Kiến thức về an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, năm 2019

Đặt vấn đề: An toàn người bệnh trở thành vấn đề quan trọng, cần tác động trên phạm vi rộng ở bất cứ công đoạn nào của mọi quy trình khám bệnh, chữa bệnh.

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn có kiến thức về an toàn người bệnh.

Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng toàn bộ nhân viên y tế làm việc tại Bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn được khảo sát từ tháng 3/2019 – 6/2019.

Kết quả: Kiến thức đạt về tổng quan an toàn người bệnh chiếm tỷ lệ 94,25%, kiến thức đạt về xác định người bệnh và cải thiện thông tin trong nhóm chăm sóc (76,10%), kiến thức đạt về sử dụng thuốc (85,4%), 65,93% nhân viên y tế có kiến thức đạt về an toàn phẫu thuật, kiến thức đạt về nhiễm khuẩn bệnh viện (94,03%), kiến thức đạt về sử dụng trang thiết bị (86,72%). Kiến thức chung đạt về an toàn người bệnh của nhân viên y tế đạt 71,02%.

Kết luận: Kết quả nghiên cứu là thông tin quan trọng làm cơ sở theo dõi đánh gia tình trạng kiến thức an toàn người bênh, đồng thời gợi ý các khuyến cáo trong việc nâng cao kiến thức về an toàn người bệnh của nhân viên y tế

pdf 6 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức về an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức về an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, năm 2019

Kiến thức về an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, năm 2019
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn48
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
KIẾN THỨC VỀ AN TOÀN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA 
KHOA KHU VỰC HÓC MÔN, NĂM 2019
Nguyễn Đình Anh Giang1, Dương Đình Công2
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: An toàn người bệnh trở thành vấn đề 
quan trọng, cần tác động trên phạm vi rộng ở bất cứ công 
đoạn nào của mọi quy trình khám bệnh, chữa bệnh.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhân viên y tế tại Bệnh 
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn có kiến thức về an toàn 
người bệnh.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu 
cắt ngang mô tả. Đối tượng toàn bộ nhân viên y tế làm việc 
tại Bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn được khảo sát từ 
tháng 3/2019 – 6/2019.
Kết quả: Kiến thức đạt về tổng quan an toàn người 
bệnh chiếm tỷ lệ 94,25%, kiến thức đạt về xác định 
người bệnh và cải thiện thông tin trong nhóm chăm 
sóc (76,10%), kiến thức đạt về sử dụng thuốc (85,4%), 
65,93% nhân viên y tế có kiến thức đạt về an toàn phẫu 
thuật, kiến thức đạt về nhiễm khuẩn bệnh viện (94,03%), 
kiến thức đạt về sử dụng trang thiết bị (86,72%). Kiến 
thức chung đạt về an toàn người bệnh của nhân viên y tế 
đạt 71,02%.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu là thông tin quan trọng 
làm cơ sở theo dõi đánh gia tình trạng kiến thức an toàn 
người bênh, đồng thời gợi ý các khuyến cáo trong việc 
nâng cao kiến thức về an toàn người bệnh của nhân viên 
y tế.
Từ khóa: An toàn người bệnh, sự cố y khoa, thành 
phố Hồ Chí Minh. 
ABSTRACT: 
SAFETY KNOWLEDGE FOR PATIENTS IN 
HOC MON REGIONAL GENERAL HOSPITAL 2019
Background: The patient safety becomes an 
important matter, it needs to have a wide-range impact 
at any stage of all the procedures of the examination, 
healing.
Target: Determination of the proportion of medical 
personnel at the regional General Hospital of Hoc Mon 
areas with the knowledge of patient safety.
Methods and materials: Descriptive cross-section 
study. The entire subject of medical staff working in the 
General Hospital of Hoc Mon area is surveyed from May 
3/2019 – 6/2019.
Results: Knowledge of the patient safety overview 
accounted for 94.25%, the knowledge to identify patients 
and improve information in the Care Group (76.10%), 
knowledge of the use of drugs (85.4%), 65.93% of medical 
personnel with knowledge of surgical safety, knowledge 
of hospital infection (94.03%), knowledge of use of 
equipment (86.72%). General knowledge of the safety of 
NVYT patients is 71.02%.
