Kiến thức và thực hành về an toàn truyền máu của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Tiền Giang năm 2009

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá kiến thức thực hành về an toàn truyền máu của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa Khoa

Trung Tâm Tiền Giang năm 2009.

Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả.

Kết quả: Kiến thức và thực hành của điều dưỡng về an toàn truyền máu còn hạn chế; 58,9% điều dưỡng

không biết nhiệt độ bảo quản máu, 20% điều dưỡng không làm phản ứng chéo tại giường trước khi truyền máu,

50% điều dưỡng không nhớ thời gian làm nguội máu trước truyền, 79,2% điều dưỡng không thực hiện phản

ứng vi sinh vật khi truyền máu

Kết luận: Việc nâng cao kiến thức và thực hành an toàn truyền máu cho điều dưỡng là rất quan trọng,

vì vậy cần tăng cường tập huấn và giám sát thường xuyên quy trình truyền máu nhằm đảm bảo an toàn cho

người bệnh.

Từ khóa: an toàn, truyền máu

pdf 8 trang phuongnguyen 6960
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức và thực hành về an toàn truyền máu của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Tiền Giang năm 2009", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức và thực hành về an toàn truyền máu của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Tiền Giang năm 2009

Kiến thức và thực hành về an toàn truyền máu của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Tiền Giang năm 2009
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 1 
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU 
CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TIỀN GIANG NĂM 2009 
Trịnh Xuân Quang*, Võ Thị Mười Hai*, Nguyễn Thị Thu Thủy*, Phan Ngọc Xuân* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kiến thức thực hành về an toàn truyền máu của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa Khoa 
Trung Tâm Tiền Giang năm 2009. 
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả. 
Kết quả: Kiến thức và thực hành của điều dưỡng về an toàn truyền máu còn hạn chế; 58,9% điều dưỡng 
không biết nhiệt độ bảo quản máu, 20% điều dưỡng không làm phản ứng chéo tại giường trước khi truyền máu, 
50% điều dưỡng không nhớ thời gian làm nguội máu trước truyền, 79,2% điều dưỡng không thực hiện phản 
ứng vi sinh vật khi truyền máu 
Kết luận: Việc nâng cao kiến thức và thực hành an toàn truyền máu cho điều dưỡng là rất quan trọng, 
vì vậy cần tăng cường tập huấn và giám sát thường xuyên quy trình truyền máu nhằm đảm bảo an toàn cho 
người bệnh. 
Từ khóa: an toàn, truyền máu. 
ABSTRACT 
THE KNOWLEGDE, PRACTICE OF NURSES ON SAFE IN BLOOD INFUSION IN TIEN GIANG 
GENERAL HOSPITAL IN 2009 
Trinh Xuan Quang, Vo Thi Muoi Hai, Nguyen Thi Thu Thuy, Phan Ngoc Xuan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 227 – 233 
Aim: to determine the knowlegde, practice of nurses on safe in blood infusion in Tien Giang General Hospital 
in 2009. 
Study design: Cross- sectional. 
Results: the knowlegde, practice of nurses on safe in blood infusion was limited; 58.9% nurses not know 
temperature for blood preservation, 50% not remember the time that make blood cool, 
Conclusion: Improving knowledge and practice safe blood transfusion for Nursing is very important, hence 
the need to strengthen training and regular monitoring process to ensure transfusion safety for patients. 
