Kiến thức về an toàn thực phẩm của người trực tiếp sản xuất rượu tại xã Vũ Tiến, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình

Mục tiêu: Đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm của người trực tiếp sản xuất rượu. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 127 chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất tại các cơ sở sản xuất rượu thủ công thuộc địa bàn nghiên cứu.

Kết quả: 2,7% đối tượng được cấp giấy xác nhận kiến thức, có 81,9% đối tượng biết về các điều kiện chung cần có để đảm bảo ATTP khi tiến hành sản xuất thực phẩm, điểm trung bình của tổng điểm kiến thức là 17,2 ± 4,9, tỷ lệ chung đạt yêu cầu kiến thức về ATTP chiếm 6,3%; trong đó chủ cơ sở chiếm 6,8% cao hơn so với người trực tiếp sản xuất (5,7%)

pdf 7 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức về an toàn thực phẩm của người trực tiếp sản xuất rượu tại xã Vũ Tiến, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức về an toàn thực phẩm của người trực tiếp sản xuất rượu tại xã Vũ Tiến, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình

Kiến thức về an toàn thực phẩm của người trực tiếp sản xuất rượu tại xã Vũ Tiến, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn50
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm 
của người trực tiếp sản xuất rượu. Phương pháp: Nghiên 
cứu mô tả cắt ngang trên 127 chủ cơ sở và người trực tiếp 
sản xuất tại các cơ sở sản xuất rượu thủ công thuộc địa 
bàn nghiên cứu. Kết quả: 2,7% đối tượng được cấp giấy 
xác nhận kiến thức, có 81,9% đối tượng biết về các điều 
kiện chung cần có để đảm bảo ATTP khi tiến hành sản 
xuất thực phẩm, điểm trung bình của tổng điểm kiến thức 
là 17,2 ± 4,9, tỷ lệ chung đạt yêu cầu kiến thức về ATTP 
chiếm 6,3%; trong đó chủ cơ sở chiếm 6,8% cao hơn so 
với người trực tiếp sản xuất (5,7%).
Từ khóa: An toàn thực phẩm; sản xuất rượu thủ 
công; kiến thức; Thái Bình. 
SUMMARY:
KNOWLEDGE OF FOOD SAFETY OF 
ALCOHOL DIRECTLY PRODUCERS IN VU TIEN 
COMMUNE, VU THU DISTRICT, THAI BINH 
PROVINCE
Objective: To evaluate the knowledge of food safety 
of alcohol directly producers. Methods: cross-sectional 
study on 127 owners and alcohol directly producers in 
the study area. Results: 2,7% of the study subjects were 
granted a certificate of knowledge, 81,9% of them knew 
about the general conditions needed to ensure food safety 
when conducting food production, the average score of 
the total of knowledge points is 17.2 ± 4.9, the rate of 
satisfactory knowledge of food safety accounts for 6,3%; 
in which owners accounted for 6,8% higher than direct 
producers (5.7%).
This was a cross-sectional descriptive study 
conducted at Vu Tien commune, Vu Thu district, Thai 
Binh province about knowledge of food safety of people 
directly producing alcohol. The result show that: 
Keywords: Food safety; wine production manually; 
knowledge; Thai Binh
I . ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ lâu rượu đã là một thức uống quen thuộc, việc sử 
dụng rượu coi là một phương thức giao tiếp và trở thành 
thói quen mang đậm nét văn hoá gắn liền với đời sống văn 
hoá tại nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tuy 
nhiên rượu bia lại là chất gây nghiện nên người sử dụng rất 
dễ lạm dụng và phụ thuộc. Uống rượu bia vượt ngưỡng an 
toàn là tác nhân nguy hiểm gây ra nhiều hậu quả nghiêm 
trọng đối với sức khoẻ của người uống. Đặc biệt từ đầu 
năm 2017 đến nay số vụ ngộ độc rượu đã tăng đột biến. Có 
thể thấy các vụ tai nạn giao thông hiện nay phần lớn là do 
tác động của rượu bia. Trong rượu không chỉ có ethanol 
mà còn có thể chứa một lượng lớn methanol, aldehyde, 
furfurol và các chất độc hại khác, gây độc mạnh hơn 
ethanol, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến bộ máy tuần 
hoàn, hô hấp và thần kinh của con người [4].
