Kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết dengue của người dân tại phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, năm 2019 và một số yếu tố liên quan

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 400

đối tượng nghiên cứu là chủ hộ gia đình hoặc người đại

diện hộ gia đình sống trên địa bàn phường Mễ Trì, quận

Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội nhằm đánh giá kiến thức

và thực hành về phòng chống SXH Dengue. Kết quả cho

thấy tỉ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu có kiến thức đạt

chiếm 60%. 69,7% đối tượng nghiên cứu có thực hành đạt

về phòng chống bệnh SXH. Nghiên cứu chỉ ra được mối

liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tuổi và kiến thức

phòng chống SXH Dengue; mối liên quan giữa trình độ và

thực hành phòng chống sốt xuất huyết Dengue của các đối

tượng nghiên cứu

pdf 7 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết dengue của người dân tại phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, năm 2019 và một số yếu tố liên quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết dengue của người dân tại phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, năm 2019 và một số yếu tố liên quan

Kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết dengue của người dân tại phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, năm 2019 và một số yếu tố liên quan
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn112
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
KIẾN THỨC VÀ THựC HÀNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT 
DENGUE CỦA NGƯỜI DÂN TẠI PHƯỜNG MỄ TRÌ, QUẬN NAM 
TỪ LIÊM, HÀ NỘI, NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
Lê Thị Bích Liên1, Phạm Văn Thân1 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 400 
đối tượng nghiên cứu là chủ hộ gia đình hoặc người đại 
diện hộ gia đình sống trên địa bàn phường Mễ Trì, quận 
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội nhằm đánh giá kiến thức 
và thực hành về phòng chống SXH Dengue. Kết quả cho 
thấy tỉ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu có kiến thức đạt 
chiếm 60%. 69,7% đối tượng nghiên cứu có thực hành đạt 
về phòng chống bệnh SXH. Nghiên cứu chỉ ra được mối 
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tuổi và kiến thức 
phòng chống SXH Dengue; mối liên quan giữa trình độ và 
thực hành phòng chống sốt xuất huyết Dengue của các đối 
tượng nghiên cứu. 
Từ khóa: Sốt xuất huyết, Dengue 
SUMMARY 
KNOWLEDGE AND PRACTICE REGARDING 
DENGUE FEVER PREVENTION OF PEOPLE 
LIVING IN METRI, NAM TU LIEM, HA NOI AND 
RELATED FACTOR
This cross sectional study was conducted with 400 
people who are head of households or representative living 
in Me Tri, Nam Tu Lien district, Hanoi to describe the 
knowledge and practice in preventive dengue fever. The 
result show that the right knowledge of dengue fever of 
people is 60%. There are 69,7% people have right practice 
about preventive dengue fever. Findings indicated with 
related factor between age and knowledge of dengue fever 
prevention; the relation between academic level of people 
and practice in preventive dengue fever. 
Từ khóa: Dengue fever 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
SXH Dengue (SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp 
