Kiến thức và thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức và thực hành đúng về phòng ngừa nhiễm
trùng vết mổ (NTVM). Đồng thời, xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành đúng về
phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, 80 điều dưỡng có thâm niên công tác từ 1 năm
trở lên tại các khoa ngoại của bệnh viện đa khoa Tiền Giang trong thời gian từ tháng 1 năm 2014 đến
tháng 6 năm 2014.
Kết quả : Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ là 60%
(48/80) và 63,8% (51/80) điều dưỡng có thực hành đúng. Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan
giữa kiến thức và thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa NTVM (p > 0,05). Tuy nhiên kết quả
nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức của điều dưỡng về phòng
ngừa NTVM (p = 0,005). Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan giữa số bệnh nhân điều
dưỡng chăm sóc trung bình trong 1 ngày với thực hành về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ (p =
0,009).
Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề nghị một số biện pháp góp phần nâng cao
năng lực điều dưỡng và cải thiện hiệu quả trong chăm sóc phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ cho bệnh
nhân.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức và thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 129 KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ PHÒNG NGỪA NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ Nguyễn Thanh Loan*, Lora Claywell**, Trần Thiện Trung*** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức và thực hành đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ (NTVM). Đồng thời, xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, 80 điều dưỡng có thâm niên công tác từ 1 năm trở lên tại các khoa ngoại của bệnh viện đa khoa Tiền Giang trong thời gian từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 6 năm 2014. Kết quả : Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ là 60% (48/80) và 63,8% (51/80) điều dưỡng có thực hành đúng. Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức và thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa NTVM (p > 0,05). Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức của điều dưỡng về phòng ngừa NTVM (p = 0,005). Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan giữa số bệnh nhân điều dưỡng chăm sóc trung bình trong 1 ngày với thực hành về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ (p = 0,009). Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề nghị một số biện pháp góp phần nâng cao năng lực điều dưỡng và cải thiện hiệu quả trong chăm sóc phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ cho bệnh nhân. Từ khóa: Điều dưỡng, Phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ. ABSTRACT KNOWLEDGE AND PRATICE OF NURSES ON PREVENTION OF SURGICAL SITE INFECTIONS Nguyen Thanh Loan, Lora Claywell, Tran Thien Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 129 ‐135 Objective: Determine the rate of staff nurses have the correct knowledge and correct clinical practice on prevention surgical site infections (SSIs). At the same time, find the factors relate to knowledge and practice on prevention of SSIs. Methods: Cross‐sectional describe design, 80 nurses have seniority work at surgical departments of Tien Giang hospital more than 1 year from January 2014 to June 2014. Results: The rate of nurses have correct knowledge about prevention of SSIs were 60% (48/80) and 63.8% (51/80) of nurses have correct clinical practice. Our study was not find correlation between nurses’ knowledge and practice about prevention of SSIs (p > 0.05). However, study results show that have correlation between qualification of nurses and knowledge about prevention SSIs (p = 0.005). In addition, our study found out correlation between the number of patient per day that every nurse caring and clinical practice about prevention * Khoa điều dưỡng – kỹ thuật y học, trường cao đẳng y tế Tiền Giang. ** Đại học Regis, Hoa kỳ *** Đại học Y dược TP.Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: CN Nguyễn Thanh Loan ĐT: 097376920 Email: nguyenthanhloantg@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 130 SSIs (p = 0.009). Conclusion: Through the study results, we recommend some measures to enhance capacity and improve efficiency nursing care in preventing SSIs for patients. Key words: Nurse, Prevention of surgical site infections. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm trùng vết mổ (NTVM) là biến chứng thường gặp và có thể xảy ra rất sớm sau mổ gây kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân(5). Ở Việt Nam, NTVM là một trong bốn loại nhiễm trùng bệnh viện thường xảy ra sau mổ(7). Theo kết quả nghiên cứu của Grafk năm 2009(2), xác định việc tuân thủ tốt các biện pháp kiểm soát nhiễm trùng vết mổ sẽ làm giảm tỷ lệ NTVM xương ức sâu trên bệnh nhân sau phẫu thuật tim từ 3,6% % xuống còn 1,8%. Các biện pháp kiểm soát này bao gồm: sàng lọc Staphylococcus aureus kháng methicillin, các biện pháp loại bỏ vi khuẩn cắt thay vì cạo lông, giáo dục sức khỏe, sử dụng kháng sinh dự phòng, bảo vệ vết mổ bằng băng vô khuẩn trong 48 giờ Nghiên cứu của Ruiz và Badia năm 2014(8) cũng cho thấy hầu hết các hướng dẫn về phòng ngừa NTVM đã mang đến sự cải thiện kết quả điều trị sau phẫu thuật. Các biện pháp tốt nhất để phòng ngừa NTVM: chuẩn bị vùng da phẫu thuật với cồn sát trùng, sử dụng đúng kháng sinh dự phòng (30‐60 phút trước khi rạch da), phòng chống hạ thân nhiệt, kiểm soát đường huyết trong khi phẫu thuật Nghiên cứu của Berenguer năm 2010(1) cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ sẽ giảm đi khi tuân thủ các nguyên tắc về chăm sóc ngoại khoa nhằm giảm tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ, giảm chi phí điều trị và giảm thời gian nằm viện. Việc thực hiện phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ là trách nhiệm của tất cả nhân viên y tế, trong đó có vai trò hết sức quan trọng của điều dưỡng. Điều dưỡng là người trực tiếp chăm sóc bệnh nhân trước và sau mổ giúp cho quá trình hồi phục, quá trình lành vết thương cũng như theo dõi và phòng ngừa các biến chứng có thể xảy ra sau mổ. Nghiên cứu của Geraldine(6) cho thấy có 38,6% nhân viên y tế có cập nhật kiến thức về chăm sóc vết thương trong 2 năm, 61,4% không cập nhật kiến thức trong 2 năm. Bên cạnh đó việc ứng dụng kiến thức của điều dưỡng vào thực hành chăm sóc bệnh nhân cũng rất quan trọng. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kiến thức và thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ” tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang nhằm góp phần tìm các giải pháp tốt nhất giúp cho công tác chăm sóc điều dưỡng đạt được kết quả tốt nhất để hạn chế tối đa các nguy cơ xảy ra nhiễm trùng vết mổ. Mục tiêu nghiên cứu ‐ Xác định tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ. ‐ Xác định tỷ lệ điều dưỡng có thực hành đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ. ‐ Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng mẫu có sẵn để lựa chọn đối tượng nghiên cứu được thực hiện tại 5 khoa/phòng của bệnh viện đa khoa Tiền Giang, gồm: Ngoại tổng quát, Chấn thương chỉnh hình, Ngoại thần kinh, Ung bướu, Hậu phẫu. Tiêu chuẩn chọn mẫu ‐ Nhân viên điều dưỡng đang làm việc tại các khoa Ngoại tổng quát, Ngoại thần kinh, Chấn thương chỉnh hình, Ngoại ung bướu, Hậu phẫu của Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang ‐ Trực tiếp thực hiện công việc chăm sóc bệnh nhân tại phòng bệnh. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 131 ‐ Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ ‐ Nhân viên điều dưỡng có thâm niên làm việc tại các khoa nêu trên dưới một năm, nhân viên điều dưỡng đang trong thời gian thử việc. ‐ Những điều dưỡng đang được cử đi học, tập huấn, nghỉ ốm trong suốt thời gian tiến hành nghiên cứu. Công cụ nghiên cứu Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ được thiết kế dựa trên bộ câu hỏi của Humaun Kabir Sickder trong nghiên cứu “Kiến thức và thực hành của điều dưỡng liên quan đến phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ tại Bangladessh” năm 2010 trên nền tảng Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ của CDC năm 1999 và đã có điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam. Bảng đánh giá thực hành phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ được thiết kế theo: sách Điều dưỡng cơ bản II, Điều dưỡng Ngoại khoa, thông tư hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn của Bộ Y tế Việt Nam; Hướng dẫn phòng ngừa NTVM của CDC, NICE. Thu thập dữ liệu Kiến thức Thu thập dữ kiện bằng cách đưa cho các nhân viên điều dưỡng tham gia nghiên cứu bộ câu hỏi gồm có 21 câu, câu trả lời được đánh trực tiếp trên bộ câu hỏi dựa trên phương thức chọn câu trả lời họ cho là đúng nhất. Trả lời đúng 1 câu được tính 1 điểm. Thời gian hoàn thành phần trả lời cho bộ câu hỏi này là 15 phút. Điều dưỡng được đánh giá là có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ khi đạt từ 14 điểm trở lên. Thực hành Quan sát ngẫu nhiên các cơ hội thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ dựa trên bảng khảo sát gồm có 12 bước với 3 yếu tố . ‐ Rửa tay khi thay băng: điều dưỡng được đánh giá là có rửa tay khi thay băng vết mổ khi có thực hiện rửa tay trước và sau khi thay băng theo quy trình rửa tay thường quy chuẩn. ‐ Đảm bảo vô khuẩn khi thay băng: điều dưỡng được đánh giá lhuẩà có đảm bảo vô khuẩn khi thay băng vết mổ khi có thực hiện đầy đủ các tiêu chí về vô khuẩn của bảng khảo sát. ‐ Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và thân nhân của họ về chăm sóc vết mổ thích hợp: điều dưỡng được đánh giá là có giáo dục sức khỏe khi có thực hiện 2 trên 3 tiêu chí trong bảng khảo sát. Phân tích dữ liệu Số liệu được phân tích bằng chương trình SPSS 18. Kiểm định Chi square và Fisher dùng để khảo sát liên quan giữa đặc điểm chung của điều dưỡng với kiến thức và thực hành về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ. KẾT QUẢ Đặc điểm chung của điều dưỡng tham gia nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung của điều dưỡng tham gia nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n=80) Tỷ lệ (%) Giới Nam 14 17,5 Nữ 66 82,5 Khoa/phòng đang công tác Ngoại ung bướu 10 12,5 Ngoại tổng quát 24 30 Chấn thương chỉnh hình 16 20 Ngoại thần kinh 13 16,3 Hậu phẫu 17 21,2 Trình độ chuyên môn Trung cấp 56 70 Cao đẳng, Đại học 24 30 Thâm niên công tác tại khoa/phòng hiện tại 1 – 5 năm 28 35 6 – 10 năm 30 37,5 11 – 15 năm 8 10 16 – 20 năm 6 7,5 Hơn 20 năm 8 10 Số BN /ngày ≤ 8 BN 45 56,3 > 8 – 15 BN 28 35 > 15 BN 7 8,7 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 132 Kiến thức về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ Bảng 2. Kiến thức về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ của điều dưỡng Kiến thức Tần số (n=80) Tỷ lệ (%) Đúng 48 60 Không đúng 32 40 Thực hành về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ Bảng 3. Thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ Thực hành Tần số (n=80) Tỷ lệ (%) Rửa tay khi chăm sóc vết mổ Có 49 61,3 Không 31 38,7 Đảm bảo vô khuẩn khi chăm sóc vết mổ Có 57 71,3 Không 23 28,7 Giáo dục sức khỏe cho BN/thân nhân BN Có 55 68,3 Không 25 31,7 Thực hành phòng ngừa NTVM Đúng 51 63,8 Không đúng 29 36,2 Các yếu tố liên quan kiến thức và thực hành về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ Bảng 3 . Sự khác biệt về kiến thức theo đặc điểm chung của điều dưỡng Đặc điểm Kiến thức n(%) p Đúng Không đúng Giới Nam 10 (71,4) 4 (28,6) 0,337a Nữ 38 (57,6) 28 (42,4) Khoa/phòng đang công tác Ngoại tổng quát 10 (41,7) 14 (58,3) 0,06a Chấn thương chỉnh hình 8 (50) 8 (50) Ngoại ung bướu 9 (90) 1 (10) Ngoại thần kinh 9 (69,2) 4 (30,8) Hậu phẫu 12 (70,6) 