Key words: safe, blood infusion. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Truyền máu là một phương pháp điều trị 
không thể thiếu trong rất nhiều chuyên khoa. 
Bên cạnh việc cứu sống bệnh nhân, mang lại 
hiệu quả điều trị mà chưa có một dược phẩm 
nào thay thế được, các phản ứng miễn dịch 
của truyền máu có thể gây tử vong trước mắt 
và ảnh hưởng sức khỏe người bệnh về sau nếu 
việc truyền máu không tuân thủ đúng qui chế 
truyền máu. 
An toàn truyền máu là một qui trình khép 
kín(3), từ việc chỉ định truyền máu đúng, sử dụng 
đúng máu và các chế phẩm phù hợp, theo dõi và 
xử trí tốt các biểu hiện trong quá trình truyền 
máu, theo dõi các tai biến có thể xảy ra trong và 
sau khi truyền máu(1)  nhằm hạn chế và phòng 
* Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang 
Tác giả liên lạc: CN Trịnh Xuân Quang, ĐT: 0913689622, Email: khthbvtg@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 2 
ngừa các phản ứng bất lợi có thể ảnh hưởng đến 
tính mạng bệnh nhân cũng như sức khỏe của 
bệnh nhân về sau. 
Tình hình ở nước ta nhu cầu máu rất lớn, với 
gần 80 triệu dân, với số lượng người bệnh hàng 
năm chúng ta cần khoảng 400.000 lít máu(2). Năm 
2008, tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm Tiền 
Giang đã sử dụng hơn 5.000 đơn vị máu để điều 
trị cho người bệnh cùng với sự phát triển các 
chuyên khoa sâu, theo dự đoán số lượng máu sử 
dụng sẽ tăng hơn nữa vào những năm tới. 
Hiện nay, tại các cơ sở điều trị, công tác 
truyền máu thường do điều dưỡng đảm nhận, 
do đó người điều dưỡng giữ vai trò hết sức quan 
trọng cuối cùng của việc thực hiện truyền máu 
an toàn.Vì vậy, yêu cầu người điều dưỡng cần có 
đầy đủ kiến thức và kỹ năng về an toàn truyền 
máu là điều rất cần thiết tại các cơ sở y tế.Vì thế, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiến 
thức, thực hành về an toàn truyền máu của điều 
dưỡng” tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền 
Giang năm 2009. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn 
truyền máu của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa 
khoa Trung tâm Tiền Giang. 
Mục tiêu cụ thể 
Đánh giá kiến thức về an toàn truyền máu 
của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Trung 
tâm Tiền Giang năm 2009. 
Đánh giá thực hành về an toàn truyền máu 
của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Trung 
tâm Tiền Giang năm 2009. 
Xây dựng qui trình chuẩn trong thực hành 
an toàn truyền máu. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Điều dưỡng (ĐD) đang công tác tại các khoa 
lâm sàng. 
Cỡ mẫu 
278 ĐD đang công tác ở các khoa lâm sàng 
tại thời điểm nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả. 
Công cụ nghiên cứu 
Bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. 
Xử lý số liệu 
Sử dụng phần mềm Epi Info 6.0 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Bảng 1: Phân bố về nhóm tuổi 
Nhóm tuổi Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%) 
< 25 36 13% 
25 – 40 128 46% 
> 40 114 41% 
Nhận xét: ĐD nhóm tuổi > 25 tuổi chiếm đa 
số. 
Bảng 2: Trình độ chuyên môn 
Trình ñộ CM Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%) 
Trung học 270 97% 
Đại học 8 3% 
Nhận xét: Đa số điều dưỡng có trình độ 
trung học (97%). 
Bảng 3: Nơi công tác 
Khối Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%) 
Nội 88 31,6% 
Ngoại 151 54,4% 
Chuyên khoa 39 14% 
Nhận xét: 54,4% điều dưỡng đang công tác 
thuộc khối ngoại. 
Bảng 4: Thâm niên công tác 