tính do virut gây nên được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 
xếp vào loại một trong các bệnh đáng quan tâm nhất do 
muỗi truyền. Đây là bệnh lan truyền với tốc độ rất nhanh, 
ước tính số ca bệnh tăng lên hơn 30 lần trên toàn cầu trong 
50 năm qua [1].
Tại Việt Nam, SXH Dengue lưu hành ở hầu hết các 
tỉnh/thành phố trên cả nước nhưng phổ biến hơn ở khu 
vực phía Nam với 85% ca mắc và 90% ca tử vong trên 
tổng số ca mắc và tử vong của cả nước. Bệnh xảy ra quanh 
năm nhưng thời kỳ cao điểm của dịch là từ tháng 6 đến 
tháng 10 hàng năm [2]. Theo số liệu thống kê của Cục Y 
tế dự phòng - Bộ Y tế tính đến 31/12/2017, cả nước đã ghi 
nhận 183.287 trường hợp mắc SXH tại 63/63 tỉnh thành 
phố trong đó có 32 trường hợp tử vong. 
Tại Hà Nội, luỹ tích từ đầu năm 2019 đến tháng 
7/2019, thành phố ghi nhận 998 trường hợp mắc, số mắc 
có xu hướng gia tăng trong các các tuần tiếp [3]. Tình 
hình dịch bệnh vẫn đang diễn biến trên địa bàn Hà Nội 
và một số phường. Do chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và 
chưa có vắc xin phòng bệnh, nên việc phòng chống bệnh 
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có sự hiểu biết 
và tham gia của cộng đồng vào phòng chống bệnh. Vì 
vậy với mong muốn (1) Đánh giá kiến thức, thực hành về 
phòng, chống SXH Dengue của người dân tại phường Mễ 
Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2019; (2) Một số 
yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng, chống 
SXH Dengue của đối tượng nghiên cứu., chúng tôi thực 
hiện nghiên cứu đề tài “Kiến thức, thái độ, thực hành 
phòng chống SXH Dengue của người dân tại phường 
Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2019 và một 
số yếu tố liên quan”.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Chủ hộ gia đình hoặc 
người đại diện hộ gia đình sống trên địa bàn phường Mễ 
Trì, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội 
Ngày nhận bài: 09/09/2020 Ngày phản biện: 17/09/2020 Ngày duyệt đăng: 01/10/2020
1. Trường Đại học Thăng Long
Tác giả chính: Lê Thị Bích Liên
Điện thoại: 097 232 1285; Email: [email protected]
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 113
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu 
được tiến hành tại phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, 
Thành phố Hà Nội. Từ tháng 3/2019 đến tháng 9/2019.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng 
công cụ điều tra là bảng hỏi định lượng 
Cỡ mẫu và chọn mẫu
n = Z2
(1-α/2)
p(1- p)
d2
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng 
tỉ lệ cho nghiên cứu mô tả cắt ngang 
Trong đó: n: Cỡ mẫu cần nghiên cứu: Hệ số tin 
cậy ứng với 95% (α=0,05), Z2
(1-α/2) 
= 1,96; p: Là tỷ lệ 
người dân có thực hành đạt về phòng chống bệnh SXH 
Dengue. Lấy p=0,38 [4]; d: Sai số mong muốn tuyệt đối 
so với p, chọn d = 0,05. Thay vào công thức trên tính 
được n= 362. Trên thực tế chúng tôi đã chọn được 402 
đối tượng cho nghiên cứu.
Chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng
2.4. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức, thực hành 
phòng bệnh SXH 
- Đánh giá kiến thức và thực hành đạt của ĐTNC về 
phòng chống bệnh SXH ở từng câu hỏi.
- Đánh giá kiến thức và thực hành chung về phòng 
chống SXH của người dân phường Mễ Trì dựa vào tổng 
điểm người dân đạt được qua các câu hỏi. Dùng hai mức: 
ĐẠT và CHƯA ĐẠT. Đối tượng đạt 2/3 tổng điểm trở 