Conclusions: Research results are important 
information as a basis for monitoring the status of 
knowledge security advocates, while suggesting 
recommendations in enhancing the knowledge of the 
health care workers safety.
Key words: Patient safety, medical incident, Ho Chi 
Minh City.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hàng năm, trên toàn thế giới hàng chục triệu bệnh 
nhân bị thương tật hoặc tử vong do chăm sóc y tế không 
an toàn. Theo WHO ước tính cứ 10 bệnh nhân nhập viện 
thì có 1 người bị gặp biến chứng khi đang được điều trị ở 
các bệnh viện lớn, hiện đại [1]. Do đó năm 2002, WHO đã 
thông qua một Nghị quyết của Hội đồng Y tế Thế giới về 
an toàn bệnh nhân [2].
Ngày nhận bài: 15/11/2019 Ngày phản biện: 21/11/2019 Ngày duyệt đăng: 28/11/2019
1. Bệnh viện Đa Khoa khu vực Hóc Môn
SĐT: 0908453366, Email: [email protected]
2. Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 49
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tại Việt Nam sự cố y khoa không mong muốn chưa 
được nghiên cứu hệ thống, tuy nhiên ước tính hàng năm 
con số bệnh nhân trải qua sự cố y khoa ở nước ta là 493.500 
trường hợp, chưa tính đến số bệnh nhân được điều trị ngoại 
trú (khoảng 5.511.000 bệnh nhân) [3],[4],[5]. Bệnh viện 
Đa khoa khu vực Hóc Môn là bệnh viện đa khoa khu vực 
hạng II trực thuộc Sở Y tế. Những năm gần đây, bệnh viện 
thường xuyên trong tình trạng quá tải cục bộ làm tăng 
nguy cơ xảy ra sự cố y khoa, ảnh hưởng đến an toàn người 
bệnh. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục 
tiêu: Xác định kiến thức an toàn người bệnh của nhân viên 
y tế Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, năm 2019. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ nhân viên y tế 
làm việc tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn được 
khảo sát từ tháng 3/2019 – 6/2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đó:
- d: Khoảng sai lệch mong muốn 5%. 
- Độ tin cậy 95% thì = 1,96. 
- p: Tỉ lệ nhân viên y tế có kiến thức về an toàn ngừi 
bệnh là 52,7 % dựa trên nghiên cứu Hamdi Almaramhy [6]
- Vậy cỡ mẫu thấp nhất là 383 từ đó chúng tôi chọn cỡ 
mẫu là 452 nhân viên y tế 
2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu thử để điều chỉnh bảng câu hỏi
Nghiên cứu thử 30 trường hợp. Nghiên cứu chính 
thức thực hiện sau khi bảng câu hỏi được hiệu chỉnh, sau 
đó được gửi đến nhân viên.
Bước 2: Tiến hành thu thập thông tin
Nhóm nghiên cứu phát phiếu thu thập số liệu cho các 
nhân viên y tế đồng ý tham gia nghiên cứu.
Bước 3: Kết thúc nghiên cứu
Nghiên cứu viên tổng hợp các phiếu thu thập của 
nhân viên y tế tại mỗi khoa.
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá
Bộ câu hỏi bao gồm 6 phần:
1. Tổng quan về an toàn người bệnh: Xác định là có 
kiến thức về tổng quan an toàn người bệnh khi trả lời đúng 
≥ 5 câu/ 7 câu.
2. Xác định người bệnh và cải thiện thông tin trong 
nhóm chăm sóc: Để xác định có kiến thức về xác định 
người bệnh và cải thiện thông tin trong nhóm chăm sóc 
phải đúng ≥4 câu/ 5 câu. 
3. Sử dụng thuốc: Có kiến thức về sử dụng thuốc trả 
lời đúng ≥11 câu/ 15 câu. 
4. Trong phẫu thuật: Có kiến thức phẫu thuật cần trả 
lời đúng ≥8 câu/10 câu.
5. Nhiễm khuẩn bệnh viện: Để đánh giá có kiến thức 
nhiễm khuẩn bệnh viện cần trả lời đúng ≥5 câu/ 7 câu.
6. Chăm sóc và sử dụng trang thiết bị vật tư y tế: Đánh 
giá có chăm sóc và sử dụng trang thiếc bị vật tư y tế cần trả 
lời đúng ≥4 câu/ 5 câu. 
