Kiến thức và thực hành phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi của người chăm sóc chính tại phường Lộc Hòa-Thành phố Nam Định năm 2019

Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi của người chăm sóc chính tại phường Lộc Hoà –Thành phố Nam Định năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 120 người chăm sóc chính cho trẻ dưới 5 tuổi tại nhà từ 1/2019 - 12/2019 dựa trên khảo sát quần thể, áp dụng công thức tính cỡ mẫu, lựa chọn ngẫu nhiên người có đủ điều kiện thường trú trên địa bàn. Kết quả: Kiến thức dự phòng vật sắc nhọn tỷ lệ đạt 69,2%, phòng hóc sặc đạt 37,5%, phòng ngã đạt 22,5%, phòng bỏng đạt 15,0%. Kiến thức thực hành sơ cứu biết loại thương tích gây tử vong đạt 65,8%, mục đích sơ cứu đạt 46,7%, sơ cứu vết thương hở chảy máu đạt 48,3%, sơ cứu gãy xương đạt 47,5%. Thực hành trang bị ngôi nhà an toàn về phòng đuối nước tỷ lệ đạt (83,3%), phòng ngã đạt 80,0%, phòng ngộ độc đạt 71,7%, dự phòng súc/động vật cắn đạt (52,5%). Kết luận: Thực trạng kiến thức, thực hành phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi của người chăm sóc chính là chưa tốt

pdf 8 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức và thực hành phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi của người chăm sóc chính tại phường Lộc Hòa-Thành phố Nam Định năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức và thực hành phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi của người chăm sóc chính tại phường Lộc Hòa-Thành phố Nam Định năm 2019

Kiến thức và thực hành phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi của người chăm sóc chính tại phường Lộc Hòa-Thành phố Nam Định năm 2019
16
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH 
CHO TRẺ DƯỚI 5 TUỔI CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC CHÍNH 
TẠI PHƯỜNG LỘC HÒA-THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH NĂM 2019 
 Vũ Mạnh Độ1, Trần Văn Long1, Vũ Thị Thuý Mai1,
 Phan Văn Hợp1, Mai Anh Đào1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, 
thực hành phòng chống tai nạn thương 
tích cho trẻ dưới 5 tuổi của người chăm 
sóc chính tại phường Lộc Hoà –Thành 
phố Nam Định năm 2019. Đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 
cắt ngang mô tả 120 người chăm sóc 
chính cho trẻ dưới 5 tuổi tại nhà từ 1/2019 
- 12/2019 dựa trên khảo sát quần thể, áp 
dụng công thức tính cỡ mẫu, lựa chọn ngẫu 
nhiên người có đủ điều kiện thường trú trên 
địa bàn. Kết quả: Kiến thức dự phòng vật 
sắc nhọn tỷ lệ đạt 69,2%, phòng hóc sặc 
đạt 37,5%, phòng ngã đạt 22,5%, phòng 
bỏng đạt 15,0%. Kiến thức thực hành sơ 
cứu biết loại thương tích gây tử vong đạt 
65,8%, mục đích sơ cứu đạt 46,7%, sơ cứu 
vết thương hở chảy máu đạt 48,3%, sơ cứu 
gãy xương đạt 47,5%. Thực hành trang bị 
ngôi nhà an toàn về phòng đuối nước tỷ lệ 
đạt (83,3%), phòng ngã đạt 80,0%, phòng 
ngộ độc đạt 71,7%, dự phòng súc/động 
vật cắn đạt (52,5%). Kết luận: Thực trạng 
kiến thức, thực hành phòng chống tai nạn 
thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi của người 
chăm sóc chính là chưa tốt. 
Từ khóa: Trẻ em, kiến thức, phòng tai 
nạn thương tích. 
FAMILY CAREGIVERS’ KNOWLEDGE AND PRACTICE OF INJURY PREVENTION 
FOR CHILDREN UNDER 5 YEARS IN LOC HOA WARD, NAM DINH CITY
ABSTRACT
Objective: To describe the knowledge 
and practice of injury prevention for children 
under 5 years amongfamily caregivers in Loc 
Hoa ward Nam Dinh city in 2019. Method: 
A cross-sectional study was conducted on 
120 family caregivers who did taking directly 
care for children under 5 years at home from 
January of 2019 to December of 2019, based 
on population surveys, applying sample 
size calculation formula, randomly selected 
primary childcare workers are eligible for 
permanent residence in the area. Results: 
The knowledge of the prevention with sharp 
objects was 69.2%, choking prevention was 
37.5%, being fallen prevention was 22.5%, 
and burning prevention was 15.0%. The 
knowledge of first-aid practice in order to 
know fatal injuries was 65.8%, 46.7% gained 
first-aid purposes, 48.3% had knowledge 
of the first-aid for open wounds, 47.5% 
understood their first-aid for fractures. 