Thâm niên Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%) 
< 5 năm 78 28 
5 – 10 năm 63 22,7 
10 -20 năm 43 15,5 
> 20 năm 94 33,8 
Nhận xét: ĐD có thâm niên công tác > 20 
chiếm tỉ lệ cao (33,8%). 
Bảng 5: Y lệnh truyền máu tại khoa, phòng đang 
công tác 
Y lệnh TM Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 3 
Không có 33 11,9 
Ít khi 91 32,7 
Thường xuyên 154 55,4 
Nhận xét: 55,4% ĐD các khoa thường xuyên 
có nhận y lệnh truyền máu 
Kiến thức về an toàn truyền máu 
Bảng 6: Nguồn tiếp nhận thông tin 
Nguồn TT Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%) 
Trường học 173 62,2 
Tập huấn, hội thảo 93 33,5 
Tự ñọc tài liệu 12 4,3 
Nhận xét: Phần lớn nguồn thông tin được 
tiếp nhận từ nhà trường (62,2%), rất ít điều 
dưỡng nghiên cứu và đọc thêm tài liệu. 
Bảng 7: Các chỉ định truyền máu 
Các chỉ ñịnh TM Tổng số (n = 278) 
Tỷ lệ 
(%) 
Thiếu máu nặng 258 92,8 
Sốc mất máu 260 93,5 
Nhiễm khuẩn, nhiễm ñộc nặng 43 15,5 
Các bệnh lý về máu 235 84,5 
Viêm cơ tim, các bệnh van tim 01 0,35 
Xơ cứng ñộng mạch não, cao huyết áp 01 0,35 
Chấn thương sọ não, viêm não, não úng 
thủy 21 7,5% 
Nhận xét: Đa số điều dưỡng biết được các 
chỉ định truyền máu: thiếu máu nặng ( 92,8%), 
sốc mất máu (93,5%) và các bệnh lý về máu 
(84,5%). Tuy nhiên, 23 trường hợp (8,2%) còn 
chưa nắm được chỉ định truyền máu. 
Bảng 8: Nhóm máu truyền được an toàn 
Truyền máu Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%) 
Cùng nhóm 278 100 
Khác nhóm 0 0 
Nhận xét: 100 % trường hợp biết rằng truyền 
máu cùng nhóm là tốt nhất. 
Bảng 9: Vẽ sơ đồ truyền máu nhóm máu hệ ABO 
Sơ ñồ TM Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%) 
Vẽ ñúng 245 88 
Vẽ không ñúng 30 10,9 
Không vẽ 03 1,1 
Nhận xét: ĐD vẽ đúng sơ đồ truyền máu 
nhóm máu hệ ABO chiếm 88%. 
Bảng 10: Các tai biến có thể xảy ra sau khi truyền 
máu 
Tai biến TM Tổng số (n = 278) 
Tỷ lệ 
(%) 
Tán máu cấp 245 88 
Phản ứng quá mẫn 223 80 
Nhiễm khuẩn 182 65,5 
Phù phổi cấp do quá tải tuần hoàn 89 32 
Tắc mạch 09 3,2 
Nhận xét: Đa số các điều dưỡng biết được 
các tai biến có thể xảy ra sau khi truyền máu; chỉ 
có 3,2% biết được tai biến tắc mạch. 
Thực hành về an toàn truyền máu 
Bảng 11: Phối hợp thực hiện truyền máu tại khoa 
phòng 
Thực hiện TM Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%) 
BS ñiều trị và ĐD 105 38 
ĐD 173 62 
Nhận xét: Đa số công tác truyền máu là do 
các ĐD thực hiện (62%) 
Bảng 12: Bác sĩ chỉ định truyền máu 
Chỉ ñịnh TM Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%) 
Toàn phần 129 46 
Từng phần 149 54 
Nhận xét: Chỉ định truyền máu toàn phần 
vẫn còn nhiều (46 %) 
Bảng 13: Truyền máu khác nhóm, số đơn vị truyền 
tối đa 
Số ñơn vị truyền tối ña Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%) 
1 ñơn vị 50 18 
2 ñơn vị 164 59 
3 ñơn vị 23 8,3 
4 ñơn vị 41 14,7 
Nhận xét: 59% ĐD biết khi truyền máu khác 
nhóm, số lượng truyền tối đa là 2 đơn vị. 
Bảng 14: Nhiệt độ thích hợp để bảo quản máu 
Nhiệt ñộ Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%) 
0 o C - 4 o C 43 15,5 
2 o C – 6 o C 86 31 
4 o C – 6 o C 34 12,1 
4 o C – 8 o C 115 41,4 
Nhận xét: Có 41,4% biết được nhiệt độ thích 
hợp để bảo quản máu. 
Bảng 15: Thực hiện phản ứng chéo tại giường 
Thực hiện phản ứng 
chéo 
Tổng số 
(n = 278) Tỷ lệ (%) 
Không làm 41 14,7 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 4 
Thình thoảng 15 5,3 
Luôn luôn 222 80 