Hiện nay, Việt Nam có hơn 320 cơ sở sản xuất rượu 
có quy mô lớn, sản xuất khoảng 360 triệu lít rượu/năm; các 
cơ sở sản xuất nhỏ có sản lượng dưới 1 triệu lít/năm, các 
hộ gia đình tự sản xuất ước tính khoảng 250 triệu lít/năm. 
Rượu chưng cất ở Việt Nam (chủ yếu là rượu trắng) đa số 
được sản xuất tự do tại các địa phương và hầu hết đều nấu 
bằng phương pháp thủ công. Nhiều người nấu, nhiều cách 
nấu và nguyên liệu mỗi nơi mỗi khác nên chất lượng rượu 
không đồng đều. Với số lượng rượu được sản xuất lớn như 
vậy, vấn đề chất lượng, an toàn rượu bia đang là vấn đề 
“nóng” trong toàn xã hội [5], [7].
Ngày nhận bài: 05/04/2019 Ngày phản biện: 09/04/2019 Ngày duyệt đăng: 15/04/2019
KIẾN THỨC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI TRỰC TIẾP 
SẢN XUẤT RƯỢU TẠI XÃ VŨ TIẾN, HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH 
THÁI BÌNH
Ninh Thị Nhung3, Đinh Thị Ngọc Thủy1, Trương Hồng Sơn2,3
1. Chi cục ATTP tỉnh Thái Bình
SĐT: 0985635786; Email: [email protected]
2. Viện Y học Ứng dụng Việt Nam
3. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 51
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Thái Bình là địa bàn có nhiều cơ sở sản xuất rượu 
thủ công để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xu hướng sử dụng 
rượu, bia đang ngày càng gia tăng. Nghiên cứu được thực 
hiện nhằm mục tiêu: Đánh giá kiến thức về an toàn thực 
phẩm của người trực tiếp sản xuất rượu tại xã Vũ Tiến, 
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2018.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Vũ Tiến, huyện Vũ Thư, 
tỉnh Thái Bình.
- Đối tượng nghiên cứu: Chủ cơ sở và người trực tiếp 
sản xuất rượu thủ công
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện 
từ 6/2018 – 3/2019
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Là nghiên cứu mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
a/ Cỡ mẫu: Đánh giá kiến thức là toàn bộ 127 chủ cơ 
sở và người trực tiếp sản xuất tại các cơ sở sản xuất rượu 
thủ công thuộc địa bàn nghiên cứu.
b/ Phương pháp chọn mẫu: Chọn toàn bộ 127 chủ cơ 
sở và người trực tiếp tham gia sản xuất rượu tại các cơ sở 
đã chọn.
2.3. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
Phỏng vấn trực tiếp kiến thức ATTP của chủ cơ sở và 
người trực tiếp sản xuất rượu: Sử dụng 01 bộ phiếu điều tra 
thiết kế sẵn (phụ lục 2) gồm 30 câu hỏi, các câu hỏi kiến 
thức được xây dựng dựa trên Quyết định số 6409/QĐ-BCT 
ngày 21/7/2014 [1].
2.4. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu
Phần đánh giá kiến thức căn cứ Điều 11, Thông tư số 
13/2014/TTLT-BYT - BNNPTNT - BCT ngày 9 tháng 4 
năm 2014 [3] như sau:
- Trả lời được ≥ 80% số lượng câu hỏi (≥ 24 câu) thì 
toàn bộ phiếu đó đạt. Đánh giá kiến thức đạt.
- Trả lời được < 80 số lượng câu hỏi (< 24 câu) thì 
phiếu đó được tính là không đạt. Đánh giá kiến thức 
không đạt.