Equipment practice for a safe house with 
drowning prevention rate was (83.3%), 
falling prevention rate was 80.0%, poisoning 
prevention reached 71.7%, and prevention 
of animal/ animal bites achieved (52.5%). 
Conclusion: The situation of caregivers’ 
knowledge and practice of injury prevention 
for children under 5 years old is not good..
Keywords: Children, knowledge, injury 
prevention.
Người chịu trách nhiệm: Vũ Mạnh Độ
Email : [email protected]
Ngày phản biện: 29/4/2020
Ngày duyệt bài: 16/6/2020
Ngày xuất bản: 05/11/2020
17
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai nạn thương tích (TNTT) đã trở thành 
một trong nguyên nhân hàng đầu gây tử 
vong ở trẻ em và ngày càng phát triển trên 
phạm vi toàn cầu. Theo WHO mỗi năm có 
hàng trăm nghìn trẻ tử vong vì thương tích 
hoặc bạo lực và hàng triệu trẻ em khác phải 
chịu hậu quả của thương tích không gây tử 
vong. TNTT không chủ ý là mối đe dọa lớn 
nhất tới sự sống còn của trẻ em dưới 5 tuổi 
và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tàn tật, 
ảnh hưởng trực tiếp toàn diện và hậu quả 
trẻ phải sống trong nghèo đói do gánh nặng 
thương tích. Trẻ em là giai đoạn phát triển 
mạnh mẽ về tâm sinh lý, thể lực và là nguồn 
nhân lực tương lai của đất nước, dự phòng 
TNTT luôn là nhiệm vụ trọng tâm trong 
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em của mỗi 
gia đình và xã hội [1], [2]. Lộc Hòa có hệ 
thống giao thông đường bộ phức tạp với 
hệ thống cầu vượt, đường sắt xen giữa khu 
dân cư và khu công nghiệp, ngoài ra còn 
có nhiều ao hồ, sông ngòi, cống hở không 
có rào chắn bảo vệ, đây là mối nguy tiềm 
ẩn gây thương tích cho trẻ. Việc đảm bảo 
an toàn cho trẻ dưới 5 tuổi hoàn toàn phụ 
thuộc vào người chăm sóc. Nghiên cứu đo 
lường thực trạng tai nạn thương tích và 
biện pháp dự phòng được tiến hành với 
mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thực 
hành phòng chống tai nạn thương tích cho 
trẻ dưới 5 tuổi của người chăm sóc chính tại 
phường Lộc Hoà -Tp. Nam Định năm 2019. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm 
nghiên cứu 
Người chăm sóc chính hàng ngày trực 
tiếp chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi tại nhà, thời 
gian nghiên cứu từ tháng 1/2019 - 12/2019, 
địa bàn phường Lộc Hòa- Tp. Nam Định.
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt 
ngang. 
2.3. Mẫu và phương pháp chọn mẫu:
Cỡ mẫu tính theo công thức: 
 p(1-p)
 n = Z21-α/2 
 d2
Trong đó: 
n: Cỡ mẫu của nghiên cứu
Z1-α/2: Hệ số tin cậy, ứng với độ tin cậy 
95% thì hệ số tin cậy là 1,96
p = 0,5 (Để cỡ mẫu lớn nhất, nên chọn 
p = 0,5)
d: Khoảng sai lệch cho phép giữa tỷ lệ 
của mẫu nghiên cứu và tỷ lệ thực (d = 0,1). 
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu trên, 
mẫu cơ bản cần cho nghiên cứu tính được 
là n = 97, cộng thêm phần sai số và làm 
tròn bằng 120. 
Phương pháp chọn mẫu: Dựa trên 
khảo sát quần thể áp dụng công thức tính 
cỡ mẫu, vận dụng phương pháp chọn mẫu 
ngẫu nhiên đơn, lựa chọn hộ gia đình có 
con dưới 5 tuổi có người chăm sóc chính 
đủ điều kiện, tự nguyện tham gia nghiên 
cứu có đăng ký thường trú và đã sống ít 
nhất 1 năm trên địa bàn phường Lộc Hòa.
