Kiến thức và thực hành điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ

Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là biến chứng quan trọng trong nhiễm khuẩn bệnh viện, và

là nguyên nhân gây tử vong cao ở người bệnh phẫu thuật. Nghiên cứu được tiến hành

nhằm tìm hiểu kiến thức và thực hành về phòng ngừa NKVM để đề xuất giải pháp nâng

cao năng lực của điều dưỡng viên trong chăm sóc người bệnh tốt nhất và hạn chế tối đa

khả năng xảy ra NKVM. Đối tượng nghiên cứu bao gồm các điều dưỡng trực tiếp chăm

sóc vết thương cho người bệnh tại các khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần

Thơ. Khảo sát được thực hiện trên 65 điều dưỡng phù hợp tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu

gồm 71% điều dưỡng nữ và 29% điều dưỡng nam, đa số đã làm việc từ 1 đến 5 năm. Kết

quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức tốt và thực hành đạt về phòng ngừa

nhiễm khuẩn vết mổ lần lượt là 67,7% và 63,1%; yếu tố liên quan kiến thức phòng ngừa

NKVM là giới tính (p >0,05); khoa chuyên môn khác nhau cũng là yếu tố liên quan thực

hành về phòng ngừa NKVM (p <0,05). kết="" quả="" cũng="" xác="" định="" có="" mối="" liên="" quan="" giữa="">

thức với thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa NKVM (p < 0,05).="" tỷ="" lệ="" điều="" dưỡng="">

kiến thức tốt và thực hành đạt về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ lần lượt là 67,7% và

63,1%. Với kết quả nghiên cứu này, giải pháp được đề xuất là Bệnh viện cần tăng cường

tập huấn và giám sát việc thực hiện của điều dưỡng tại các khoa phòng để không ngừng

nâng cao chất lượng chăm sóc cho bệnh nhân

pdf 11 trang phuongnguyen 400
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức và thực hành điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức và thực hành điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ

Kiến thức và thực hành điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 02 - 2017 
141 
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH ĐIỀU DƯỠNG VỀ PHÒNG NGỪA 
NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA 
THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
Huỳnh Huyền Trân và Nguyễn Thị Hồng Nguyên* 
Trường Đại học Tây Đô (Email: [email protected]) 
Ngày nhận: 17/11/2017 
Ngày phản biện: 13/12/2017 
Ngày duyệt đăng: 26/12/2017 
TÓM TẮT 
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là biến chứng quan trọng trong nhiễm khuẩn bệnh viện, và 
là nguyên nhân gây tử vong cao ở người bệnh phẫu thuật. Nghiên cứu được tiến hành 
nhằm tìm hiểu kiến thức và thực hành về phòng ngừa NKVM để đề xuất giải pháp nâng 
cao năng lực của điều dưỡng viên trong chăm sóc người bệnh tốt nhất và hạn chế tối đa 
khả năng xảy ra NKVM. Đối tượng nghiên cứu bao gồm các điều dưỡng trực tiếp chăm 
sóc vết thương cho người bệnh tại các khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần 
Thơ. Khảo sát được thực hiện trên 65 điều dưỡng phù hợp tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu 
gồm 71% điều dưỡng nữ và 29% điều dưỡng nam, đa số đã làm việc từ 1 đến 5 năm. Kết 
quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức tốt và thực hành đạt về phòng ngừa 
nhiễm khuẩn vết mổ lần lượt là 67,7% và 63,1%; yếu tố liên quan kiến thức phòng ngừa 
NKVM là giới tính (p >0,05); khoa chuyên môn khác nhau cũng là yếu tố liên quan thực 
hành về phòng ngừa NKVM (p <0,05). Kết quả cũng xác định có mối liên quan giữa kiến 
thức với thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa NKVM (p < 0,05). Tỷ lệ điều dưỡng có 
kiến thức tốt và thực hành đạt về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ lần lượt là 67,7% và 
63,1%. Với kết quả nghiên cứu này, giải pháp được đề xuất là Bệnh viện cần tăng cường 
tập huấn và giám sát việc thực hiện của điều dưỡng tại các khoa phòng để không ngừng 
nâng cao chất lượng chăm sóc cho bệnh nhân. 
Từ khóa: Điều dưỡng, nhiễm khuẩn vết mổ, kiến thức, thực hành. 
Trích dẫn: Huỳnh Huyền Trân và Nguyễn Thị Hồng Nguyên, 2017. Kiến thức và thực hành về 
phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa thành phố Cần 
Thơ năm 2016-2017. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại 
học Tây Đô. 02: 141-151. 
*Thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Nguyên, Giảng viên Khoa Dược-Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 02 - 2017 
142 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là 
biến chứng hay gặp nhất sau phẫu thuật 
chiếm khoảng 38% trong số nhiễm 
khuẩn bệnh viện và cũng là nguyên 
nhân quan trọng gây tử vong ở người 
bệnh phẫu thuật trên toàn thế giới. Tại 
Việt Nam, NKVM xảy ra ở 5-10% 
trong số khoảng 2 triệu người bệnh 
được phẫu thuật hàng năm (Bộ Y tế, 
2012). NKVM xuất hiện với mức độ 
cao, chiếm 27,5% nhiễm khuẩn bệnh 
viện phát hiện được và đứng hàng thứ 2 
sau viêm phổi bệnh viện (Nguyễn Quốc 
Anh và ctv, 2012). NKVM không 
những làm tăng chi phí điều trị. Ngoài 
việc tăng chi phí điều trị và kéo dài thời 
gian nằm viện của bệnh nhân mà còn 
