệ CBYT có kiến thức về CSSS ở mức trung bình đạt 59,2%; ở mức khá chỉ đạt 19,8% [6]. Có thể lý giải được là do các CBYT ở tuyến xã ít được đào tạo thường xuyên và ít được giám sát hoạt động CSSS. Việc đào tạo theo Hướng dẫn Quốc gia đã được triển khai trên phạm vi toàn quốc nhưng một số CBYT vẫn không được đào tạo do mới ra trường hoặc do mới được chuyển công tác sang lĩnh vực CSSS. Tại xã Quan Sơn tỷ lệ CBYT biết đủ 10 dấu hiệu nguy hiểm của trẻ sơ sinh chỉ chiếm 38,3%, kiến thức về một số nội dung vẫn còn hạn chế như dấu hiệu trẻ bú kém chỉ 40%, dấu hiệu trẻ thở bất thường chỉ 41,7% điều này có thể lý giải vì Quan Sơn là một huyện miền núi nghèo vì vậy việc tiếp cận với các chương trình y tế hay cập nhật các kiến thức y khoa còn gặp nhiều hạn chế. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ CBYT xã biết đầy đủ các nội dung chăm sóc trẻ sơ sinh ngay sau đẻ chỉ chiếm 13,9%. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này cao hơn so với kết quả của tác giả Ngô Toàn Anh khi khảo sát thực trạng chăm sóc trẻ sơ sinh tại tỉnh Đắk Lắk 2013-2016 [6] không có CBYT nào nêu được đầy đủ tất cả nội dung CSSS ngay sau đẻ. Điều này có thể được giải thích là do sự khác nhau về địa bàn nghiên cứu. Đắk Lắk là một tỉnh miền núi, điều kiện kinh tế và xã hội đang phát triển, trình độ của CBYT còn hạn chế, chính điều này làm nên sự khác biệt về kết quả trong kiến thức của CBYT. Mặt khác, tỷ lệ các bà mẹ đẻ tại trạm y tế của tỉnh Đắc Lắk là khá thấp (2%), do vậy CBYT xã không có cơ hội thực hành CSSS. Nghiên cứu tại Việt Nam năm 2010 do Quỹ Dân số Liên Hợp quốc tài trợ và một nghiên cứu khác năm 2012 cũng cho thấy tỷ lệ CBYT có kiến thức về chăm sóc sơ sinh thấp (dao động từ 5-42%) [7]. Các nghiên cứu này cũng chỉ ra lý do dẫn đến việc không có một CBYT nào liệt kê được đủ 8 bước chăm sóc sơ sinh, đó là hàng ngày họ có thể thực hành cả 8 bước nhưng khi phỏng vấn có thể họ quên không nhớ hết. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới và trong nước đều chỉ ra rằng kiến thức của nhân viên y tế về chăm sóc sơ sinh ở các nước đang phát triển còn nhiều hạn chế. Nhiều CBYT không hề được đào tạo lại sau khi đã tốt nghiệp đại Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ CBYT xã có kiến thức về thực hành chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn 111 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC học hoặc trung học y tế trong nhiều năm, hoặc họ được đào tạo nhưng không phải nội dung chăm sóc sơ sinh [10]. Các tài liệu đào tạo cũng như tham khảo cho CSSS chưa thống nhất và ít mang tính thực tiễn, chưa chú ý đến đặc trưng của các vùng, các dân tộc. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ kiến thức về thực hành đạt của CBYT xã về chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ là cao với 93,3%. Kết quả của nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Tạ Như Đính tiến hành can thiệp thực hành cho các CBYT về chăm sóc sơ sinh đã chỉ ra rằng, sau can thiệp (2016) 100% CBYT tại trạm y tế xã đã thực hiện được chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ [8]. Điều này cho thấy việc can thiệp nâng cao kiến thức cho CBYT mang lại hiệu quả cao; góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sơ sinh. Cũng theo nghiên cứu này, kết quả ấn tượng nhất là không có bất kỳ một CBYT nào của bệnh viện huyện và trạm y tế xã liệt kê được đủ tất cả nội dung chăm sóc cho trẻ sơ sinh. Kiến thức về từng nội dung CSSS, tỷ lệ CBYT biết các nội dung quan trọng nhất của chăm sóc sơ sinh rất thấp như theo dõi nhịp thở và màu sắc da (5%), hồi sức nếu cần (5,9%), chăm sóc mắt (13,8%) và cho bú trong vòng 1 giờ sau sinh (14,5%) [9]. Tỷ lệ CBYT biết các nội dung CSSS cao nhất là chăm sóc rốn (76,3%) và ủ ấm (67,8%). Tỷ lệ CBYT biết các nội dung CSSS khác dao động từ 27,6-35,5%. Thông qua nghiên cứu định tính và quan sát tại TYT xã, lý do của hạn chế này là CBYT đã được học về CSSS nhưng không được đào tạo lại và được giám sát thường xuyên, một số TYT xã Cư Kuin và Buôn Đôn thực hiện đỡ đẻ ít (chiếm 1,6-1,7%) [9]. V. KẾT LUẬN Kiến thức về CSSS ngay sau đẻ của CBYT xã tại 2 huyện tỉnh Thanh Hoá ở mức trung bình với tỷ lệ CBYT có kiến thức về 10 dấu hiệu nguy hiểm của trẻ sơ sinh là 57,8%, và tỷ lệ CBYT biết 8 nội dung chăm sóc ngay sau đẻ thấp (13,9%). Kiến thức về thực hành CSSS ngay sau đẻ của CBYT xã đạt được tỷ lệ khá cao với 93,3%. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ môn Nhi (2006). Bài giảng Nhi khoa tập 1. Nhà xuất bản Y học Hà Nội 2006. 2. Bộ Y tế (2014). Báo cáo Tổng kết công tác Chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2014, phương hướng kế hoạch năm 2015. 3. Bộ Y tế (2014). Quyết định 4673/QĐ-BYT ngày 10 tháng 11 năm 2014 về việc Phê duyệt tài liệu đào tạo “Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ”. 4. Bộ Y tế (2013). Báo cáo kết quả khảo sát bổ sung thực trạng cung cấp chăm sóc sức khỏe sinh sản, Hà Nội. 5. Bộ Y tế (2007). Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước. 6. Ngô Toàn Anh, Tạ Như Đính, Chu Hùng Cường, Ngô Văn Toàn, Nguyễn Anh Dũng (2016). Thực trạng kiến thức của cán bộ y tế, cơ sở hạ tầng và thuốc thiết yếu cho chăm sóc sơ sinh tại tuyến y tế cơ sở của hai huyện tỉnh Đắc Lắk. Tạp chí thông tin Y học Dự phòng, 2016. 8 (181), 61-67. 7. UNFPA (2011). Sự thay đổi về chất lượng cung cấp và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2006-2010 tại 7 tỉnh tham gia chương trình quốc gia 7, Hanoi UNFPA report, Vietnam. 8. Ngô Toàn Anh, Tạ Như Đính, Ngô Văn Toàn (2016). Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp nhằm tăng cường các dịch vụ chăm sóc sơ sinh tại hai huyện, tỉnh Đắk Lắk, Tạp chí Thông tin Y học Dự phòng, 8(181), 69-77.50. 9. Tạ Như Đính (2017). Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực chăm sóc trẻ sơ sinh ở bệnh viện huyện, trạm y tế xã tỉnh Đắc Lắk, 2013-2016. Luận án tiến sỹ y học. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Tiếng Anh 10. Mullany LC, Katz J, Khatry SK (2010). Neonatal hypothermia and associated risk factors among newborns of southern Nepal. BMC Med, 8(1), 43.
File đính kèm:
kien_thuc_ve_cham_soc_so_sinh_ngay_sau_de_cua_can_bo_y_te_xa.pdf