2.4. Nội dung nghiên cứu.
- Đặc điểm nhân khẩu học của người 
chăm sóc trẻ chính trong gia đình: tuổi, giới, 
trình độ học vấn, nghề nghiệp.
- Thông tin chung về đặc điểm nhân 
khẩu của trẻ dưới 5 tuổi và của trẻ bị tai 
nạn thương tích: tuổi, giới
- Nguyên nhân, đặc điểm và một số yếu 
tố liên quan đến tai nạn thương tích
- Chi phí điều trị các tai nạn thương tích 
ảnh hưởng kinh tế hộ gia đình.
Kiến thức dự phòng tai nạn thương tích: 
Gồm thông tin về 1 tai nạn thương tích gần 
nhất của trẻ trong 12 tháng, kiến thức phòng 
tránh TNTT và nguồn cung cấp kiến thức.
- Kiến thức về thực hành sơ cứu ban 
đầu khi TNTT xảy ra theo nguyên nhân.
- Thực hành dự phòng tai nạn thương 
tích tại hộ gia đình: Trang bị các biện pháp 
dự phòng hạn chế xảy ra TNTT đối với trẻ 
dưới 5 tuổi.
18
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
2.5. Thu thập số liệu: Phỏng vấn trực 
tiếp và quan sát trang bị dự phòng thông 
qua bảng kiểm.
- Xác định hộ gia đình có trẻ dưới 5 tuổi.
- Đến hộ gia đình, xác định người chăm 
sóc chính cho trẻ tại nhà.
- Sử dụng bộ câu hỏi để phỏng vấn và 
quan sát người chăm sóc chính với nội 
dung được chuẩn bị sẵn, đã được điều tra 
thử trước 2 lần và điều chỉnh phù hợp.
Tiến trình thu thập số liệu:
+ Bước 1: Lựa chọn người chăm sóc 
chính (NCSC) đủ tiêu chuẩn vào nghiên 
cứu.
+ Bước 2: Những NCSC đủ tiêu chuẩn 
lựa chọn sẽ được giới thiệu mục đích, 
ý nghĩa, phương pháp và quyền lợi của 
người tham gia vào nghiên cứu. Nếu đồng 
ý người chăm sóc chính ký vào bản đồng 
thuận và được phổ biến về hình thức tham 
gia nghiên cứu sau đó được hướng dẫn về 
cách trả lời các thông tin trong bộ câu hỏi.
+ Bước 3: Phỏng vấn trực tiếp người 
chăm sóc chính nội dung liên quan đến 
thông tin TNTT của trẻ, kiến thức dự phòng 
TNTT thông qua bộ câu hỏi phần A, B, C 
và D. 
+ Bước 4: Phỏng vấn đồng thời quan 
sát đánh giá thực hành công tác dự phòng 
TNTT tại nhà, phần E. 
+ Bước 5: Phỏng vấn người chăm sóc 
chính về nguồn cung cấp thông tin dự 
phòng TNTT và nhu cầu tiếp nhận nguồn 
thông tin, phần F.
2.6. Các biến số trong nghiên cứu
- Đặc điểm nhân khẩu học của người 
chăm sóc trẻ chính: tuổi, giới, trình độ học 
vấn, nghề nghiệp. Thông tin chung của trẻ 
về tuổi, giới và tai nạn thương tích đã gặp.
- Nguyên nhân, đặc điểm và một số yếu 
tố liên quan đến tai nạn thương tích. Chi phí 
điều trị các tai nạn thương tích, ảnh hưởng 
đến kinh tế hộ gia đình.
- Kiến thức dự phòng thương tích: Thông 
tin về 1 TNTT gần nhất với trẻ trong 12 
tháng tính đến thời điểm phỏng vấn, kiến 
thức phòng tránh TNTT và nguồn cung cấp 
kiến thức.
- Kiến thức về thực hành sơ cứu ban 
đầu khi TNTT xảy ra theo nguyên nhân.
- Thực hành dự phòng thương tích tại hộ 
gia đình: Trang bị các biện pháp dự phòng 
hạn chế xảy ra TNTT đối với trẻ dưới 5 tuổi.
2.7. Thước đo, tiêu chuẩn đánh giá
- Xác định tiêu chí đánh giá: Dựa 
theo Quyết định số 216/QĐ-BYT “Về việc 
phê duyệt kế hoạch phòng, chống tai nạn 
thương tích tại cộng đồng của ngành y tế 
giai đoạn 2016-2020 do Bộ Y tế ban hành 
và Quyết định số 548/QĐ-LĐTBXH của Bộ 
Lao động Thương binh và Xã hội (2011) “về 
việc ban hành tiêu chí ngôi nhà an toàn an 
toàn, phòng chống tai nạn thương tích trẻ 
em” [3], [4].