tăng khả năng nhiễm trùng chéo, kháng 
thuốc và tăng tỷ lệ tái nhập viện. Ngoài 
ra, NKVM làm tăng đau đớn cho bệnh 
nhân, ảnh hưởng xấu đến tâm lý bệnh 
nhân và người nhà (Lê Thị Thu Hà, 
2015). 
Tuy nhiên, NKVM có thể phòng 
ngừa được nếu thực hiện tốt biện pháp 
kiểm soát trứơc mổ, trong mổ và sau mổ 
bởi nhân viên y tế, trong đó có vai trò 
hết sức quan trọng của điều dưỡng viên. 
Họ là người trực tiếp chăm sóc bệnh 
nhân trước và sau mổ giúp cho quá trình 
hồi phục, quá trình lành vết thương 
cũng như theo dõi và phòng ngừa các 
biến chứng có thể xảy ra sau mổ 
(Nguyễn Thanh Loan và ctv, 2014). 
Người điều dưỡng có kiến thức và thực 
hành tốt trong phòng ngừa được NKVM 
có thể giúp giảm chi phí điều trị cho 
bệnh nhân và bệnh viện, cải thiện được 
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân 
(Humaun Kabir Sickder et al., 2010). 
Nhận thấy vai trò quan trọng của điều 
dưỡng trong phòng ngừa NKVM, vì vậy 
đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm 
tìm các vấn đề tồn tại và đề xuất giải 
pháp nâng cao năng lực của điều dưỡng 
viên để đạt được kết quả chăm sóc 
người bệnh tốt nhất và hạn chế tối đa 
các khả năng xảy ra NKVM. Với các 
mục tiêu cụ thể như sau: 
1. Xác định tỷ lệ điều dưỡng có kiến 
thức tốt và thực hành đạt yêu cầu về 
phòng ngừa NKVM. 
2. Xác định mối liên quan giữa đặc 
điểm chung của đối tượng với kiến thức 
và thực hành về phòng ngừa NKVM. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Là điều dưỡng trực tiếp chăm sóc vết 
thương cho người bệnh tại các khoa 
Ngoại Bệnh viện Đa khoa Thành phố 
Cần Thơ. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 
có phân tích. Sử dụng bộ câu hỏi để 
quan sát và phỏng vấn 65 điều dưỡng 
khoa ngoại thực hiện chăm sóc vết mổ 
ở Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần 
Thơ từ 12/2016 đến 02/2017 với các nội 
dung sau: 
- Kiến thức đúng của điều dưỡng về 
phòng ngừa NKVM. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 02 - 2017 
143 
- Thực hành đạt của điều dưỡng về 
phòng ngừa NKVM. 
- Mối liên quan giữa một số yếu tố 
với kiến thức và thực hành về phòng 
ngừa NKVM. 
2.3. Công cụ thu thập số liệu: Bộ 
câu hỏi nghiên cứu đánh giá kiến thức 
và bảng đánh giá thực hành về phòng 
ngừa NKVM được thiết kế dựa trên tài 
liệu hướng dẫn phòng ngừa NKVM 
(ban hành kèm theo quyết định số: 
3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 
2012 của Bộ Y tế). 
2.4. Phương pháp thu thập và kiểm 
soát sai số: Thu thập số liệu bằng bộ 
câu hỏi đã được thiết kế sẵn. Bộ câu hỏi 
cũng như các câu trả lời cần được tiến 
hành thử nghiệm tại khoa Ngoại Tổng 
hợp để có thể điều chỉnh sai sót trước 
khi tiến hành thu thập số liệu. Sau đó 
tiến hành thu thập số liệu từng cá nhân 
bằng bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn. 
2.5. Phương pháp xử lý và phân 
tích số liệu: Sau khi thu thập, mỗi phiếu 
khảo sát sẽ được kiểm tra lại để đảm 
bảo có đầy đủ những thông tin mong 
muốn trước khi nhập số liệu. Những 
phiếu không hoàn tất, không phù hợp sẽ 
được khảo sát lại. Mã hóa và xử lý số 
liệu bằng phần mềm Microsoft Excel và 
phân tích mối liên giữa các yếu tố bằng 
kiểm định Chi bình phương phần mềm 