2.5. Xử lý số liệu: Số liệu sau khi điều tra xử lý bằng 
phần mềm EPI-DATA, sau đó chuyển sang phần mềm 
SPSS 20.0 để xử lý với các test thống kê y học. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Thông tin chung về chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất rượu (n = 127) 
Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 65 51,2
Nữ 62 48,8
Nhóm tuổi
< 40 tuổi 2 1,6
40 – 60 tuổi 106 83,4
> 60 tuổi 19 15,0
Trình độ học vấn
Tiểu học 36 28,3
Trung học cơ sở 84 66,2
Trung học phổ thông 7 5,5
Trung cấp trở lên 0 0
Qua bảng kết quả 3.1 cho thấy, trong tổng số 127 
người trực tiếp sản xuất rượu thủ công được điều tra, 
nam chiếm 51,2%; nữ là 48,8%. Nhóm tuổi dưới 40 tuổi 
chiếm 1,6%; nhóm tuổi từ 40-60 tuổi chiếm 83,4% và 
nhóm tuổi lớn hơn 60 tuổi chiếm 15%. Đồng thời, các 
đối tượng điều tra có trình độ tiểu học chiếm 28,3%; trình 
độ trung học cơ sở chiếm 66,2%; trình độ trung học phổ 
thông chiếm 5,5%.
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn52
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Bảng 3.2. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu được cấp giấy chứng nhận 
Giấy chứng nhận
Chủ cơ sở (n = 74) Người trực tiếp SX (n = 53)
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Giấy xác nhận kiến thức 2 2,7 2 3,8
Giấy khám sức khỏe 4 5,4 3 5,7
Bảng 3.3. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết các khái niệm và các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm 
Thông tin
Chủ cơ sở (n = 74) Người trực tiếp SX (n = 53) Chung (n = 127)
SL % SL % SL %
Điều kiện
Cơ sở 7 9,5 4 7,5 11 8,7
Trang thiết bị, dụng cụ 3 4,1 4 7,5 7 5,5
Con người 2 2,7 3 5,7 5 3,9
Cả 3 điều kiện trên 62 83,7 42 79,3 104 81,9
Khái niệm
Thực phẩm 48 64,9 43 81,1 91 71,7
Sản xuất thực phẩm 43 58,1 25 47,2 68 53,5
Kinh doanh thực phẩm 38 51,4 31 58,5 69 54,3
Qua kết quả bảng 3.3 cho thấy sự hiểu biết của 
127 đối tượng nghiên cứu về các điều kiện ATTP cần 
có khi tiến hành sản xuất thực phẩm đa số chọn 3 điều 
kiện về cơ sở, trang thiết bị dụng cụ, điều kiện về con 
người chiếm 81,9%; trong đó chủ cơ sở chiếm 83,7%; 
người trực tiếp sản xuất chiếm 79,3%. Tiếp đến chọn 
điều kiện về cơ sở chiếm 8,7%; trong đó chủ cơ sở 
chiếm 9,5% và người trực tiếp sản xuất chiếm 7,5%. 
Tỷ lệ đối tượng chọn điều kiện về con người chiếm 
3,9% trong đó chủ cơ sở chiếm 3,7% và người sản xuất 
chiếm 5,7%. Số còn lại chọn điều kiện trang thiết bị 
dụng cụ chiếm 5,5%.
Sự hiểu biết đúng về khái niệm thực phẩm của đối 
tượng nghiên cứu chiếm 71,7% trong đó chủ cơ sở chiếm 
64,9% người trực tiếp sản xuất chiếm 81,1%. Tiếp theo 
tỷ lệ đối tượng biết về khái niệm sản xuất thực phẩm là 
53,5% trong đó chủ cơ sở chiếm 58,1% và người trực tiếp 
sản xuất chiếm 47,2%. Có 54,3% đối tượng biết khái niệm 
kinh doanh thực phẩm, trong đó chủ cơ sở chiếm 51,4% và 
người trực tiếp sản xuất chiếm 58,5%.
Trong số 74 chủ cơ sở, số người được cấp giấy xác 
nhận kiến thức chiếm 2,7% và có cấp giấy khám sức khoẻ 
là 5,4%. Trong số 53 người trực tiếp sản xuất, số người 
được cấp giấy xác nhận kiến thức chiếm 3,8% và được cấp 
giấy khám sức khoẻ là 5,7%.