- Đánh giá kiến thức và thực hành dự 
phòng TNTT của người chăm sóc chính 
cho trẻ dưới 5 tuổi thông qua phiếu điều 
tra, gồm 6 phần [3], [5].
- Điểm số đánh giá: Được xếp loại theo 
từng phần như sau:
+ Đánh giá, xếp loại kiến thức dự phòng 
TNTT của người chăm sóc chính
+ Điểm đánh giá, xếp loại phần kiến thức 
thực hành sơ cứu tai nạn thương tích.
Mỗi câu hỏi có 1 lựa chọn trả lời phù hợp 
tương ứng với 1 điểm, kiến thức lựa chọn 
không chính xác, không phù hợp thì không 
được tính điểm. Như vậy, phần đánh giá 
kiến thức về thực hành về sơ cứu ban đầu 
gồm 7 câu hỏi tương ứng với 7 điểm, số 
điểm đạt được dao động từ 0 đến 7 điểm. 
Điểm số xếp loại phần kiến thức thực hành 
như sau: Loại đạt điểm số ≥ 4, không đạt có 
điểm số ≤ 3.
+ Đánh giá phần thực hành trang bị 
dự phòng TNTT tại hộ gia đình: Theo tiêu 
chuẩn xếp loại phần thực hành trang bị ngôi 
nhà an toàn cho trẻ.
19
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
2.8. Phương pháp phân tích số liệu: 
Nhập số liệu và quản lý dữ liệu trên máy 
tính với phần mềm Epidata 3.1, được xử lý 
theo chương trình SPSS 18.0 
2.9. Đạo đức nghiên cứu: Đối tượng 
nghiên cứu đồng thuận tham gia, các thông 
tin chỉ phục vụ nghiên cứu khoa học và 
được đảm bảo bí mật. Nghiên cứu đã được 
Hội đồng đạo đức của Trường Đại học Điều 
dưỡng Nam Định cho phép thực hiện.
3. KẾT QUẢ
3.1. Thông tin về người chăm sóc 
chính và TNTT của trẻ dưới 5 tuổi 
Nghiên cứu thực trạng kiến thức, thực 
hành phòng chống TNTT cho trẻ dưới 5 tuổi 
cho thấy người chăm sóc chính chủ yếu là 
nữ (99,2%) và là bố mẹ của trẻ (85,8%), 
nghề nghiệp công nhân chiếm tỷ lệ 58,4%, 
trình độ THPT và TH nghề chiếm 59,2%, 
nhóm tuổi dưới 20 tỷ lệ thấp 0,8%.
Biểu đồ 1. Tai nạn thương tích phân theo nhóm tuổi
Nhận xét: Biểu đồ 1 cho thấy nhóm từ 4 đến <5 tuổi bị thương tích chiếm tỷ lệ 52,3%, 
nhóm tuổi từ 2 đến dưới 3 tuổi tỷ lệ 22,7%, nhóm dưới 1 tuổi (4,5%).
Bảng 1. Số lần bị thương tích và nguyên nhân chính gây tai nạn cho trẻ (n=44)
TNTT ở trẻ dưới 5 tuổi SL TL %
Loại TNTT
Nguy cơ đuối nước 6 13,6
Điện giật 7 15,9
Ngã 36 81,8
Bỏng 19 43,2
Vật sắc nhọn 4 9,1
Súc vật/động vật cắn 3 6,8
Hóc/sặc 4 9,1
Ngộ độc 2 4,5
Tai nạn giao thông 9 20,1
Nguyên nhân chính của TNTT
Do sự bất cẩn của trẻ 22 55,0
Sự bất cẩn của người lớn 18 45,0
Nhận xét: Trong số 44 trẻ bị thương tích, số lần bị do ngã chiếm tỷ lệ cao (81,8%), sau 
đó là bỏng chiếm 43,2%, TNGT chiếm tỷ lệ 20,1%, ngộ độc chiếm tỷ lệ thấp nhất là gặp 
2 trường hợp (4,5%). Nguyên nhân chính dẫn TNTT là do sự bất cẩn của trẻ chiếm 55%.