Stata 8.0. 
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: 
Đảm bảo quyền lợi và sức khỏe, nêu 
cao tinh thần tự nguyện tham gia nghiên 
cứu không ép buộc hay lợi dụng. Đối 
tượng nghiên cứu được giải thích rõ 
mục tiêu nghiên cứu nhằm đảm bảo 
trung thực và khách quan. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng 
nghiên cứu 
Số lượng điều dưỡng tham gia nghiên 
cứu chiếm tỷ lệ cao nhất thuộc khoa 
Ngoại Tổng hợp (26%). Phần lớn đối 
tượng đều là nữ chiếm 71%. Hơn 1/2 
điều dưỡng (52,3%) có trình độ chuyên 
môn thuộc trung cấp; 49,3% có thâm 
niên làm việc từ 1 đến 5 năm. Và có tới 
71% điều dưỡng chăm sóc từ 9 người 
bệnh trở lên trong ngày, việc số lượng 
người bệnh chăm sóc lớn như vậy có 
thể làm cho chất lượng chăm sóc và 
hiệu quả công việc của điều dưỡng 
không đáp ứng tốt. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 02 - 2017 
144 
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm 
Tần số 
(n=65) 
Tỷ lệ 
(%) 
Khoa công tác 
Hậu phẫu 14 22 
Ngoại Tổng hợp 17 26 
Ngoại Thần kinh 9 14 
Ngoại Chấn thương 12 18 
Ngoại Lồng ngực 7 11 
Ngoại Thận-Tiết niệu 6 9 
Giới tính 
Nam 19 29 
Nữ 46 71 
Trình độ chuyên môn 
Trung cấp 34 52,3 
Cao đẳng 21 32,3 
Đại học 10 15,4 
Thâm niên làm việc 
Dưới 1 năm 14 21,5 
Từ 1-5 năm 32 49,3 
Trên 5-10 năm 16 24,6 
Trên 10 năm 3 4,6 
Số người bệnh chăm sóc trong ngày 
≤ 8 người bệnh 19 29 
>8-15 người bệnh 26 40 
>15 người bệnh 20 31 
3.2. Kiến thức của điều dưỡng về 
phòng ngừa NKVM 
Kết quả khảo sát kiến thức của điều 
dưỡng về phòng ngừa NKVM (Bảng 2), 
qua 4 nội dung cho thấy: Có 89% điều 
dưỡng có kiến thức đúng về chuẩn bị 
bệnh nhân trước phẫu thuật; 95% điều 
dưỡng biết được yếu tố nguy cơ gây 
NKVM; 98% điều dưỡng đánh giá được 
tình trạng/thể trạng bệnh nhân đối với 
NKVM và 97% điều dưỡng nhận biết 
được NKVM. Qua các tỷ lệ này cho 
thấy điều dưỡng đạt kiến thức tốt nhất ở 
nội dung đánh giá tình trạng/thể trạng 
của bệnh nhân đối với NKVM, tuy 
nhiên sự chênh lệch giữa các tỷ lệ là 
không cao, điều đó cho thấy kiến thức 
của điều dưỡng về phòng ngừa NKVM 
cho bệnh nhân là khá tốt. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 02 - 2017 
145 
Bảng 2. Kiến thức về phòng ngừa NKVM 
Kiến thức 
Tần số 
(n=65) 
Tỷ lệ 
(%) 
Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu phuật 
Đúng 58 89 
Chưa đúng 7 11 
Yếu tố nguy cơ gây NKVM 
Đúng 62 95 
Chưa đúng 3 5 
Tình trạng/thể trạng bệnh nhân đối với 
NKVM 
Đúng 64 98 
Chưa đúng 1 2 
Nhận biết NKVM 
Đúng 63 97 
Chưa đúng 2 3 
3.3. Thực hành của điều dưỡng về 
phòng NKVM 
Kết quả quan sát thực hành về phòng 
ngừa NKVM (Bảng 3), gồm 4 nội dung 
cho thấy có 69% điều dưỡng chuẩn bị 
tốt phương tiện và dụng cụ, tỷ lệ này 
thấp hơn so với nghiên cứu của Ngô Thị 
Huyền năm 2012 là 97,5% (Ngô Thị 
Huyền, Phan Văn Tường, 2013). Điều 
dưỡng thực hành đạt về các bước khi 
thay băng chiếm tỷ lệ thấp với 46%, so 
với nghiên cứu của Ngô Thị Huyền là 
48,1% thì tỷ lệ nghiên cứu của chúng tôi 
cũng thấp hơn (Ngô Thị Huyền, Phan 
Văn Tường, 2013). 
Hầu hết điều dưỡng (97%) đều thực 
hiện đảm bảo vô khuẩn tốt khi thay 
băng, tỷ lệ này cao hơn so với nghiên 