lên thì được tính là ĐẠT. 
2.5. Kỹ thuật phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm epidata 3.1 để nhập liệu và phần 
mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu. Sử dụng các thuật toán 
trong thống kê mô tả để đưa ra các tỷ lệ và tỷ lệ %. Sử 
dụng phương pháp kiểm định khi bình phương để so sánh 
hai tỷ lệ và tỷ suất chênh OR, CI 95% và p để xác định 
mối liên quan.
2.6. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được Hội đồng duyệt đề cương của 
trường Đại học Thăng Long thông qua. Được Uỷ ban 
nhân dân phường Mễ Trì, Trung tâm Y tế quận Nam Từ 
Liêm cho phép thực hiện nghiên cứu tại địa bàn phường.
III. KẾT QUẢ
3.1. Kiến thức và thực hành phòng bệnh SXH 
Dengue của ĐTNC 
3.1.1. Kiến thức phòng bệnh SXH Dengue của 
ĐTNC
Bảng 1. Kiến thức của ĐTNC về sự nguy hiểm của bệnh SXH (n=402) 
Bệnh SXH có nguy hiểm Số lượng Tỷ lệ %
Có 368 91,5
Không 25 6,2
Không biết 9 2,3
Bảng 2. Kiến thức của ĐTNC về dấu hiệu của bệnh SXHD (n=402)
Dấu hiệu của bệnh SXH Số lượng Tỷ lệ %
Sốt cao liên tục > 2 ngày 351 87,3
Mệt mỏi, đau (đau đầu, đau cơ, đau hố mắt.) 273 67,9
Có nốt, chấm xuất huyết trên da 284 70,6
Không biết 14 3,5
Kết quả nghiên cứu nêu tại Bảng 1 cho thấy hầu hết đối tượng nghiên cứu đã biết được sự nguy hiểm của 
SXH (91,5%).
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn114
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3. Kiến thức phòng bệnh SXH của ĐTNC (n=402) 
Phòng bệnh SXH Số lượng Tỷ lệ %
Biết bệnh SXH có thể phòng được
Có 370 92,0
Không 24 6,0
Không biết 8 2,0
Biện pháp phòng bệnh SXH (n1=370)
Diệt bọ gây (loăng quăng) 285 77,0
Diệt muỗi/ tránh muỗi đốt 346 93,5
Không biết 5 1,4
Các biện pháp kiểm soát, diệt bọ gậy
Súc rửa dụng cụ chứa nước 265 65,9
Đậy kín DCCN 288 71,6
Thả cả vào dụng cụ chứa nước do y tế hướng dẫn 270 67,2
Dọn dẹp dụng cụ phế thải, thu gom phế thải, rác thải 336 83,6
Không biết 14 3,5
Các biện pháp xua/ diệt muỗi
Phun hóa chất do y tế hướng dẫn 360 89,6
Ngủ màn kể cả ban ngày 229 57,0
Mặc quần áo dài 133 33,1
Vợt, quạt điện xua muỗi, bẫy muỗi 322 80,1
Không biết 2 0,5
Phần lớn ĐNTC đều biết đến các dấu hiệu của bệnh SXH như sốt cao liên tục > 2 ngày (87,3%) và có nốt, chấm 
xuất huyết trên da (70,6%).
Bảng 3 cho thấy 92,0% đối tượng biết bệnh SXH có 
thể phòng tránh. 93,55 đối tượng quan tâm đến diệt muỗi 
và tránh muỗi đốt. Tuy nhiên chỉ có 77% đối tượng quan 
tâm và biết được các biện pháp kiểm soát, diệt bọ gậy. 
Các biện pháp diệt muỗi như phun hóa chất (89,6%), 
dùng vợt, bẫy, hương xua muỗi (80,1%) đã được nhiều 
đối tượng quan tâm. Các biện pháp phòng tránh muỗi 
đốt như ngủ màn kể cả ban ngày (57%) và mặc quần áo 
dài tránh muỗi (33,1%) còn chưa được nhiều đối tượng 
biết đến.
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 115
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 4. Thực hành súc rửa các DCCN trong nhà của ĐTNC (n=402) 
Thực hành súc rửa DCCN Số lượng Tỷ lệ (%)
Thường xuyên súc rửa DCCN trong nhà
Có 349 86,8
Không 53 13,2
Định kỳ thay rửa/ vệ sinh dụng cụ chứa nước
1 tuần/lần 279 69,4
2 tuần/lần 58 14,4
Hơn 2 tuần/lần 65 16,2
Bảng 5. Thực hành đậy nắp DCCN của ĐTNC (n=402) 
Thực hành đậy nắp DCCN Số lượng Tỷ lệ (%)
Thường xuyên 318 79,1
Thỉnh thoảng 80 19,9
Không bao giờ 4 1,0
Hình 1. Đánh giá kiến thức chung về phòng chống bệnh SXH của ĐTNC (n=402) 
Kết quả đánh giá cho thấy có 60% ĐTNC có kiến 