Tỷ
 lệ
20
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
3.2. Kiến thức dự phòng TNTT cho trẻ dưới 5 tuổi của người chăm sóc chính 
Bảng 2. Kiến thức dự phòng TNTT của người chăm sóc chính
Nội dung kiến thức dự phòng
Kiến thức đạt Kiến thức không đạt
SL TL % SL TL %
Dự phòng đuối nước 25 20,8 95 79,2
Dự phòng điện giật 19 15,8 101 84,2
Dự phòng ngã 27 22,5 93 77,5
Dự phòng bỏng 18 15,0 102 85,0
Dự phòng vật sắc nhọn 83 69,2 37 30,8
Dự phòng súc vật/ động vật cắn 17 14,2 103 85,8
Dự phòng hóc/sặc (ngạt đường thở) 45 37,5 75 62,5
Dự phòng ngộ độc 37 30,8 83 69,2
Dự phòng vũ khí, chất nổ 34 28,3 86 71,7
Dự phòng TNGT 22 18,3 98 81,7
Dự phòng tai nạn sét đánh 12 10,0 108 90,0
Nhận xét: Bảng 2 cho thấy trong các loại TNTT, kiến thức dự phòng vật sắc nhọn tỷ 
lệ đạt cao nhất chiếm 69,2%, phòng hóc sặc tỷ lệ đạt 37,5%, dự phòng ngã đạt 22,5%, 
phòng bỏng cho trẻ đạt 15,0%. Kiến thức dự phòng tai nạn sét đánh tỷ lệ không đạt chiếm 
(90%).
Bảng 3. Kiến thức chung về thực hành sơ cứu của người chăm sóc chính
Nội dung kiến thức sơ cứu 
ban đầu
Kiến thức đạt Kiến thức không đạt
SL TL % SL TL %
Mục đích của sơ cứu ban đầu 56 46,7 64 53,3
Nguyên tắc khi tiến hành sơ cứu 2 1,7 118 98,3
Loại thương tích gây tử vong 79 65,8 41 34,2
Nhận xét: Bảng 3 cho thấy, kiến thức chung khi thực hành sơ cứu ban đầu cho trẻ, 
NCSC biết được loại thương tích gây tử vong cho trẻ đạt tỷ lệ cao nhất 65,8%, mục đích sơ 
cứu tỷ lệ đạt 46,7%. Trong đó nguyên tắc tiến hành sơ cứu không đạt chiếm tỷ lệ cao 98,3%.
Bảng 4. Kiến thức thực hành sơ cứu ban đầu loại thương tích hay gặp
Kiến thức về thực hành sơ cứu
Kiến thức 
thực hành đạt
Kiến thức 
thực hành không đạt
SL TL % SL TL %
Sơ cứu đuối nước 25 20,8 95 79,2
Sơ cứu bỏng 25 20,8 95 79,2
Sơ cứu vết thương hở chảy máu 58 48,3 62 51,7
Sơ cứu gãy xương 57 47,5 63 53,5
Nhận xét: Bảng số liệu cho thấy, kiến thức thực hành một số thương tích hay gặp, sơ 
cứu vết thương hở chảy máu tỷ lệ đạt 48,3%, sơ cứu gãy xương tỷ lệ đạt 47,5%. Trong 
đó, tỷ lệ kiến thức về thực hành không đạt của sơ cứu bỏng và đuối nước cùng đạt chiếm 
tỷ lệ cao 79,2%.
21
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
3.3. Thực hành trang bị ngôi nhà an toàn cho trẻ tại hộ gia đình
Bảng 5. Thực hành trang bị dự phòng TNTT tại hộ gia đình
Nội dung trang bị dự phòng
Thực hành 
dự phòng đạt
Thực hành 
dự phòng không đạt
SL TL % SL TL %
Có người chăm sóc trẻ thường xuyên 77 64,2 43 35,8
Dự phòng đuối nước 100 83,3 20 16,7
Dự phòng điện giật 73 60,8 47 39,2
Dự phòng ngã 96 80,0 24 20,0
Dự phòng bỏng 75 62,5 45 37,5
Dự phòng vật sắc nhọn 74 61,7 46 38,3
Dự phòng động vật, súc vật cắn 63 52,5 57 47,5
Dự phòng hóc, sặc 64 53,3 56 46,7
Dự phòng ngộ độc 86 71,7 34 28,3
Nhận xét: Bảng số liệu trên cho thấy dự phòng TNTT cho trẻ tại hộ gia đình, trang bị 
phòng đuối nước tỷ lệ đạt cao nhất (83,3%), phòng ngã tỷ lệ đạt 80,0%, trang bị phòng ngộ 
độc cho trẻ tỷ lệ đạt 71,7%. Trang bị dự phòng súc/động vật cắn tỷ lệ đạt thấp nhất (52,5%). 