Đánh giá kiến thức chung về an toàn người bệnh đạt 
khi có kiến thức đúng >70% 6 mục trên (có kiến thức đạt 
≥5 mục trên).
2.5. Xử lý số liệu
Các số liệu được nhập liệu và phân tích theo phương 
pháp thống kê y học. Sử dụng phần mềm Stata13.0, Epi-
Data. Giá trị p ngưỡng < 0,05.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: 
Nghiên cứu được sự đồng ý và phê duyệt của Hội 
đồng Khoa học Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc 
Thạch. Quyền lợi và thông tin cá nhân của đối tượng được 
bảo vệ theo đúng quy định của hội đồng.
III. KẾT QUẢ
3.1. Thông tin chung
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn50
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 1. Một số đặc điểm chung cuả nhân viên y tế 
Đặc điểm (n=452) Số lượng Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 126 27,88
Nữ 326 72,12
Nhóm tuổi
Dưới 30 tuổi 134 29,65
Trên 45 tuổi 42 9,29
30- 45 tuổi 276 61,06
Công việc chuyên môn
Bác sĩ 91 20,13
Điều dưỡng 225 49,78
KTV 37 8,18
Hộ lý 2 0,45
Khác 97 21,46
Thâm niên công tác
Dưới 05 năm 120 26,55
Từ 5-10 năm 176 38,94
Trên 10 năm 156 34,51
Chức vụ
Nhân viên 416 92,04
Điều hành 36 7,96
Bảng 2. Mô tả khoa làm việc của nhân viên y tế
Tên khoa Tần số Tỷ lệ
Cận lâm sàng 29 6,42
Lâm sàng 352 77,88
Phòng chức nămg 99 14,60
Khác 5 1,11
Kết quả nghiên cứu cho thấy giới tính của nhân viên 
y tế có tỷ lệ nữ cao gấp 3 lần nam chiếm tỷ lệ 72,12%. Độ 
tuổi tập trung ở nhóm tuổi từ 30-45 tuổi (61,06%), tiếp đến 
là nhóm dưới 30 tuổi (29,65%). Công việc chuyên môn 
được khảo sát nhiều nhất ở nhóm điều dưỡng đạt tỷ lệ 
49,78%, Thâm niên của các nhân viên y tế cao nhất là từ 
5-10 năm có tỷ lệ 38,94%. Nhóm nhân viên y tế tham gia 
nghiên cứu chủ yếu là nhân viên (92,04%).
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 51
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Các nhân viên y tế tham gia khảo sát làm việc chủ 
yếu tại các khoa lâm sàng chiếm tỷ lệ 77,88%. Kế đến là ở 
phòng chức năng (14,6%).
3.2. Kiến thức chung về an toàn người bệnh 
Bảng 3. Kiến thức chung về an toàn người bệnh 
Đặc điểm (n=452) Số lượng Tỷ lệ (%)
Kiến thức chung về tổng quan an toàn người bệnh 
Đạt 426 94,25
Không đạt 26 5,75
Kiến thức chung về xác định người bệnh và cải thiện thông tin trong nhóm chăm sóc
Đạt 344 76,10
Không đạt 108 23,89
Kiến thức chung về sử dụng thuốc
Đạt 386 85,40
Không đạt 66 15,60
Kiến thức chung về an toàn phẫu thuật
Đạt 298 65,93
Không đạt 154 34,07
Kiến thức chung về nhiễm khuẩn bệnh viện
Đạt 425 94,03
Không đạt 27 5,97
Kiến thức chung về sử dụng trang thiết bị
Đạt 392 86,72 
Không đạt 60 13,28
Kiến thức chung về an toàn người bệnh 
Đạt 321 71,02 
Không đạt 131 28,98
Kết quả có 426 nhân viên y tế có kiến thức chung đúng 
về tổng quan an toàn người bệnh (94,25%). Cho thấy các 
nhân viên y tế có kiến thức chung đúng về xác định người 
bệnh và cải thiện thông tin trong nhóm chăm sóc chiếm tỷ 
lệ 76,10%. Kết quả cho thấy kiến thức chung đúng về sử 
dụng thuốc (85,40%). Kết quả cho thấy 65,93% nhân viên 
y tế có kiến thức đúng về an toàn phẫu thuật. Có 425 nhân 
viên y tế có kiến thức chung về nhiễm khuẩn bệnh viện đúng 
(94,03%). Kiến thức chung đúng về sử dụng trang thiết bị 
chiếm tỷ lệ 86,72%. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhân viên y tế có 
kiến thức đạt về an toàn người bệnh là 321 người 71,02%. 