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 53
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.4. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết các điều kiện an toàn tại khu vực sản xuất và kho bảo quản thực phẩm 
Đặc điểm
Chủ cơ sở (n = 74) Người trực tiếp SX (n = 53) Chung (n = 127)
SL % SL % SL %
Khu vực sản xuất cách biệt nguồn 
ô nhiễm
41 55,4 33 62,3 74 58,3
Kho bảo quản thực phẩm phải đảm 
bảo theo quy định
33 44,6 33 62,3 66 52,0
Bảng 3.5. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết các điều kiện về nguyên liệu, bao bì, thành phẩm 
Đặc điểm
Chủ cơ sở (n = 74) Người trực tiếp SX (n = 53) Chung (n = 127)
SL % SL SL %
Nguyên liệu, bao bì, thành phẩm không được 
bảo quản chung trong cùng một khu vực
32 43,2 26 098 58 45,7
Nguyên liệu, sản phẩm phải được bảo 
quản cách tường ≥ 30cm
45 60,8 21 39,6 76 59,8
Nguyên liệu, sản phẩm phải được bảo 
quản cách trần ≥ 50cm
42 56,8 26 68 53,5
Nguyên liệu, sản phẩm phải được bảo 
quản cách nền ≥ 15 cm
26 35,1 22 49,1 48 37,8
Bao bì, dụng cụ tiếp xúc với thực phẩm 
bảo đảm theo quy định
56 75,7 41 77,4 97 76,4
Qua kết quả bảng 3.4 cho thấy, sự hiểu biết đúng của 
đối tượng nghiên cứu về điều kiện tại khu vực sản xuất 
cách biệt nguồn ô nhiễm chiếm 58,3%; trong đó chủ cơ sở 
chiếm 55,4% và người trực tiếp sản xuất chiếm 62,3%. Có 
52% đối tượng nghiên cứu biết về điều kiện tại kho bảo 
quản thực phẩm đảm bảo theo quy định; trong đó chủ cơ 
sở chiếm 44,6% và người trực tiếp sản xuất chiếm 62,3%.
Qua kết quả bảng 3.5 cho thấy có 45,7% đối tượng 
biết về nguyên liệu, bao bì, thành phẩm không được bảo 
quản chung trong cùng một khu vực; trong đó chủ cơ sở 
chiếm 43,2%; người trực tiếp sản xuất chiếm 49,1%. 
Số đối tượng biết về nguyên liệu, sản phẩm phải được 
bảo quản cách trần ≥ 50cm chiếm 53,5%; trong đó chủ cơ 
sở chiếm 56,8% và người trực tiếp sản xuất chiếm 49,1%. 
Tiếp theo số đối tượng biết về nguyên liệu, sản phẩm 
phải được bảo quản cách nền ≥ 15cm chiếm 37,8%; trong 
đó chủ cơ sở chiếm 35,1% và người trực tiếp sản xuất 
chiếm 41,5%. 
Đồng thời, sự hiểu biết đúng về bao bì, dụng cụ tiếp 
xúc với thực phẩm bảo đảm theo quy định của đối tượng 
nghiên cứu chiếm 76,4%; trong đó chủ cơ sở chiếm 75,7% 
và người trực tiếp sản xuất chiếm 77,4%.
Đa số đối tượng biết về quy định vệ sinh tay đối với 
người sản xuất thực phẩm chiếm 86,6%; trong đó chủ cơ 
sở chiếm 89,2% và người trực tiếp sản xuất chiếm 83%. 
Số người biết về quy định đối tượng cần có giấy xác nhận 
kiến thức chiếm 59,8%.