Nhận xét: Vẫn còn gần 20% điều dưỡng chưa 
hoặc ít khi làm phản ứng chéo tại giường trước 
khi truyền máu. 
Bảng 16: Thời gian cần thiết làm nguội máu trước 
khi truyền 
Thời gian Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%) 
Không quá 15 phút 46 16,5 
Không quá 30 phút 157 56,5 
Không quá 45 phút 04 1,4 
Không quá 1 giờ 71 25,6 
Nhận xét: 56,5 % biết được thời gian tối đa 
làm nguội máu trước khi truyền. Tuy nhiên, gần 
50% còn chưa hiểu biết được thời gian này. 
Bảng 17: Cách làm phản ứng sinh vật học trước khi 
truyền máu 
Các bước tiến hành Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%) 
Đúng 94 33,8 
Sai 127 45,7 
Không nhớ 57 20,5 
Nhận xét: Đa số ĐD nêu không đúng (45,7%) 
hoặc không nhớ (20,5%) cácbước làm phản ứng 
sinh vật học trước khi truyền máu. 
Bảng 18: Thực hiện phản ứng sinh vật học trước khi 
truyền 
Thực hiện PƯSVH Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%) 
Có 58 20,8 
Không 220 79,2 
Nhận xét: có 20,8% ĐD có thực hiện phản 
ứng sinh vật học trước truyền. 
Bảng 19: Nhiệm vụ theo dõi người bệnh trong suốt 
thời gian truyền máu 
Nhiệm vụ Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%) 
Bác sĩ 0 0 
Điều dưỡng 60 21,6 
Bác Sĩ và ñiều dưỡng 218 78,4 
Nhận xét: 78,4 % điều dưỡng biết là cùng Bác 
sĩ có nhiệm vụ theo dõi người bệnh trong suốt 
thời gian truyền máu. 
Bảng 20: Những vấn đề cần theo dõi khi truyền máu 
Theo dõi Tổng số (n = 278) 
Tỷ lệ 
(%) 
Phản ứng quá mẫn 168 60,5 
Phản ứng tán huyết 185 66,5 
Phù phổi do quá tải tuần hoàn 148 53 
Theo dõi dấu sinh tồn 153 55 
Nhận xét: Đa số ĐD biết được các vấn đề cần 
phải theo dõi khi truyền máu. 
Bảng 21:Việc làm đầu tiên khi có dấu hiệu bất 
thường 
Bước xử trí ñầu tiên Tổng số (n = 278) 
Tỷ lệ 
(%) 
Ngưng truyền máu ngay 255 92 
Báo bác sĩ 23 8 
Đo Mạch, huyết áp, nhịp thở 0 0 
Cho người bệnh thở oxy 0 0 
Nhận xét: Đa số các điều dưỡng biết được 
việc làm đầu tiên là ngưng truyền máu ngay khi 
phát hiện dấu hiệu bất thường xảy ra. 
Bảng 22. Thể tích máu cần giữ lại trong túi máu khi 
kết thúc truyền máu: 
Thể tích Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%) 
5 – 10 ml 251 90 
10 -15 ml 22 8,2 
15 – 20 ml 05 1,8 
Nhận xét: 90 % ĐD biết được thể tích máu 
cần giữ lại trong túi máu trước khi kết thức 
truyền máu. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Trong nghiên cứu của chúng tôi số nhân 
viên y tế được khảo sát, đa số nhóm tuổi trên 25 
(87%), còn lại là < 25 tuổi. 
Trình độ trung học là 97%, còn lại là đại học. 
Trong nghiên cứu này, các điều dưỡng đang 
công tác ở khối Ngoại chiếm 54,4%, nhóm còn lại 
là công tác khối Nội và các chuyên khoa. 
Thâm niên công tác > 20 năm chiếm 33,8%. 
55,4% điều dưỡng cho rằng nơi đang công 
tác có thực hiện truyền máu thường xuyên và 
11,9% điều dưỡng không có y lệnh về truyền 
máu tại khoa đang công tác. 
Kiến thức về an toàn truyền máu 
62,2% nguồn thông tin về an toàn truyền 
máu được điều dưỡng tiếp nhận từ nhà 
trường; trong khi đó chỉ có 4,3% điều dưỡng 
đọc và nghiên cứu thêm tài liệu; do không có 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 5 
điều kiện và thời gian nghiên cứu thêm tài liệu 
nên kiến thức không được cập nhật thường 
xuyên, đây là mặt hạn chế của điều dưỡng. 
Đa số ĐD biết các chỉ định truyền máu: 
thiếu máu nặng (92,8%), sốc mất máu (93,5%) 
và các bệnh lý về máu (84,5%); trong khi đó 
8,2% trường hợp còn hiểu sai về các chỉ định 