cứu của Nguyễn Thanh Loan là 71,3% 
và nghiên cứu của Humaun Kabir 
Sickder là 87,5% (Humaun Kabir 
Sickder et al., 2010). Cuối cùng có 77% 
điều dưỡng thu dọn dụng cụ tốt sau khi 
thay băng. 
Bảng 3. Thực hành về phòng ngừa NKVM 
Thực hành 
Tần số 
(n=65) 
Tỷ lệ 
(%) 
Chuẩn bị phương tiên, dụng cụ 
Có 45 69 
Không 20 31 
Thực hiện các bước khi thay băng 
Có 30 46 
Không 35 54 
Đảm bảo vô khuẩn khi thay băng 
Có 63 97 
Không 2 3 
Thu dọn dụng cụ sau khi thay băng 
Có 50 77 
Không 15 23 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 02 - 2017 
146 
3.4. Kiến thức chung và thực hành 
chung của điều dưỡng về phòng ngừa 
NKVM 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ 
điều dưỡng có kiến thức tốt về phòng 
ngừa NKVM chiếm 67,7% (Bảng 4), tỷ 
lệ này cao hơn so với nghiên cứu của 
Nguyễn Thanh Loan là 60% và nghiên 
cứu của Famakinwa, T.T là 32% 
(Nguyễn Thanh Loan và ctv, 2014), 
(Famakinwa, T.T et al., 2014). Có 
63,1% điều dưỡng trong nghiên cứu của 
chúng tôi thực hành đạt về phòng ngừa 
NKVM; tỷ lệ này cũng tương đương với 
nghiên cứu của Nguyễn Thanh Loan là 
63,8% nhưng cao hơn so với nghiên cứu 
của Ngô Thị Huyền là 38,9% (Ngô Thị 
Huyền, Phan Văn Tường, 2013), 
(Nguyễn Thanh Loan và ctv, 2014). 
Bảng 4. Kiến thức chung và thực hành chung của điều dưỡng 
Kiến thức chung và thực hành chung của điều dưỡng 
Tần số 
(n=65) 
Tỷ lệ 
(%) 
Kiến thức 
Tốt 44 67,7 
Chưa tốt 21 32,3 
Thực hành 
Đạt 41 63,1 
Chưa đạt 24 36,9 
Với 23 câu hỏi khảo sát kiến thức của 
điều dưỡng thì tổng điểm khảo sát kiến 
thức là 23 điểm, trong đó điều dưỡng có 
điểm cao nhất là 23; thấp nhất là 12 và 
trung bình là 17,4±2,6. Cũng tương tự, 
với 27 nội dung đánh giá thực hành điều 
dưỡng thì tổng điểm thực hành là 27 
điểm, điều dưỡng có điểm cao nhất là 
27; thấp nhất là 11 và trung bình là 
21,3±3,5. Mức điểm cho thấy vẫn có 
điều dưỡng trong nghiên cứu chúng tôi 
đạt được điểm tối đa ở nội dung kiến 
thức (23 điểm) và thực hành (27 điểm). 
Điều đó thể hiện được ý thức và trách 
nhiệm của điều dưỡng khi chăm sóc vết 
thương, họ luôn trang bị tốt cho mình cả 
về kiến thức lẫn thực hành nhằm phòng 
ngừa NKVM cho bệnh nhân. 
Qua kết quả cho thấy điều dưỡng 
trong nghiên cứu của chúng tôi có kiến 
thức tốt về phòng ngừa NKVM chiếm 
tỷ lệ chưa cao. Việc thiếu kiến thức là lý 
do chính cản trở thực hành phòng ngừa 
NKVM ở điều dưỡng. Do đó, cần thiết 
phải thường xuyên tổ chức các chương 
trình đào tạo, tập huấn các kiến thức cơ 
bản về phòng ngừa NKVM vào các 
chương trình hoạt động phòng ngừa 
NKVM nhằm nâng cao kiến thức của 
nhân viên y tế, làm cơ sở giúp nhân viên 
y tế tuân thủ đúng thực hành phòng 
ngừa NKVM. 
3.5. Mối liên quan giữa một số yếu 
tố với kiến thức và thực hành của 
điều dưỡng về phòng ngừa NKVM 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 02 - 2017 
147 
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 5 cho 
thấy có sự khác biệt về kiến thức ở hai 
giới lần lượt là: Nữ chiếm 76,1% và 
nam chiếm 47,4%. Cho thấy những điều 
dưỡng nữ có kiến thức tốt gấp 3,5 lần so 
với điều dưỡng nam (p = 0,024). 
Ngoài ra, không có mối liên quan 