thức chung đạt.
3.1.2 Thực hành phòng bệnh SXH Dengue của 
ĐTNC
Kết quả nghiên cứu có 86,8% đối tượng thường xuyên thực hiện súc rửa DCCN, trong đó có 69,4% súc rửa 
hàng tuần.
Số ĐTNC thường xuyên đậy nắp DCCN chiếm 79,1%
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn116
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 6. ĐTNC tự sử dụng hoá chất diệt bọ gậy, diệt muỗi (n=402) 
Tự sử dụng hoá chất Số lượng Tỷ lệ %
Có 212 52,7
Không 190 47,3
Hình 2. Đánh giá thực hành chung của ĐTNC về phòng chống SXH (n=402)
Khoảng một nửa (52,7%) ĐTNC tự sử dụng hóa chất để diệt muỗi và bọ gậy. 
Chỉ có khoảng 2/3 (69,7%) đối tượng nghiên cứu có 
thực hành đạt về phòng chống bệnh SXH.
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ 
và thực hành phòng chống bệnh SXH Dengue của ĐTNC
Bảng 7 cho thấy nhóm ĐTNC từ 60 tuổi trở lên có khả năng có kiến thức đạt cao hơn 3,1 lần ĐTNC dưới 30 tuổi 
(p<0,01; OR = 3,1).
Bảng 8 cho thấy nhóm ĐTNC từ 60 tuổi trở lên có khả năng có thực hành đạt cao hơn 3,7 lần ĐTNC dưới 30 tuổi 
(p<0,05; OR = 3,7).
Bảng 7. Mối liên quan giữa kiến thức phòng chống SXHD với tuổi của ĐTNC (n=402) 
Nhóm tuổi Kiến thức chưa đạt Kiến thức đạt OR (CI 95%) p
< 30 23 (46,9) 26 (53,1) 1 1
30 – 59 124 (42,9) 165 (57,1) 1,2 (0,6 – 2,1) 0,6
≥ 60 14 (21,9) 50 (78,1) 3,1 (1,4 – 7,1) < 0,05
Bảng 8. Mối liên quan giữa thực hành phòng chống SXHD với tuổi của ĐTNC (n=402) 
Nhóm tuổi Thực hành chưa đạt Thực hành đạt OR (CI 95%) p
< 30 20 (40,8) 29 (59,2) 1 1
30 – 59 92 (31,8) 197 (68,2) 1,47 (0,79 – 2,7) 0,2
≥ 60 10 (15,6) (84,4) 3,7 (1,5 – 9,0) <0,05
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 117
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 9. Mối liên quan giữa thực hành phòng chống SXHD với Trình độ học vấn của ĐTNC (n=402)
Trình độ học vấn Thực hành chưa đạt Thực hành đạt OR (CI 95%) p
TC, CĐ, ĐH, SĐH 81 (40,5) 119 (59,5)
2,6 (1,7 – 4,1) <0,05
≤ THPT 41 (20,3) 161 (79,7)
Bảng 10. Mối liên quan giữa thực hành với kiến thức phòng chống SXHD của ĐTNC (n=402)
Kiến thức Thực hành chưa đạt Thực hành đạt OR (CI 95%) p
KT chưa đạt 95 (59,0) 66 (41,0) 11,4
(6,8 – 18,9)
<0,05
KT đạt 27 (11,2) 214 (88,8)
Bảng 9 cho thấy nhóm đối tượng có trình độ trung 
cấp, cao đẳng trở lên có khả năng thực hành chưa đạt 
cao hơn 2,6 lần đối tượng có trình độ THPT trở xuống 
(p<0,05; OR = 2,6).
Bảng 10 cho thấy nhóm có kiến thức chưa đạt có khả 
năng thực hành chưa đạt cao hơn 11,4 lần đối tượng có 
kiến thức đạt (p<0,05; OR = 11,4).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức về bệnh SXH Dengue của đối 
tượng nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 91,5% người dân 
biết bệnh SXH là nguy hiểm. Kết quả này thấp hơn so với 
kết quả của Nguyễn Hải Đăng năm 2012 (98,0%) [5]. 
Khi được hỏi về dấu hiệu của bệnh SXH, phần lớn 
người dân biết đến các dấu hiệu như sốt cao liên tục > 2 
ngày (87,3%) và có nốt, chấm xuất huyết trên da (70,6%) 
và mệt mỏi, đau (đau đầu, đau cơ, đau hố mắt) với 
67,9%. Kết quả này của chúng tôi cao hơn so với nghiên 
cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền năm 2018 (81%; 62,5% và 
47,25%) [6].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ người dân biết 
bệnh SXH có thể phòng là 92%. Tỷ lệ này cao hơn so với 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền năm 2018 (88%) 
[6]. Biện pháp phòng bệnh SXH được nhiều đối tượng 
biết đến nhất là diệt muỗi/ tránh muỗi đốt với 93,5%, tiếp 
đó là diệt bọ gậy (loăng quăng) với 77,0%. Kết quả này 
của chúng tôi khác với kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị 
Thuý Hường năm 2017, phần lớn người dân biết đến biện 
pháp diệt bọ gậy/loăng quăng hơn (90,3%) sau đó mới đến 
diệt muỗi/ phòng muỗi đốt với 66,6% [7].
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người dân có kiến 
thức đạt chiếm 60%. Kết quả này thấp hơn so với kết quả 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền năm 2018 tại học 
viện Y học cổ truyền (88,75% t) [6].
4.2. Thực hành phòng chống SXH Dengue của 
đối tượng nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy, 83,8% người dân có 
thực hành tổng vệ sinh nhà cửa 1 tuần/ lần. Kết quả này 
cao hơn so với nghiên cứu của Đỗ Thị Thuý Hường năm 
2017 (78,0%) [7]. Việc sử dụng hoá chất diệt muỗi, bọ 
gậy thường đem lại hiệu quả nhanh, lâu dài và dễ sử dụng. 
Tuy nhiên, việc tự ý sử dụng hoá chất diệt muỗi/ bọ gậy 
có thể tiềm ần nhiều nguy cơ không mong muốn như ảnh 
hưởng đến sức khoẻ hay gây nhờn thuốc dẫn đến hiện 
tượng kháng thuốc cho cả cộng đồng. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi có tới 52,7% đối tượng tự sử dụng hoá chất 
diệt bọ gậy, diệt muỗi. Kết quả của chúng tôi thấp hơn 
so với kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Thuý Hường năm 
2017 (85,2%) [7] tuy nhiên cao hơn so với kết quả nghiên 
cứu của Huỳnh Ngọc Ánh năm 2014 (34,7%) [8]. Đánh 
giá thực hành chung của đối tượng nghiên cứu về phòng 
bệnh SXH cho thấy có 69,7% đối tượng có thực hành đạt. 
Kết quả này của chúng tôi cao hơn so với kết quả của một 
số nghiên cứu trước đâu như nghiên cứu của Nguyễn Thị 
Quỳnh Trang năm 2012 (19,9% đối tượng có thực hành 
đúng) [9]. 
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái 
độ và thực hành phòng chống SXH Dengue của người 
dân tại phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội 
năm 2019
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm đối tượng dưới 
30 tuổi có khả năng có kiến thức chưa tốt cao hơn 3,1 
lần đối tượng có độ tuổi từ 60 trở lên (p<0,01; OR = 
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn118
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
3,1). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Thị 
Thuý Hường năm 2017, nhóm đối tượng từ 18-30 tuổi 
chỉ có tỷ lệ đạt kiến thức bằng 0,446 lần so với nhóm trên 
30 tuổi (OR=0,446; 95%CI: 0,26-0,767; p<0,05) [7]. 
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa yếu tố tuổi 
và thực hành phòng chống SXHD của đối tượng nghiên 
cứu. Nhóm đối tượng dưới 30 tuổi có khả năng thực 
hành chưa đạt cao hơn 3,7 lần đối tượng có độ tuổi từ 60 
trở lên (p<0,01; OR = 3,7). Kết quả này tương đồng với 
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Sử năm 2017 [10]. 
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có mối liên quan giữa 
trình độ học vấn và thực hành phòng chống SXHD của 
đối tượng nghiên cứu. Nhóm đối tượng có trình độ trung 
cấp, cao đẳng trở lên có khả năng thực hành chưa đạt 
cao hơn 2,6 lần đối tượng có trình độ THPT trở xuống 
(p<0,01; OR = 2,6). Đối tượng có kiến thức chưa tốt 
có khả năng thực hành chưa đạt cao hơn 11,4 lần đối 
tượng có kiến thức tốt (p<0,01; OR = 11,4). Kết quả này 