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn54
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Bảng 3.6. Điểm trung bình kiến thức về ATTP của người sản xuất Và chủ cơ sở theo giới tính 
Giới tính
Điểm
Nam (n = 65) Nữ (n = 62) Chung (n = 127)
p
X ± SD X ± SD X ± SD
Kiến thức chung 11,2 ± 3,9 11,2 ± 3,7 11,2 ± 3,8 > 0,05
Kiến thức chuyên ngành 5,8 ± 1,8 6,1 ± 2,0 6,0 ± 1,9 > 0,05
Tổng điểm 17,0 ± 4,8 17,3 ± 5,0 17,2 ± 4,9 > 0,05
Bảng 3.8. Đánh giá kiến thức của chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất rượu
Phân loại kiến thức
Chủ cơ sở (n = 74) Người trực tiếp SX (n = 53) Chung (n = 127)
SL % SL % SL %
Kiến thức đạt 5 6,8 3 5,7 8 6,3
Kiến thức không đạt 69 93,2 50 94,3 119 93,7
Bảng 3.7. Điểm trung bình kiến thức về ATTP của người sản xuất và chủ cơ sở
theo thời gian làm nghề của đối tượng 
Thời gian
làm nghề
Điểm
20 năm (n = 65)
p
X ± SD X ± SD X ± SD
Kiến thức chung 11,4 ± 4,6 10,9 ± 3,9 11,4 ± 3,7 > 0,05
Kiến thức chuyên ngành 6,4 ± 1,6 5,9 ± 2,1 5,9 ± 1,8 > 0,05
Qua bảng 3.6 cho thấy, nhìn chung số điểm trung 
bình kiến thức của nam tương đương với nữ. Số điểm 
trung bình của kiến thức chung là 11,2 ± 3,8; trong đó 
điểm trung bình kiến thức chung của nam là 11,2 ± 3,9 
tương đương với nữ là 11,2 ± 3,7. Số điểm trung bình 
của kiến thức chuyên ngành là 6,0 ± 1,9; trong đó điểm 
trung bình kiến thức chuyên ngành của nam là 5,8 ± 1,8 
thấp hơn so với nữ là 6,1 ± 2,0. Số điểm trung bình của 
tổng điểm là 17,2 ± 4,9 trong đó điểm trung bình tổng 
điểm của nam là 17,0 ± 4,8 thấp hơn so với nữ 17,3 ± 
5,0. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống 
kê với p>0,05.
Theo kết quả bảng trên cho thấy, trong đó thời gian 
làm nghề < 10 năm là 11,4 ± 4,6; thời gian làm nghề 10 
đến 20 năm là 10,9 ± 3,9 và > 20 năm là 11,4 ± 3,7. Số 
điểm trung bình kiến thức chuyên ngành ở thời gian làm 
nghề < 10 năm là 6,4 ± 1,6; thời gian làm nghề 10 đến 20 
năm là 5,9 ± 2,1 và > 20 năm là 5,9 ± 1,8. Tuy nhiên sự 
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Theo kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ có kiến thức đạt 
chiếm 6,3%, ở đối tượng chủ cơ sở chiếm 6,8% và ở người 
trực tiếp sản xuất chiếm 5,7%.
IV. BÀN LUẬN
Trong tổng số 127 người sản xuất rượu thủ công được 
điều tra, kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn của 
các đối tượng điều tra thấp, trình độ tiểu học chiếm 28,3%; 
trình độ trung học cơ sở chiếm 66,2%; trình độ trung học 
phổ thông chiếm 5,5% và không có người có trình độ từ 
trung cấp, cao đẳng trở lên. Kết quả này tương đồng với 
nghiên cứu của Lâm Quốc Hùng và cộng sự năm 2013: 
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 55
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
trình độ học vấn của chủ cơ sở sản xuất rượu có 26,5% 
người học tiểu học; 44,5% người học THCS và cũng 
không có người có trình độ trung học/cao đẳng trở lên [6].
Thông tư số 57/2015/TT-BCT ban hành ngày 31 
tháng 12 năm 2015 quy định điều kiện đảm bảo ATTP 
trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản 
lý nhà nước của Bộ Công thương quy định chủ cơ sở và 
người trực tiếp tham gia sản xuất phải có Giấy xác nhận 
kiến thức về an toàn thực phẩm (còn hiệu lực) do cơ quan 
có thẩm quyền cấp [2]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
số người được cấp giấy xác nhận kiến thức rất thấp, chiếm 
3,1%; trong đó chủ cơ sở chiếm 2,7%; người trực tiếp sản 
xuất chiếm 3,8%. 
Đa số các đối tượng hiểu đúng về các điều kiện chung 
(điều kiện cơ sở, điều kiện trang thiết bị dụng cụ, điều kiện 
con người) cần có để đảm bảo ATTP khi tiến hành sản 
xuất thực phẩm chiếm 81,9%; trong đó chủ cơ sở chiếm 
83,7% cao hơn người trực tiếp sản xuất chiếm 79,3%. Kết 
quả này tương đồng với kết quả của một nghiên cứu trước 
đây, tỷ lệ người hiểu đúng về các điều kiện chung cần có 
để đảm bảo ATTP khi tiến hành sản xuất thực phẩm chiếm 
85,5%; trong đó chủ cơ sở cao hơn người trực tiếp sản xuất 
(87,9% > 84,8%) [7].