4. BÀN LUẬN
4.1. Thông tin về người chăm sóc 
chính và thương tích của trẻ dưới 5 tuổi
Nguyên nhân TNTT trẻ em có phần trách 
nhiệm của người lớn, cho trẻ ở nhà một 
mình hoặc thiếu sự giám sát, do phụ huynh 
làm việc từ sáng sớm đến tối khuya và để 
con cái ở nhà một mình. Nghiên cứu thực 
trạng kiến thức, thực hành phòng chống 
TNTT cho trẻ dưới 5 tuổi của 120 đối tượng 
tại P.Lộc Hòa, Tp.Nam Định cho thấy người 
chăm sóc chính chủ yếu là nữ (99,2%) và 
là bố mẹ của trẻ (85,8%), nghề nghiệp công 
nhân chiếm 58,4%, trình độ THPT và TH 
nghề chiếm 59,2%. Mặc dù đã có nhà trẻ 
và trường mẫu giáo an toàn nhưng tỷ lệ trẻ 
dưới 5 tuổi đi mẫu giáo ở nông thôn còn 
thấp so với thành thị, nhất là ở gia đình khó 
khăn về kinh tế. Lí do của gia đình là không 
đủ tiền gửi con ở nhà trẻ hoặc mẫu giáo 
và thường tận dụng nhân lực nhàn rỗi sẵn 
có. TNTT phân theo nhóm tuổi và giới cho 
thấy, nhóm tuổi từ 2 đến dưới 3 tuổi chiếm 
22,7%, nhóm dưới 1 tuổi chiếm tỷ lệ thấp 
(4,5%). Nhóm từ 4 đến dưới 5 tuổi chiếm tỷ 
lệ cao nhất 52,3%, kết quả trên gần tương 
đồng với tác giả Đoàn Phước Thuộc nghiên 
cứu tai nạn ở trẻ em dưới 5 tuổi tại thành 
phố Huế, tỷ lệ trẻ bị TNTT trong một năm là 
5,5%, nhóm từ 4 đến dưới 5 tuổi bị TNTT 
cao hơn các nhóm khác [6]. 
Số lần thương tích và nguyên nhân chính 
gây tai nạn cho trẻ, trong nghiên cứu có 44 
trẻ bị TNTT, số lần TNTT do ngã chiếm tỷ 
lệ cao nhất (81,8%), sau đó là bỏng chiếm 
43,2%, TNGT chiếm tỷ lệ 20,1%, ngộ độc 
chiếm tỷ lệ thấp nhất là gặp 2 trường hợp 
(4,5%). Nguyên nhân chính dẫn TNTT là do 
sự bất cẩn của trẻ chiếm 55%. So với kết 
quả của Lê Phước Nho cho thấy loại thương 
tích do ngã chiếm tỷ lệ cao nhất tới 60%, 
sau đó là tai nạn giao thông 12,8%. Có tới 
8,3% số trẻ bị bỏng, 6,8% ghi nhận trẻ bị tai 
nạn sức vật, cắn húc. Thương tích do vật 
sắc nhọn chiếm 5,3%. Ngộ độc chiếm tỷ lệ 
nhỏ chỉ có 0,8%. Trong số các trường hợp 
bị TNTT thì có tới 72,2% nguyên nhân do 
22
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
sự bất cẩn của trẻ, trong khi đó sự bất cẩn 
của người lớn là 27,1%. Kết quả nghiên cứu 
trên hai địa bàn và trong hai thời điểm khác 
nhau, ta thấy tỷ lệ các loại thương tích có sự 
tương đồng theo từng loại thương tích và 
nguyên nhân chủ yếu của TNTT do sự bất 
cẩn của trẻ chiếm tỷ lệ cao hơn. Qua điều 
tra chúng tôi nhận thấy, mặc dù người chăm 
sóc đã quan tâm để mắt đến trẻ nhưng do 
đặc điểm phát triển của trẻ theo lứa tuổi, tính 
hiếu động, tò mò muốn khám phá sự vật 
xung quanh, chưa biết được mối nguy hiểm, 
chưa có khả năng đoán biết các yếu tố tiềm 
ẩnlà nguyên nhân làm cho tai nạn thương 
tích dễ xảy ra với trẻ dưới 5 tuổi [5], [7]. 