giữa khoa công tác, trình độ chuyên 
môn, thâm niên làm việc và số người 
bệnh chăm sóc trong ngày với kiến thức 
phòng ngừa NKVM của điều dưỡng (p 
> 0,05). 
Bảng 5. Mối liên quan giữa một số yếu tố với kiến thức về phòng ngừa NKVM 
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên 
cứu 
Kiến thức 
χ2 
p 
Tốt Chưa tốt 
n % n % 
Khoa công tác 
Hậu phẫu 12 85,7 2 14,3 
9,2 
0,101 
Ngoại Tổng hợp 13 76,5 4 23,5 
Ngoại Thần kinh 6 66,7 3 33,3 
Ngoại Chấn thương 4 33,3 8 66,7 
Ngoại Lồng ngực 5 71,4 2 28,6 
Ngoại Thận-Tiết niệu 4 66,7 2 33,3 
Giới tính 
Nữ 35 76,1 11 23,9 5,07 
0,024 Nam 9 47,4 10 52,6 
Trình độ chuyên môn 
Trung cấp 24 70,6 10 29,4 1,7 
0,43 
Cao đẳng 15 71,4 6 28,6 
Đại học 5 50 5 50 
Thâm niên làm việc 
Dưới 1 năm 9 64,3 5 35,7 
0,1003 
0,992 
Từ 1-5 năm 22 68,8 10 31,2 
Trên 5-10 năm 11 68,8 5 31,2 
Trên 10 năm 2 66,7 1 33,3 
Số người bệnh chăm sóc trong ngày 
≤8 người bệnh 13 68,4 6 31,2 
0,89 
0,61 
>8-15 người bệnh 19 73,1 7 26,9 
>15 người bệnh 12 60 8 40 
Kết quả quan sát thực hành trên 65 
điều dưỡng cho thấy có mối liên quan 
giữa khoa công tác với thực hành phòng 
ngừa NKVM (p < 0,05): Có 100% điều 
dưỡng khoa Hậu phẫu thực hành đạt; 
88,2% điều dưỡng khoa Ngoại Tổng 
hợp thực hành đạt; 44,4% điều dưỡng 
khoa Ngoại Thần kinh thực hành đạt; tỷ 
lệ điều dưỡng ở các khoa Ngoại Chấn 
thương, Ngoại Lồng ngực, Ngoại Thận-
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 02 - 2017 
148 
Tiết niệu có thực hành đạt lần lượt là: 
25%, 57,1% và 16,7% (Bảng 6). Ngoài 
ra, các đặc điểm như giới tính, trình độ 
chuyên môn, thâm niên làm việc và số 
người bệnh chăm sóc trong ngày không 
có mối liên quan với thực hành phòng 
ngừa NKVM của điều dưỡng (p > 0,05). 
Bảng 6. Mối liên quan giữa một số yếu tố với thực hành về phòng ngừa NKVM 
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên 
cứu 
Thực hành 
χ2 
p 
Đạt Chưa đạt 
 n % n % 
Khoa công tác 
Hậu phẫu 14 100 0 0 
27,3 
<0,0001 
Ngoại Tổng hợp 15 88,2 2 11,8 
Ngoại Thần kinh 4 44,4 5 55,6 
Ngoại Chấn thương 3 25 9 75 
Ngoại Lồng ngực 4 57,1 3 42,9 
Ngoại Thận-Tiết niệu 1 16,7 5 83,3 
Giới tính 
Nữ 32 69,6 14 30,4 2,84 
0,092 Nam 9 47,4 10 52,6 
Trình độ chuyên môn 
Trung cấp 21 61,8 13 38,2 1,38 
0,49 
Cao đẳng 15 71,4 6 28,6 
Đại học 5 50 5 50 
Thâm niên làm việc 
Dưới 1 năm 7 50 7 50 
2,43 
0,49 
Từ 1-5 năm 23 71,9 9 28,1 
Trên 5-10 năm 9 56,2 7 43,8 
Trên 10 năm 2 66,7 1 33,3 
Số người bệnh chăm sóc trong ngày 
≤8 người bệnh 102 63,2 7 36,8 
0,98 
0,61 
>8-15 người bệnh 18 69,2 8 30,8 
>15 người bệnh 11 55 9 45 
Nghiên cứu về mối liên quan giữa 
kiến thức với thực hành phòng ngừa 
NKVM của điều dưỡng chúng tôi nhận 
thấy: Ở nhóm có kiến thức tốt có 77,3% 
thực hành đạt, tỷ lệ này cao hơn so với 
nghiên cứu của Nguyễn Thanh Loan là 
64,7%; còn lại 22,7% thực hành không 
đạt, (Nguyễn Thanh Loan và ctv, 2014). 
Tiếp theo, ở nhóm có kiến thức không 
tốt có 33,3% thực hành đạt và 66,7% 
thực hành không đạt (Bảng 7). 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 02 - 2017 
149 
Bảng 7. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về phòng ngừa NKVM 
Kiến thức 
Thực hành 
χ2 
p 
Đạt Không đạt 
n % N % 