Sự hiểu biết đúng về khái niệm thực phẩm của đối 
tượng nghiên cứu chiếm đa số 71,7%; trong đó chủ cơ 
sở chiếm 64,9% thấy hơn người trực tiếp sản xuất chiếm 
81,1%. Tuy nhiên, tỷ lệ đối tượng biết về khái niệm sản 
xuất thực phẩm là thấp, chỉ có 53,5%; trong đó chủ cơ sở 
chiếm 58,1% và người trực tiếp sản xuất chiếm 47,2%. 
Tiếp theo, có 54,3% đối tượng biết khái niệm kinh doanh 
thực phẩm; trong đó chủ cơ sở chiếm 51,4% và người trực 
tiếp sản xuất chiếm 58,5%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 58,3% đối tượng 
nghiên cứu biết về điều kiện tại khu vực sản xuất cần phải 
cách biệt nguồn ô nhiễm, trong đó chủ cơ sở chiếm 55,4% 
và người trực tiếp sản xuất chiếm 62,3%. Kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của Lâm 
Quốc Hùng và các cộng sự về thực trạng nhận thức, thái độ 
và thực hành quy định bảo đảm an toàn thực phẩm của chủ 
cơ sở, người trực tiếp sản xuất tại cơ sở sản xuất rượu lên 
men truyền trên địa bàn Tp. Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, 
có 97,0% chủ cơ sở và người sản xuất rượu cho rằng cần 
quy định về đặt cơ sở các xa nguồn ô nhiễm [6]. 
Tỷ lệ các đối tượng nghiên cứu biết về các điều kiện 
về kho bảo quản thực phẩm, các bảo quản nguyên liệu, 
bao bì, thành phẩm còn thấp. Kết quả cho thấy có 52% 
đối tượng nghiên cứu biết về điều kiện tại kho bảo quản 
thực phẩm cần đảm bảo theo quy định; trong đó tỷ lệ của 
chủ cơ sở thấp người trực tiếp sản xuất (44,6% < 62,3%). 
Trong 127 đối tượng nghiên cứu có 45,7% đối tượng biết 
về nguyên liệu, bao bì, thành phẩm không được bảo quản 
chung trong cùng một khu vực; trong đó chủ cơ sở chiếm 
43,2% thấp hơn người trực tiếp sản xuất chiếm 49,1%. Có 
59,8% đối tượng nghiên cứu biết về nguyên liệu, sản phẩm 
phải được bảo quản cách tường ≥ 30cm, trong đó chủ cơ sở 
cao hơn người trực tiếp sản xuất (60,8% > 39,6%). Số đối 
tượng biết về nguyên liệu, sản phẩm phải được bảo quản 
cách trần ≥ 50cm chiếm 53,5%; kết quả này lại cho thấy 
tỷ lệ hiểu biết của chủ cơ sở chiếm 56,8% cao hơn người 
trực tiếp sản xuất chiếm 49,1%. Tiếp theo số đối tượng biết 
về nguyên liệu, sản phẩm phải được bảo quản cách nền ≥ 
15cm chiếm 37,8%; trong đó chủ cơ sở chiếm 35,1% và 
người trực tiếp sản xuất chiếm 41,5%. Thực tế, các cơ sở 
sản xuất theo thời vụ hoặc theo nhu cầu, đơn đặt hàng của 
khách hàng, việc bảo quản nguyên liệu, thành phẩm diễn 
ra không thường xuyên liên tục nên chưa được các cơ sở 
quan tâm, tuân thủ đúng theo quy định.