4.2. Kiến thức dự phòng TNTT của 
NCSC và trang bị ngôi nhà an toàn cho 
trẻ 
Trẻ em sống trong môi trường do người 
lớn sắp đặt, nhưng chúng có các nhu cầu 
đặc biệt và dễ bị tổn thương hơn người lớn, 
trong môi trường của chúng mà có thể đặt 
trẻ vào nguy cơ của thương tích. TNTT xảy 
ra với trẻ có ảnh hưởng lớn từ kiến thức dự 
phòng tai nạn thương tích của người chăm 
sóc chính, qua biểu đồ 1 cho thấy trong các 
loại TNTT, kiến thức dự phòng vật sắc nhọn 
tỷ lệ đạt cao chiếm 69,2%, phòng hóc sặc 
tỷ lệ đạt 37,5%, dự phòng ngã đạt 22,5%, 
phòng bỏng cho trẻ đạt 15,0%. Kiến thức 
dự phòng tai nạn sét đánh tỷ lệ không đạt 
chiếm (90%). Nghiên cứu của Đoàn Phước 
Thuộc cũng cho thấy người chăm sóc trẻ có 
mức kiến thức thực hành phòng tránh TNTT 
chưa đạt thì tỷ lệ TNTT cao hơn nhóm có 
kiến thức, thái độ và thực hành tốt hơn. Cha 
mẹ thiếu kiến thức về TNTT lơ là nên ít quan 
tâm đến vấn đề bảo vệ con cái tránh thương 
tích: không đậy nắp giếng, bể nước, không 
trông coi bếp lò hoặc để chất hóa học, thuốc 
trừ sâu gần tầm với làm cho TNTT dễ xảy 
ra với trẻ. Ngoài ra, một số trẻ nhỏ phải làm 
việc nhà và đây là nguyên nhân chính gây 
thương tích, có trẻ bị bỏng khi giúp cha mẹ 
nấu cơm, có trẻ bị thương bởi các vật sắc 
khi giúp cha mẹ công việc nhà [6].
Kiến thức chung về thực hành sơ cứu, 
NCSC biết được loại thương tích gây tử 
vong cho trẻ đạt tỷ lệ cao 65,8%, mục đích 
sơ cứu tỷ lệ đạt 46,7%. Trong đó nguyên 
tắc tiến hành sơ cứu tỷ lệ không đạt chiếm 
98,3%. Kiến thức thực hành sơ cứu ban 
đầu vết thương hở chảy máu tỷ lệ đạt 
48,3%, sơ cứu gãy xương tỷ lệ đạt 47,5%, 
tỷ lệ kiến thức về thực hành sơ cứu bỏng và 
đuối nước cùng không đạt (79,2%). Trong 
bất kỳ hoàn cảnh nào và đặc biệt ở những 
nơi không có dịch vụ cấp cứu chính thức thì 
việc chăm sóc sơ cứu ban đầu tự lực là rất 
quan trọng, về lâu dài cần dựa vào nguồn 
lực từ cộng đồng. Tuy nhiên để hiệu quả và 
đáp ứng nhiệm vụ khi xảy ra thương tích 
cần cung cấp cho họ những kiến thức cơ 
bản, cần thiết để thích ứng với TNTT xảy ra 
tại hiện trường [7].
Thực hành trang bị dự phòng TNTT tại hộ 
gia đình, bảng 5 cho thấy dự phòng TNTT 
cho trẻ tại hộ gia đình, trang bị phòng đuối 
nước tỷ lệ đạt cao nhất (83,3%), phòng ngã 
tỷ lệ đạt 80,0%, trang bị phòng ngộ độc cho 
trẻ tỷ lệ đạt 71,7%. Trang bị dự phòng súc/
động vật cắn tỷ lệ đạt thấp nhất (52,5%). 
Kết quả nghiên cứu của Lê Phước Nho cho 
thấy các hộ gia đình trong diện quan sát và 
phỏng vấn chưa có nhận thức đủ lớn về 
những yếu tố nguy cơ dẫn tới TNTT trẻ em, 
tuy vậy phân tích cho thấy các hộ gia đình 
cũng có thực hành khá tốt trong việc phòng 
chống TNTT trẻ em tại gia đình [5], [8]. 