 3.3. Mối liên quan
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn52
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 4. Mối liên quan giữa đặc điểm chung và kiến thức ATNB của nhân viên y tế
Đặc điểm chung
Kiến thức chung ATNB
PR (95% CI) Giá trị PĐạt Không đạt
N % N %
Giới
Nam 65 51,59 61 48,41 0,65(0,33-0,58) p<0,001
Nữ 256 78,53 70 21,47 1
Nhóm tuổi
Dưới 30 tuổi 96 71,64 38 28,36 1
Từ 30-45 tuổi 203 73,55 73 47,62 1,02(0,80-1,30) 0,18 
Trên 45 tuổi 22 52,38 20 26,45 0,73(0,46-1,16) 0,83 
Nghề nghiệp
Bác sĩ 73 80,22 18 19,78 1,16(1,03-1,32) p<0,05
Còn lại 248 68,70 113 31,30 1
p*: phép kiểm định Fissher
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan 
có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi và kiến thức ATNB 
của đối tượng nghiên cứu, p>0,05. Tìm thấy mối liên 
quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính và nghề nghiệp 
với kiến thức ATNB của đối tượng nghiên cứu p<0,05. 
Kết quả cho thấy nhân viên y tế nam có kiến thức chung 
đạt về ATNB bằng 0,65 lần nhân viên nữ, và bác sĩ có 
kiến thức chung về ATNB đạt sẽ cao hơn 1,16 lần nhóm 
nghề nghiệp còn lại.
Bảng 5. Mối liên hệ kiến thức ATNB với đặc điểm công việc và của nhân viên y tế
Đặc điểm
nơi làm việc
Kiến thức chung ATNB
PR
 (95% CI)
Giá trị pĐạt Không đạt
N % N %
Khoa phòng
Lâm sàng 264 75,00 88 25,00 1,31(1,07-1,39) P<0,01
Cận lâm sàng 57 57,00 43 43,00 1
Thâm niên
Trên 5 năm 265 77,11 76 22,89 1,43(1,19-1,69) P<0,01
Dưới 05 năm 65 54,17 55 45,83 1
Chức vụ
Điều hành 20 55,56 16 44,44 0,77(0,57-1,03) P<0,05
Nhân viên 301 72,36 115 27,64 1
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 53
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý 
nghĩa thống kê giữa kiến thức ATNB với thâm niên công 
tác và nơi làm việc của đối tượng, chức vụ p< 0,01. Cho 
thấy các nhân viên y tế thuộc khoa lâm sàng sẽ có kiến 
thức chung về ATNB đạt cao 1,31 lần hơn nhân viên y tế 
thuộc khoa cận lâm sàng, nhân viên y tế có thâm niên trên 
5 năm sẽ có kiến thức chung về ATNB đạt gấp 1,43 lần 
nhân viên y tế có thâm niên dưới 5 năm. Không tìm thấy 
mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức chung về 
ATNB với chức vụ công việc.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu đã cho thấy giới tính của nhân viên y tế 
được khảo sát đa số là nữ. Độ tuổi tập trung chủ yếu ở 
nhóm từ 30-45 tuổi (61,06%). Đa số nhân viên y tế tập 
trung chủ yếu ở điều dưỡng và bác sĩ. Số nhân viên y tế 
tham gia nghiên cứu đa số có thâm niên trên 5 năm. Nhóm 
nhân viên chiếm đa số (92,04%). Nghiên cứu thu được 
kết quả gần giống với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần 
Nguyễn Như Anh (2017) tại Bệnh viện Từ Dũ cho thấy 
kết quả tỷ lệ Bác sĩ tham gia nghiên cứu là 14,4 %, điều 
dưỡng/nữ hộ sinh đạt 51%, gần 70% nhân viên có thâm 
niên công tác tại bệnh viện từ 6 năm trở lên đồng thời 
nghiên cứu cũng cho thấy gần 7% nhân viên y tế được 
khảo sát thuộc nhóm điều hành [7]. 