Nhìn chung số điểm trung bình kiến thức của nam 
tương đương với nữ. Số điểm trung bình của kiến thức 
chung là 11,2 ± 3,8; trong đó điểm trung bình kiến thức 
chung của nam là 11,2 ± 3,9 tương đương với nữ là 11,2 ± 
3,7; tuy nhiên sự khác biệt này lại không có ý nghĩa thống 
kê. Số điểm trung bình của kiến thức chuyên ngành là 6,0 
± 1,9; trong đó điểm trung bình kiến thức chuyên ngành 
của nam là 5,8 ± 1,8 thấp hơn so với nữ là 6,1 ± 2,0. Kết 
quả này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả 
Vũ Trần Bảo Huyền với điểm trung bình kiến thức chung 
về ATTP của người sản xuất rượu là 14 ± 2,9; điểm trung 
bình kiến thức chuyên ngành là 8,5 ± 1,6. Kết quả nghiên 
cứu này khi đánh giá kiến thức của người sản xuất rượu 
cho thấy: trong 127 đối tượng điều tra, tỷ lệ đạt yêu cầu 
kiến thức chung về ATTP là rất thấp chiếm 6,3%; trong đó 
chủ cơ sở chiếm 6,8% cao hơn so với người trực tiếp sản 
xuất (5,7%). Trong một nghiên cứu của Lê Minh Uy về 
kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh an toàn của người sản 
xuất thực phẩm, tiến hành trên 385 cơ sở sản xuất tại An 
Giang cho thấy Tỷ lệ người có kiến thức đúng về VSATTP 
là 2,08% [8]. 
Qua đây chúng ta cũng thấy được một mặt của công tác 
truyền thông nâng cao nhận thức của người sản xuất rượu về 
ATTP trong phòng chống ô nhiễm thực phẩm, phòng chống 
ngộ độc thực phẩm còn chưa hiệu quả, chương trình mục 
tiêu ATTP chưa đạt được thành quả như mong đợi. Vì vậy, 
để góp phần đảm bảo ATTP cần triển khai đồng bộ các giải 
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn56
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công thương (2014), Quyết định số 6409/QĐ-BCT ngày 21/7/2014
2. Bộ Công thương (2015), Thông tư số 57/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015 Quy định điều kiện bảo 
đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công thương, 
Hà Nội.
3. Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn - Bộ Công thương (2014), Thông tư số 13/2014/TTLT-BYT - 
BNNPTNT - BCT ngày 9 tháng 4 năm 2014.
4. Chính phủ (2014), Quyết định số 244/QĐ-TTg ngày 12/2/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách quốc 
gia phòng chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020.
5. Phạm Xuân Đà (2009) ,Nghiên cứu thực trạng điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất rượu trắng 
chưng cất theo phương pháp truyền thống tại Việt Nam, Tạp chí Y học dự phòng, tập 29, số 3 (102), 52-56.
6. Lâm Quốc Hùng và cộng sự (2014), Thực trạng về nhận thức, thái độ và thực hành quy định bảo đảm an toàn 
thực phẩm tại cơ sở sản xuất rượu thủ công trên địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Y học 
Thực hành, số 4, 71-74.
7. Nguyễn Thanh Phong về đánh giá kiến thức thực hành về ATTP của người sản xuất chế biến thực phẩm tại một 
số tỉnh thuộc các vùng sinh thái của Việt Nam năm 2011.
8. Lê Minh Uy (2010), Kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh an toàn của người sản xuất thực phẩm tại An Giang 
năm 2009, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14 (phụ bản số 2), 323-326.
pháp đẩy mạnh hơn nữa công tác giáo dục, nâng cao kiến 
thức - thái độ - thực hành của người sản xuất rượu trong 
việc thực hiện nghiêm túc quy trình kỹ thuật, chấp hành 
các quy định về ATTP trong sản xuất kinh doanh rượu thủ 
công bằng cách mở nhiều lớp tập huấn; tăng cường công tác 
tuyên truyền trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng như 
báo, đài phát thanh, truyền hình... 
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ đạt yêu cầu kiến thức về ATTP chiếm 6,3%; 
trong đó chủ cơ sở chiếm 6,8% cao hơn so với người trực 
tiếp sản xuất (5,7%). 
- Có 81,9% đối tượng biết về các điều kiện 
chung cần có để đảm bảo ATTP khi tiến hành sản 
xuất thực phẩm.

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_ve_an_toan_thuc_pham_cua_nguoi_truc_tiep_san_xuat.pdf