5. KẾT LUẬN
Kiến thức, thực hành phòng chống tai 
nạn thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi của 
người chăm sóc chính là chưa tốt, dự 
phòng vật sắc nhọn tỷ lệ đạt 69,2%, phòng 
hóc sặc đạt 37,5%, phòng ngã đạt 22,5%, 
phòng bỏng đạt 15,0%, dự phòng sét đánh 
tỷ lệ không đạt chiếm (90%). Kiến thức 
thực hành sơ cứu biết loại thương tích gây 
tử vong đạt 65,8%, mục đích sơ cứu đạt 
46,7%, sơ cứu vết thương hở chảy máu đạt 
48,3%, sơ cứu gãy xương đạt 47,5%. Thực 
hành trang bị ngôi nhà an toàn cho trẻ, 
23
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
phòng đuối nước tỷ lệ đạt (83,3%), phòng 
ngã đạt 80,0%, phòng ngộ độc đạt 71,7%, 
dự phòng súc/động vật cắn đạt (52,5%). 
Tất cả các tai nạn thương tích đều có 
thể phòng chống được, có nhiều nguy cơ 
dẫn đến TNTT ở trẻ em, cách phòng ngừa 
hữu hiệu nhất là sự quan tâm săn sóc của 
người chăm sóc chính trong quá trình nuôi 
dưỡng trẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục y tế dự phòng (2014), Báo cáo tình 
hình tai nạn thương tích trẻ em năm 2014.
2. Vallop Ditsuwan (2011), “The national 
burden of road traffic injuries in Thailand”, 
Population Health Metrics.
3. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội 
(2011), Quyết định số 548/QĐ-LĐTBXH “về 
việc ban hành tiêu chí ngôi nhà an toàn an 
toàn, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em”. 
4. Bộ Y tế (2017), Quyết định số 216/QĐ-
BYT “Về việc phê duyệt kế hoạch phòng, 
chống tai nạn thương tích tại cộng đồng 
của ngành y tế giai đoạn 2016 – 2020”. 
5. Lê Phước Nho (2013), Điều tra kiến 
thức, thái độ, hành vi của người chăm sóc 
trẻ về phòng tránh tai nạn thương tích trẻ 
em tại huyện Hải Lăng.
6. Đoàn Phước Thuộc (2012), "Một số 
yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích 
trẻ em dưới 5 tuổi tại thành phố Huế năm 
2012", Y học thực hành (893) - Số 11/2013, 
tr.87-90.
7. UNICEF (2008), Báo cáo thế giới về 
phòng chống thương tích ở trẻ em, tr. 131-
139.
8. David A. Sleer (2011), “Injury 
Prevention, Violence Prevention, and 
Trauma Care: Building the Scientific Base”
NÂNG CAO KIẾN THỨC VỀ PHÒNG BỆNH VIÊM GAN VIRUS B CỦA NGƯỜI DÂN 
TẠI XÃ TRUNG NGUYÊN, HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2018
Vũ Đình Sơn1, Trịnh Thị Luyến1, Lê Thanh Tùng2
1Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
2Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức 
về phòng bệnh viêm gan virus B của người 
dân sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại xã 
Trung Nguyên, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh 
Phúc năm 2018. Đối tượng và phương 
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp 
không đối chứng có so sánh trước và sau 
được tiến hành trên 198 người dân từ 18 
tuổi trở lên ở từ tháng 01/2018 đến hết tháng 
06/2018. Kết quả: Điểm trung bình kiến 
thức tăng có ý nghĩa thống kê đạt 28,10 ± 
3,14 điểm ngay sau can thiệp và còn duy trì 
khá cao sau can thiệp 3 tháng với 23,45 ± 
3,40 điểm so với 16,88 ± 4,79 điểm ở trước 
can thiệp (p<0,05). Ngay sau can thiệp tỷ lệ 
người dân có kiến thức đạt cũng tăng lên rõ 
rệt với 91,4% và còn duy trì ở mức 63,6% 
sau can thiệp 3 tháng so với 16,7% trước 
can thiệp (p<0,01). Kết luận: Kết quả nghiên 
cứu cho thấy vai trò quan trọng của tư vấn 
truyền thông - giáo dục sức khỏe và sự cần 
thiết phải nhân rộng chương trình can thiệp 
giáo dục sức khỏe này ra cộng đồng và thực 
hiện thường quy để duy trì kiến thức đúng về 
phòng bệnh viêm gan virus B.
Từ khóa: Bệnh viêm gan virus B, kiến 
thức, phòng bệnh. 
Người chịu trách nhiệm: Vũ Đình Sơn
Email: [email protected]
Ngày phản biện: 22/9/2020
Ngày duyệt bài: 09/10/2020
Ngày xuất bản: 05/11/2020

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_va_thuc_hanh_phong_chong_tai_nan_thuong_tich_cho_t.pdf