Tốt 34 77,3 10 22,7 11,78 
0,0006 Không tốt 7 33,3 14 66,7 
Kết quả phân tích đã tìm thấy có mối 
liên quan giữa kiến thức với thực hành 
về phòng ngừa NKVM, ở nhóm điều 
dưỡng có kiến thức tốt sẽ có thực hành 
đạt cao gấp 6,8 lần so với ở nhóm điều 
dưỡng có kiến thức không tốt với CI: 
[1,89-25,31]. Tương tự, nghiên cứu của 
Võ Văn Tân năm 2013 cũng chỉ ra mối 
liên quan giữa kiến thức với thực hành 
của điều dưỡng trong kiểm soát nhiễm 
trùng bệnh viện với r = 0,72; p < 0,0001 
(Võ Văn Tân và ctv, 2013). Mặt khác, 
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh 
Loan năm 2014 tại Bệnh viện Đa khoa 
Tiền Giang lại không tìm thấy mối liên 
quan giữa kiến thức với thực hành của 
điều dưỡng trong phòng ngừa NKVM 
với p >0,05 (Nguyễn Thanh Loan và 
ctv, 2014). Kết quả nghiên cứu có ý 
nghĩa thống kê với OR = 6,8; χ2 = 
11,78; p<0,05. 
4. KẾT LUẬN 
4.1. Kiến thức và thực hành của 
điều dưỡng về phòng ngừa NKVM 
Kiến thức 
Điều dưỡng có kiến thức tốt về 
phòng ngừa NKVM chiếm 67,7%, trong 
đó: Có 65% có kiến thức đúng về chuẩn 
bị bệnh nhân trước phẫu thuật; 68% có 
kiến thức đúng về yếu tố nguy cơ gây 
NKVM; 95% có kiến thức đúng về tình 
trạng/thể trạng bệnh nhân đối với 
NKVM và chỉ có 40% có kiến thức 
đúng về nhận biết NMVK. 
Thực hành 
Tỷ lệ điều dưỡng có thực hành đạt về 
phòng ngừa NKVM là 63,1%, trong đó: 
Có 69% thực hành đạt về chuẩn bị 
phương tiện, dụng cụ; 46% thực hành 
đạt khi thay băng ; 97% thực hành đạt 
về đảm bảo vô khuẩn; 77% thực hành 
đạt khi thu dọn dụng cụ. 
Mối liên quan giữa một số yếu tố 
với kiến thức và thực hành về phòng 
ngừa NKVM 
Yếu tố liên quan đến kiến thức 
Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho 
thấy có sự khác biệt về kiến thức ở hai 
giới lần lượt là: Nữ chiếm 76,1% và 
nam chiếm 47,4%. Cho thấy những điều 
dưỡng nữ có kiến thức tốt gấp 3,5 lần so 
với điều dưỡng nam (p <0,05). Ngoài 
ra, không có mối liên quan giữa khoa 
công tác, trình độ chuyên môn, thâm 
niên làm việc và số người bệnh chăm 
sóc trong ngày với kiến thức phòng 
ngừa NKVM của điều dưỡng (p > 0,05). 
Yếu tố liên quan đến thực hành 
Kết quả quan sát thực hành trên mẫu 
nghiên cứu 65 điều dưỡng cho thấy có 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 02 - 2017 
150 
mối liên quan giữa khoa công tác với 
thực hành phòng ngừa NKVM (p < 
0,05): Có 100% điều dưỡng khoa Hậu 
phẫu thực hành đạt; 88,2% điều dưỡng 
khoa Ngoại Tổng hợp thực hành đạt; 
44,4% điều dưỡng khoa Ngoại Thần 
kinh thực hành đạt; tỷ lệ điều dưỡng ở 
các khoa Ngoại Chấn thương, Ngoại 
Lồng ngực, Ngoại Thận-Tiết niệu có 
thực hành đạt lần lượt là: 25%, 57,1% 
và 16,7%. Ngoài ra, các đặc điểm như 
giới tính, trình độ chuyên môn, thâm 
niên làm việc và số người bệnh chăm 
sóc trong ngày không có mối liên quan 
với thực hành phòng ngừa NKVM của 
điều dưỡng (p > 0,05). 
Liên quan giữa kiến thức và thực 
hành 
Nghiên cứu đã cho thấy có mối liên 
quan giữa kiến thức với thực hành về 
phòng ngừa NKVM. Ở nhóm điều 
dưỡng có kiến thức tốt sẽ có tỷ lệ thực 
hành đạt cao gấp 6,8 lần so với điều 
dưỡng ở nhóm có kiến thức không tốt (p 
<0,05). 
4.2. Đề xuất giải pháp 
Bệnh viện cần thường xuyên tập 