5 (29,4) Trình độ chuyên môn Trung cấp 28 (50) 28 (50) 0,005a Cao đẳng/đại học 20 (83,3) 4 (16,7) Thâm niên công tác 1 – 5 năm 15 (53,6) 13 (46,4) 0,175b 6 – 10 năm 19 (63,3) 11 (36,7) 11 – 15 năm 3 (37,5) 5 (62,5) 16 – 20 năm 6 (100) - Hơn 20 năm 5 (62,5) 3 (37,5) Đặc điểm Kiến thức n(%) p Đúng Không đúng Số BN /ngày ≤ 8 BN 31 (68,9) 14 (31,1) 0,095b > 8 – 15 BN 15 (53,6) 13 (46,4) >15 BN 2 (28,57) 5 (71,4) Ghi chú: a: kiểm định Chi Square; b: kiểm định Fisher Bảng 4. Sự khác biệt về thực hành theo đặc điểm chung của điều dưỡng Đặc điểm Thực hành n (%) p Đúng Không đúng Giới tính Nam 10 (71,4) 4 (28,6) 0,511a Nữ 41 (62,1) 25 (37,9) Khoa/phòng đang công tác Ngoại tổng quát 11 (45,8) 13 (54,2) 0,343a Chấn thương chỉnh hình 10 (62,5) 6 (37,5) Ngoại ung bướu 5 (50) 5 (50) Ngoại thần kinh 9 (69,2) 4 (30,8) Hậu phẫu 1 4 (82,4) 3 (17,7) Trình độ chuyên môn Trung cấp 33 (58,9) 23 (41,1) 0,171a Cao đẳng/đại học 18 (75) 6 (25) Thâm niên công tác 1 – 5 năm 18 (64,3) 10 (35,7) 0,053b 6 – 10 năm 24 (80) 6 (20) 11 – 15 năm 4 (50) 4 ( 50) 16 – 20 năm 2 (33,3) 4 (66,7) Hơn 20 năm 3 (37,5) 5 (62,5) Số BN chăm sóc/ngày ≤ 8 BN 35 (77,8) 10 (22,2) 0,009b > 8 – 15 BN 13 (46,4) 15 (53,6) >15 BN 3 (42,9) 4 (57,1) Ghi chú: a: kiểm định Chi Square; b: kiểm định Fisher Bảng 5. Liên quan giữa kiến thức và thực hành về phòng ngừa NTVM Đặc điểm Kiến thức n (%) p (χ2) Đúng Không đúng Thực hành Đúng 33 (64,7) 18 (35,3) 0,255 Không đúng 15 (51,7) 14 (48,3) Tỷ lệ có thực hành rửa tay ở nhóm điều dưỡng có kiến thức đúng là 63,3% (31/49) cao hơn ở nhóm điều dưỡng có kiến thức không đúng là 54,8% (17/31) về phòng ngừa NTVM, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 133 BÀN LUẬN Đặc điểm chung của điều dưỡng Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm các điều dưỡng có thâm niên công tác từ 1 năm trở lên tại 5 khoa/phòng thuộc khối ngoại khoa của bệnh viện đa khoa Tiền Giang: ngoại tổng quát, chấn thương chỉnh hình, ung bướu, ngoại thần kinh và hậu phẫu. Trong đó, số lượng điều dưỡng đang làm việc tại khoa ngoại tổng quát chiếm tỷ lệ cao nhất với 30%. Tỷ lệ nam tham gia nghiên cứu chiếm 17,5% (14/80) và nữ là 82,5% (66/80). Đa số điều dưỡng tham gia nghiên cứu có trình độ chuyên môn là trung cấp là 70% (56/80), điều dưỡng có trình độ cao đẳng/đại học chiếm tỷ lệ ít hơn 30% (24/80). Tỷ lệ này cũng tương tự như trong nghiên cứu của Humaun năm 2010(3) với tỷ lệ nữ cao hơn nam: nữ chiếm 90,8% trong khi nam chỉ chiếm 9,2%. Tỷ lệ nam thấp hơn có thể do đặc thù của ngành điều dưỡng. Điều dưỡng tham gia nghiên cứu có thâm niên làm việc tại khoa/phòng thực hiện khảo sát dao động từ 1 năm đến hơn 20 năm, trong đó điều dưỡng có thâm niên từ 6‐10 năm chiếm đa số với 37,5% (30/80) và chiếm tỷ lệ ít nhất là điều dưỡng có thâm niên từ 16‐20 năm với 7,5% (6/80). Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Humaun năm 2010 (9), tỷ lệ điều dưỡng có thâm niên ở nhóm 1‐ 5 năm là 82,5%; thâm niên 6‐10 năm là 14,2%; từ 16‐20 năm là 0%. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ điều dưỡng chăm sóc trên 8 bệnh nhân trong 1 ngày chiếm tỷ lệ khá cao với 43,8% (35/80). Thực hành về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ Nghiên cứu quan sát 80 điều dưỡng thực hành liên quan đến phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ với 3 yếu tố: rửa tay khi chăm sóc vết mổ, đảm bảo vô khuẩn khi chăm sóc vết mổ và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân/thân nhân bệnh nhân về chăm sóc vết mổ thích hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 61,3% (49/80) điều dưỡng có rửa tay khi chăm sóc vết mổ, 71,3% (57/80) điều dưỡng chăm sóc vết mổ đảm bảo vô khuẩn và 68,3% (55/80) điều dưỡng có thực hiện giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân/thân nhân bệnh nhân về chăm sóc vết mổ thích hợp. Tỷ lệ điều dưỡng có thực hành đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ là 63,8% (51/80). Tỷ lệ tuân thủ rửa tay cao hơn trong nghiên cứu của Mai Ngọc Xuân(4) thực hiện tại bệnh viện nhi đồng 2 năm 2010 là 60,4% và nghiên cứu của Võ Văn Tân năm 2010(9) là 56,7%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ quy trình rửa tay thường qui là 75% cao hơn 15 lần so với nghiên cứu của Võ Văn Tân năm 2010(9) là 5% cùng thực hiện tại bệnh viện đa khoa Tiền Giang cho thấy có sự cải thiện rõ rệt về việc tuân thủ rửa tay theo quy trình chuẩn. Có 71,3% điều dưỡng trong nghiên cứu của chúng tôi được quan sát thực hiện đảm bảo vô khuẩn khi thay băng vết mổ. Theo Humaun(3), tỷ lệ điều dưỡng tham gia nghiên cứu trả lời có đảm bảo vô khuẩn khi chăm sóc vết mổ cho bệnh nhân là 87,5%, tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả quan sát thực hành cho thấy có 68,3% (55/80) điều dưỡng có thực hiện giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân/thân nhân bệnh nhân sau mổ về chăm sóc vết mổ thích hợp. Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Humaun(3) là có 94,2% điều dưỡng được khảo sát trả lời có thực hiện giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân/thân nhân bệnh nhân sau mổ. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có mối liên quan giữa giới, khoa/phòng đang công tác với kiến thức về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ. Cũng như không tìm thấy mối liên quan giữa thâm niên công tác, số bệnh nhân/ngày với kiến thức. Kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ giữa nhóm điều dưỡng có trình độ chuyên môn là trung cấp và nhóm có trình độ chuyên môn là cao đẳng/đại Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 134 học, điều dưỡng có trình độ chuyên môn cao hơn sẽ có kiến thức về phòng ngừa NTVM tốt hơn: 83,3% (20/24) điều dưỡng có trình độ chuyên môn là cao đẳng có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ, trong khi đó tỷ lệ điều dưỡng có trình độ chuyên môn là trung cấp có kiến thức đúng là 50% (28/56) (p = 0,005). Sự khác biệt về thực hành theo đặc điểm chung của điều dưỡng Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả khảo sát thực hành trên mẫu nghiên cứu gồm 80 điều dưỡng cho thấy có mối liên quan giữa thực hành phòng ngừa NTVM với số bệnh nhân điều dưỡng chăm sóc trong 1 ngày (p = 0,009): nhóm chăm sóc ít hơn hoặc bằng 8 BN/ngày có tỷ lệ thực hành đúng là 77,8% (35/45), nhóm chăm sóc hơn 8 đến 15 BN/ngày là 46,4% (13/28) và nhóm chăm sóc hơn 15 BN/ngày là 42,9% (3/7). Ngoài ra các đặc điểm như giới, trình độ chuyên môn, khoa/phòng công tác và thâm niên công tác không có mối liên quan với thực hành về phòng ngừa NTVM của điều dưỡng (p>0,05). Liên quan giữa kiến thức và thực hành về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ Trong nghiên cứu của chúng tôi, điều dưỡng có kiến thức đúng có tỷ lệ đảm bảo vô khuẩn khi chăm sóc vết mổ là 51,4% (35/57) thấp hơn điều dưỡng có kiến thức không đúng là 56,52% (13/23). Không tìm thấy mối liên quan giữa thực hành đảm bảo vô khuẩn với kiến thức về phòng ngừa NTVM của điều dưỡng (p>0,05). Nhóm điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa NTVM có tỷ lệ thực hiện giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân/thân nhân bệnh nhân là 60% (33/55) tương đương với nhóm điều dưỡng có kiến thức không đúng là 60% (15/25). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ điều dưỡng có thực hành đúng về phòng ngừa NTVM ở nhóm có kiến thức đúng 64,7% (33/51) cao hơn ở nhóm có kiến thức không đúng là 51,7% (15/29). Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, không có mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về phòng ngừa NTVM của điều dưỡng (p>0,05). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Humaun năm 2010(3). KẾT LUẬN Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ là 60%. Tỷ lệ điều dưỡng có thực hành đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ là 63,8% . Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ. Điều dưỡng có trình độ chuyên môn cao hơn như cao đẳng/đại học sẽ có kiến thức về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ tốt hơn so với điều dưỡng có trình độ chuyên môn là trung cấp (p = 0,005). Số bệnh nhân điều dưỡng chăm ≤ 8 BN/ngày có tỷ lệ thực hành đúng là 77,8% cao hơn so với nhóm chăm sóc > 8 đến 15 BN/ngày là 46,4%; và nhóm chăm sóc > 15 BN/ngày là 42,9% (p = 0,009). KIẾN NGHỊ Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi có một số kiến nghị nhằm góp phần cải thiện hiệu quả chăm sóc của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ đối với bệnh nhân như sau ‐ Tổ chức hoặc tạo điều kiện cho điều dưỡng tham gia các khóa huấn luyện, hội thảo khoa học chuyên nghành điều dưỡng liên quan đến chăm sóc và kiểm soát NTVM là rất cần thiết và nên được duy trì thường xuyên để giúp điều dưỡng có thể cập nhật kiến thức, ứng dụng lâm sàng mới dựa trên bằng chứng mới và củng cố lại những kiến thức, kỹ năng thực hành chuẩn đã được học/tập huấn trước đó. Đồng thời tạo điều kiện để điều dưỡng học tập nâng cao trình độ chuyên môn tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế trong và ngoài tỉnh. ‐ Tăng cường tổ chức kiểm tra giám sát thường xuyên hơn về công tác chuyên môn khi điều dưỡng thực hiện chăm sóc bệnh nhân. ‐ Tạo thuận lợi để tăng cường tuân thủ rửa tay cũng rất quan trọng, cụ thể là: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 135 + Cung cấp đầy đủ phương tiện rửa tay: xà phòng, khăn lau tay, cồn sát khuẩn... + Vị trí rửa tay thuận tiện cho thao tác chăm sóc: bồn rửa tay trong buồng bệnh, buồng cách ly, buồng làm thủ thuật, ... Chai chứa dung dịch sát khuẩn tay trên xe tiêm chích, đầu giường phòng cấp cứu, phòng bệnh nặng,... ‐ Tuyên truyền và giáo dục tầm quan trọng của rửa tay; Phát động phong trào rửa tay trong toàn thể NVYT. Tăng cường thực hiện giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân/thân nhân bệnh nhân về các vấn đề liên quan đến tự chăm sóc để phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Amenu D, Balachew T, Araya F (2011). “Surgical site infection rate and risk factors among obstetric cases of Jimma university spacialized hospital, southwest Ethiopia”. Ethiop J Health Sci, Ethiopia, 21(2): 91 – 100. 2. Graf K, Sohr D, Haverich A, Kuhn C, Chaberny IF (2009). “Decrease of deep sternal surgical site infection rates after cardiac surgery by a comprehensive infection control program”. Interact Cardiovasc Thorac Surg, 9(2): 282‐6. 3. Humaun KS (2010). “Nurses’ knowledge and practice regarding prevention of surgical site infection in Bangladesh”. Bangladesh. 4. Mai Ngọc Xuân (2010) “Khảo sát thái độ và sự tuân thủ rửa tay của các bác sĩ và điều dưỡng tại các khoa trọng điểm Bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2010”. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh, tập 14 (4), tr.218 – 226. 5. Mangram A J (1999). Guidelines for prevention of Surgical site infections. Center for Desease Control and Prevention, USA, pp. 247‐278. 6. McCarthy G (2012). ʺNurseʹs knowledge and competence in wound managementʺ. Wound UK. 8, tr. 37 – 47. 7. Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Việt Hùng, Phạm Ngọc Trường (2012). “Tỷ lệ mới mắc và yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ tại một số bệnh viện của Việt Nam, 2009‐2010”. Tạp chí y học thực hành, Hà Nội, số 7. 8. Ruiz Tovar J, Badia JM (2014). “Prevention of surgical site infection in abdominal surgery. A critical review of the evidence”. Cir Esp, 92(4)L 223‐31. 9. Võ Văn Tân (2010). “Liên quan giữa kiến thức và hành vi của Điều dưỡng về kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện”. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh, tập 14 (4), tr. 214 – 220. Ngày nhận bài báo: 11/9/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/9/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/10/2014
File đính kèm:
- kien_thuc_va_thuc_hanh_cua_dieu_duong_ve_phong_ngua_nhiem_tr.pdf