truyền máu (Viêm cơ tim, xơ cứng động mạch, 
tăng huyết áp, chấn thương sọ não.). Việc 
điều dưỡng hiểu được các chỉ định và chống 
chỉ định truyền máu có thể giúp phát hiện các 
chỉ định chưa đúng, đảm bảo an toàn cho 
người bệnh. 
100% điều dưỡng biết rằng truyền máu 
cùng nhóm với nhóm máu người bệnh là an 
toàn. Sự hiểu biết của điều dưỡng khi có chỉ 
định truyền máu, tốt nhất là truyền máu có 
cùng nhóm máu với người bệnh là an toàn 
hơn, hạn chế được mức thấp nhất các phản 
ứng có thể xảy ra, đặc biệt là phản ứng tán 
huyết cấp. 
88% vẽ đúng sơ đồ truyền máu hệ ABO; có 
12% điều dưỡng còn vẽ sai và không vẽ được 
sơ đồ này, đây là một trong những vấn đề cơ 
bản nhất trong công tác truyền máu nhưng 
điều dưỡng thiếu hiểu sẽ gây nguy hiểm cho 
người bệnh. 
Đa số các ĐD biết các tai biến có thể xảy ra 
sau khi truyền máu (phản ứng tán huyết, phản 
ứng quá mẫn, phù phổi cấp do quá tải, nhiễm 
khuẩn), từ đó giúp ĐD có các biện pháp 
phòng ngừa các tai biến này. Trong khi đó, tai 
biến tắc mạch chỉ có 3,2% ĐD biết, đây là tai 
biến hay xảy ra và thường là do kỹ thuật tiêm 
truyền ĐD. 
Thực hành về an toàn truyền máu 
62% công tác truyền máu là do các điều 
dưỡng thực hiện; theo quy chế truyền máu, 
việc truyền máu phải có sự phối hợp bác sĩ và 
điều dưỡng để thực hiện nhằm phát hiện và 
xử trí kịp thời các tai biến có thể xảy ra cho 
người người bệnh. 
Trong chỉ định truyền máu, 54% chỉ định 
truyền máu từng phần, 46% truyền máu toàn 
phần. Chúng ta thấy tỉ lệ truyền máu toàn 
phần vẫn còn khá cao, gây lãng phí nguồn 
máu, đồng thời tốn kém cũng như không an 
toàn cho người bệnh. 
Trong trường hợp cần thiết có chỉ định 
truyền máu và không có máu cùng nhóm; cần 
phải truyền máu khác nhóm. 59% điều dưỡng 
biết được số lượng truyền tối đa là 2 đơn vị, 23% 
điều dưỡng cho rằng có thể truyền tối đa 3 hoặc 
4 đơn vị máu. điều dưỡng cần hiểu biết nếu 
truyền cho người bệnh với số lượng hơn 2 đơn 
vị máu khác nhóm có thể gây tai biến cho người 
bệnh, từ đó điều dưỡng có thể theo dõi và kiểm 
tra lượng máu truyền cho người bệnh phù hợp. 
Có 41,4% điều dưỡng cho rằng nhiệt độ 
thích hợp để bảo quản máu là 4oC – 8oC, mặc dù 
việc bảo quản máu là nhiệm vụ khoa Xét 
nghiệm, nhưng điều dưỡng cần nắm được 
nguyên tắc này để nhận máu từ khoa xét 
nghiệm, điều dưỡng cần phải lưu ý nhiệt độ 
thích hợp để đảm bảo chất lượng máu. 
80% điều dưỡng thực hiện phản ứng chéo tại 
giường trước khi truyền máu, trong khi đó còn 
khoảng 20% điều dưỡng chưa thực hiện kỹ thuật 
này trước khi truyền. Đây là kỹ thuật bắt buộc 
thực hiện trước khi truyền máu, nhằm phòng 
ngừa truyền nhầm nhóm máu gây tán huyết 
cấp. 
Làm nguội máu trước khi truyền là việc cần 
thiết, nhưng chỉ có 56,5% điều dưỡng biết được 
thời gian làm nguội máu là 30 phút kể từ khi 
nhận máu từ khoa Xét nghiệm về khoa phòng, 
gần 50 % không nhớ được thời gian này. 
Yêu cầu nêu tóm tắt cách làm phản ứng sinh 
vật học khi truyền máu chỉ có 33,8% ĐD trình 
bày đúng cách làm, còn lại điều dưỡng nêu 
không đúng (45,7%) hoặc không nêu được 
(20,5%) các bước làm phản ứng sinh vật học khi 
truyền máu. 
Có 20,8% điều dưỡng có thực hiện phản ứng 
sinh vật học trước truyền, trong khi đó 79,2% 
điều dưỡng không làm phản ứng này khi truyền 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 6 
máu cho người bệnh. Đây là nhiệm vụ rất quan 
trọng nhưng Điều dưỡng thường hay bỏ qua. 
78,4% ĐD là nhiệm vụ theo dõi người.bệnh 