huấn cho điều dưỡng viên thực hiện 
chăm sóc vết mổ để nâng cao kiến thức 
giảm thiểu tối đa nguồn và ổ nhiễm 
khuẩn tiềm tàng. Ngoài ra, cần phải 
tăng cường giám sát thực hành của điều 
dưỡng viên, nhất là quan tâm đến nam 
điều dưỡng viên, để ngăn ngừa lây lan 
chéo giữa các bệnh nhân và bệnh nhân 
với nhân viên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn phòng 
ngừa nhiễm khuẩn vết mổ. 
2. Humaun Kabir Sickder and et al 
(2010). Nurses’ Knowledge and 
Practice Regarding Prevention of 
Surgical Site Infection in Bangladesh. A 
Thesis Submitted in Partial Fulfillment 
of the Requirements for the Degree of 
Master of Nursinh Science Price of 
Songkla University. p. 1-104. 
3. Lương Ngọc Khuê (2012). Tài liệu 
đào tạo phòng và kiểm soát nhiễm 
khuẩn. 
4. Ngô Thị Huyền, Phan Văn Tường 
(2013). Đánh giá thực hành chăm sóc 
vết thương và tìm hiểu một số yếu tố 
liên quan tại Bệnh viện Việt Đức năm 
2012. Tạp chí Y học Thực hành. Tập 
857, số 1. tr. 117-119. 
5. Nguyễn Thanh Loan và cộng sự 
(2014). Kiến thức và thực hành của 
Điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng 
vết mổ. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 
Tập 18, số 5. tr. 129-135. 
6. Trần Thị Thuận (2007). Điều dưỡng 
cơ bản II. Nhà Xuất bản Y học. Hà Nội. 
7. Võ Văn Tân và cộng sự (2013). Liên 
quan giữa kiến thức và hành vi của Điều 
dưỡng về kiểm soát nhiễm trùng bệnh 
viện. Sở Y tế Tiền Giang. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 02 - 2017 
151 
KNOWLEDGE AND PRACTICE OF NURSING ON PREVENTING 
WOUND INFECTIONS AT GENERAL HOSPITAL IN 
CAN THO CITY 
Huynh Huyen Tran and Nguyen Thi Hong Nguyen 
Tay Do University ([email protected]) 
ABSTRACT 
This study aimed at surveying knowledge and practice on the prevention of wound 
infections of nurses to find out the problems existed. Based on this study suggested 
solutions can be formed for improving the capacity of nurses to achieve the best patient 
care and to minimize the incidence of surgical site infections. The study was carried out 
by surveying nurses who directly take care of patients at the Surgery Department of Can 
Tho City General Hospital. Sixty five nurses fitting the criteria were involved in this 
research. The results indicated that 67,7% of nurses had good knowledge in prevention 
wound infections and 63,1% of nurses had good practice for preventing wound infections. 
The results also found that there was a relation between knowledge and practice of nurses 
on preventing wound infections (p <0,05) and female nurses showed better knowledge 
compared to male nurses (p <0,05). In addition, the study pointed out that there was a 
difference in practice of nurses on preventing wound infections (p < 0,05) among different 
departments. Based on these results, suggestions can be made that hospital managers 
need to organise training couses and pay attention to the practice of nurses for preventing 
surgical site infections. 
Key words: Nurse, surgical site infections, knowledge, practice. 

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_va_thuc_hanh_dieu_duong_ve_phong_ngua_nhiem_khuan.pdf