Ở 6 mục khảo sát cho thấy có hơn 70% nhân viên y tế 
có kiến thức đúng ở từng mục riêng biệt. Kết luận chung 
cho thấy đa số nhân viên y tế tham gia nghiên cứu có 
kiến thức đạt về an toàn người bệnh. Kết quả nghiên cứu 
cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Annemie Vlayen 
(2015) đã tiến hành khảo sát trên 115827 người tham gia 
trả lời từ 176 bệnh viện, khảo sát trong hai đợt cho thấy 
có một nửa đối tượng tham gia nghiên cứu có kiến thức về 
an toàn người bệnh [8]. Kết quả nghiên cứu cũng cao hơn 
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Lam năm 2015 
cho thấy có 60% điều dưỡng lâm sàng không đạt kiến thức 
về an toàn người bệnh [9]. 
Nghiên cứu cho thấy tìm thấy mối liên quan có ý 
nghĩa thống kê giữa kiến thức ATNB với giới tính và nghề 
nghiệp (p<0,05). Trong đó cho thấy nhân viên y tế nam có 
kiến thức chung đạt về ATNB thấp hơn nhân viên y tế nữ, 
nhân viên y tế là bác sĩ sẽ có kiến thức chung đạt về ATNB 
cao hơn nhiều so với những nhân viên có thuộc nhóm nghề 
còn lại điều này là hợp lý vì người trực tiếp tiếp xúc khám 
và điều trị bệnh cho bệnh nhân là bác sĩ do đó nhóm này sẽ 
có kiến thức về ATNB cao hơn nhóm khác.
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống 
kê giữa kiến thức về ATNB với đặc điểm nơi làm việc của 
nhân viên y tế (p<0,05). Trong đó, cho thấy nhóm nhân 
viên thuộc khoa lâm sàng sẽ có kiến thức về ATNB đạt 
có hơn những nhân viên y tế thuộc các khoa khác vì khoa 
lâm sàng là khoa trực tiếp tiếp nhận điều trị và là khoa 
chịu trách nhiệm đảm bảo về ATNB do đó nhâm viên làm 
việc tại đây cũng có kiến thức cao hơn. Kết qủa cho thấy 
nhân viên có thâm niên cao sẽ có kiến thức về ATNB đạt 
cao hơn.
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu là thông tin quan trọng làm cơ sở 
theo dõi đánh giá tình trạng kiến thức an toàn người bênh 
ở nhân viên y tế, đồng thời gợi ý các khuyến cáo trong việc 
nâng cao kiến thức về an toàn người bệnh của nhân viên 
y tế. Cần tiếp tục tập huấn cho nhân viên y tế kiến thức về 
an toàn người bệnh, đi sâu vào thực tế thực hành an toàn 
người bệnh, thường xuyên thực hiện việc giám sát an toàn 
người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, Sự cố y khoa trong bệnh viện, Cục Quản lý khám chữa bệnh, (2015) tr. 5-10.
2. N.T.H. Lam, Kiến thức,thái độ về an toàn người bệnh của điều dưỡng lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn và 
các yếu tố liên quan, (2015) tr. 56-76.
3. T.N.N. Anh, Nghiên cứu VHATNB tại BV Từ Dũ, 2015, pp. tr.15-27.
4. W.H. Organization, Hướng dẫn chương trình giảng dạy về an toàn người bệnh, (2011).
5. T.S. Competencies, Canadian Patient safety Institute, Toronro, (2009).
6. W. AD, G. J, H. E, The emotional impact of medical errors on practicing physicians in the United States and 
Canada, Join Commission journal on quality and patient safety, 8 (2007) 467-476.
7. H. Almaramhy, e. al, Knowledge and Attitude Towards Patient Safety Among a Group of Undergraduate Medical 
Students in Sandi Arabia, International Journal of Health Sciences, 5 (2011) 59-69.
8. A. Vlayen, J.H. , L.G.B. , M.H. , H.P. , W. Schrooten, a.N. Claes, Evolution of patient safety culture in Belgian 
acute, psychiatric and long-term care hospitals., Safety in health, (2015) pp.1-15.
9. W.H. Organization, Data and Analysis., pp.13-16.

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_ve_an_toan_nguoi_benh_tai_benh_vien_da_khoa_khu_vu.pdf