trong suốt thời gian truyền máu là Bác sĩ và ĐD, 
21% ĐD cho rằng truyền máu là nhiệm vụ của 
điều dưỡng. Như chúng ta biết, nếu trong quá 
trình truyền máu có sự phối hợp bác sĩ – điều 
dưỡngcùng theo dõi người bệnh sẽ giúp phát 
hiện sớm và kịp thời các tai biến xảy ra. 
Hơn 50% điều dưỡng đều biết được các vấn 
đề cần phải theo dõi khi truyền máu: phản ứng 
quá mẫn, phản ứng tán huyết, phù phổi cấp, dấu 
hiệu sinh tồn. Việc biết được các tai biến có thể 
xảy ra trong quá trình truyền máu giúp điều 
dưỡng theo dõi và phát hiện sớm các tai biến do 
truyền máu. 
92% ĐD biết việc làm trước tiên khi phát 
hiện người bệnh có dấu hiệu bất thường là 
ngưng truyền máu, trong khi đó có 8% ĐD cho 
rằng phải báo bác sĩ trước. 
90% ĐD biết thể tích máu cần giữ lại trong 
túi máu trước khi kết thúc truyền máu. Đây là 
điều cần thiết để khi xảy ra tai biến, cần phải có 
nhóm máu đối chứng. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu về kiến thức, thực hành về 
an toàn truyền máu của điều dưỡng tại Bệnh 
viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2009, 
chúng tôi nhận thấy: 
Đa số ĐD tiếp nhận thông tin về an toàn 
truyền máu từ nhà trường (62,2%). 
Hơn 80% ĐD biết được các chỉ định truyền 
máu và 100% ĐD truyền máu cùng nhóm là 
tốt nhất. 
12% điều dưỡng còn chưa vẽ đúng về sơ đồ 
truyền máu. 
97% điều dưỡng đều biết các tai biến có thể 
xảy ra khi truyền máu. 
32% điều dưỡng thực thiện truyền máu mà 
không có sự phối với Bác sĩ. 
20% ĐD chưa hoặc ít khi làm phản ứng chéo 
tại giường trước khi truyền máu. 
43,5% điều dưỡng không nhớ thời gian làm 
nguội máu trước khi truyền. 
33,8% điều dưỡng nêu được cách làm phản 
ứng sinh vật học trước khi truyền máu, nhưng chỉ 
có 20,8% có làm phản ứng này khi truyền máu. 
Trên 50% điều dưỡng biết được các các vấn 
đề cần theo dõi người bệnh trong quá trình 
truyền máu và 92% điều dưỡng biết ngừng 
truyền máu ngay khi phát hiện dấu hiệu bất 
thường. 
90% ĐD biết thể tích máu cần giữ lại trong 
túi máu trước khi ngưng truyền. 
KIẾN NGHỊ 
Điều dưỡng cần dành thời nhiều hơn để cập 
nhật, nghiên cứu các nguồn thông tin về chuyên 
môn nói chung cũng như các vấn đề về an toàn 
truyền máu nói riêng từ tài liệu, internetđể bổ 
sung kiến thức. 
Định kỳ hàng năm, phòng Điều dưỡng và 
khoa xét nghiệm nên tổ chức tập huấn về công 
tác an toàn truyền máu cho điều dưỡng, đặc biệt 
là các điều dưỡng mới. 
Bác sĩ, điều dưỡng cùng phối hợp và chịu 
trách nhiệm theo dõi người bệnh trong suốt thời 
gian truyền máu. 
Bác sĩ cần chỉ định truyền máu từng phần để 
tiết kiệm được nguồn máu khan hiếm, đồng thời 
giảm các tác dụng không mong muốn có thể xảy 
ra cho người bệnh. 
Qui định bắt buộc làm phản ứng chéo tại 
giường là điều cần thiết. 
Điều dưỡng cần thực hiện đúng phản ứng vi 
sinh vật khi truyền máu. 
Xây dựng qui trình chuẩn trong thực hành 
truyền máu an toàn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bệnh viện Chợ Rẫy (2009), Hội thảo An toàn người bệnh 
trong công tác Chăm sóc, chương trình đào tạo trong nước 
JICA – BVCR 
2. Bộ Y tế (2005), Tài liệu tập huấn cung cấp máu an toàn. 
3. Đỗ Trung Phấn (2000), An toàn truyền máu; Nhà xuất bản 
khoa học và kỹ thuật. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 7 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 8 

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_va_thuc_hanh_ve_an_toan_truyen_mau_cua_dieu_duong.pdf