tương đồng với kết quả một số nghiên cứu trước đây như 
nghiên cứu của Nguyễn Đình Sử năm 2017.
V. KẾT LUẬN
Kiến thức chung đạt của ĐTNC không cao (60%), 
Thực hành chung về phòng chống SXHD của ĐTNC đạt 
chưa cao (69,7%). Chỉ có 19,3% ngủ màn cả ngày và đêm. 
Có tới 52,7% tự sử dụng hoá chất diệt muỗi và bọ gậy. 
Các yếu tố liên quan đến kiến thức của người dân 
trên địa bàn phường Mễ Trì bao gồm: tuổi (OR=3,1, 
p<0,01); nghề nghiệp (OR=1,7, p<0,05); yếu tố liên quan 
đến thực hành của người dân bao gồm: tuổi (OR= 3,7, 
p<0,01); nghề nghiệp (OR=2,2, p<0,01) và trình độ văn 
hóa (OR=2,6, p<0,01). Ngoài ra, nghiên cứu còn chỉ ra 
mối liên quan giữa kiến thức và thực hành của người dân 
(p<0,01; OR = 11,4).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dự án Hướng tới loại trừ Sốt xuất huyết tại Việt Nam, truy cập ngày 28/02/2019, tại trang web 
eliminatedengue.com/viet-nam/sxhd.
2. WHO, Thông tin cần biết về sốt xuất huyết, truy cập ngày 1/09/2019, tại trang web 
vietnam/topics/dengue/factsheet/vi/.
3. Hoàng Ngân (2019), Tăng cường triển khai các biện pháp phòng, chống và điều trị Sốt xuất huyết, truy cập ngày 
1/09/2019, tại trang web https://hanoi.gov.vn/chidaodieuhanh//hn/t0gZB5w6V7Wh/7320/2827860/9/tang-cuong-trien-
khai-cac-bien-phap-phong-chong-va-ieu-tri-sot-xuat-huyet.html;jsessionid=KiTgGfbfZgb1bjY7srMx+83O.app2.
4. Lê Đức Trung (2016), Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan về bệnh Sốt xuất 
huyết của người dân tại phường Thanh Xuân Bắc, quận Thanh Xuân, Hà Nội năm 2015, Khoá luận tốt nghiệp ngành 
Y tế công cộng, Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội.
5. Nguyễn Hải Đăng (2012), Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan về phòng chống sốt xuất 
huyết Dengue của học sinh cấp III ở quận Ô Môn, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế 
công cộng, Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Thu Hiền (2018), Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan về phòng chống sốt 
xuất huyết Dengue của sinh viên Học viện y học cổ truyền, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Y tế công cộng, Trường Đại 
học Thăng Long, Hà Nội. 
7. Đỗ Thị Thuý Hường (2017), Kiến thức- thái độ-thực hành và một số yếu tố liên quan đến phòng chống bệnh 
sốt xuất huyết Dengue của người dân xã Hương Ngải, Thạch Thất, Hà Nội năm 2017, Khoá luận cử nhân Y tế công 
cộng, Trường Đại học Thăng Long.
8. Huỳnh Ngọc Ánh (2014), Thực trạng kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan về phòng bệnh SXHD 
của người dân xã Bình Trị, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi năm2014, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường 
Đại học Y tế công cộng.
9. Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2012), Thực trạng, kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan về phòng 
chống sốt xuất huyết Dengue tại phường Trúc Bạch, quận Ba Đình, Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y tế công 
cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
10. Nguyễn Đình Sử (2017), Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến phòng chống sốt xuất 
huyết Dengue của người dân xã La Phù, Hoài Đức, Hà Nội năm 2017, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại 
học Thăng Long.

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_va_thuc_hanh_phong_chong_sot_xuat_huyet_dengue_cua.pdf