Kiến thức và thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ

TÓM TẮT

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức và thực hành đúng về phòng ngừa nhiễm

trùng vết mổ (NTVM). Đồng thời, xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành đúng về

phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ.

Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, 80 điều dưỡng có thâm niên công tác từ 1 năm

trở lên tại các khoa ngoại của bệnh viện đa khoa Tiền Giang trong thời gian từ tháng 1 năm 2014 đến

tháng 6 năm 2014.

Kết quả : Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ là 60%

(48/80) và 63,8% (51/80) điều dưỡng có thực hành đúng. Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan

giữa kiến thức và thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa NTVM (p > 0,05). Tuy nhiên kết quả

nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức của điều dưỡng về phòng

ngừa NTVM (p = 0,005). Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan giữa số bệnh nhân điều

dưỡng chăm sóc trung bình trong 1 ngày với thực hành về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ (p =

0,009).

Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề nghị một số biện pháp góp phần nâng cao

năng lực điều dưỡng và cải thiện hiệu quả trong chăm sóc phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ cho bệnh

nhân.

pdf 7 trang phuongnguyen 11520
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức và thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức và thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ

Kiến thức và thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 129
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ PHÒNG NGỪA 
NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ 
Nguyễn Thanh Loan*, Lora Claywell**, Trần Thiện Trung*** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức và thực hành đúng về phòng ngừa nhiễm 
trùng vết mổ (NTVM). Đồng thời, xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành đúng về 
phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ. 
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, 80 điều dưỡng có thâm niên công tác từ 1 năm 
trở lên tại các khoa ngoại của bệnh viện đa khoa Tiền Giang trong thời gian từ tháng 1 năm 2014 đến 
tháng 6 năm 2014. 
Kết quả  : Tỷ  lệ điều dưỡng có kiến  thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ  là 60% 
(48/80) và 63,8% (51/80) điều dưỡng có thực hành đúng. Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan 
giữa kiến  thức và  thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa NTVM  (p > 0,05). Tuy nhiên kết quả 
nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức của điều dưỡng về phòng 
ngừa NTVM (p = 0,005). Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan giữa số bệnh nhân điều 
dưỡng  chăm  sóc  trung bình  trong 1 ngày với  thực hành về phòng ngừa nhiễm  trùng vết mổ  (p = 
0,009).  
Kết  luận: Qua kết quả nghiên cứu, chúng  tôi đề nghị một số biện pháp góp phần nâng cao 
năng lực điều dưỡng và cải thiện hiệu quả trong chăm sóc phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ cho bệnh 
nhân. 
Từ khóa: Điều dưỡng, Phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ. 
ABSTRACT 
KNOWLEDGE AND PRATICE OF NURSES ON PREVENTION OF SURGICAL SITE INFECTIONS 
Nguyen Thanh Loan, Lora Claywell, Tran Thien Trung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 129 ‐135 
Objective: Determine  the rate of  staff nurses have  the correct knowledge and correct clinical practice on 
prevention surgical site infections (SSIs). At the same time, find the factors relate to knowledge and practice on 
prevention of SSIs. 
Methods: Cross‐sectional describe design, 80 nurses have seniority work at surgical departments of Tien 
Giang hospital more than 1 year from January 2014 to June 2014. 
Results: The rate of nurses have correct knowledge about prevention of SSIs were 60% (48/80) and 63.8% 
(51/80) of nurses have correct clinical practice. Our study was not  find correlation between nurses’ knowledge 
and practice about prevention of SSIs  (p > 0.05). However,  study  results  show  that have  correlation between 
qualification  of  nurses  and  knowledge  about  prevention  SSIs  (p  =  0.005).  In  addition,  our  study  found  out 
correlation between the number of patient per day that every nurse caring and clinical practice about prevention 
* Khoa điều dưỡng – kỹ thuật y học, trường cao đẳng y tế Tiền Giang.  ** Đại học Regis, Hoa kỳ
 *** Đại học Y dược TP.Hồ Chí Minh. 
Tác giả liên lạc: CN Nguyễn Thanh Loan ĐT: 097376920 Email: nguyenthanhloantg@gmail.com
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 130 
SSIs (p = 0.009). 
Conclusion: Through  the study results, we recommend some measures  to enhance capacity and  improve 
efficiency nursing care in preventing SSIs for patients. 
Key words: Nurse, Prevention of surgical site infections. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm trùng vết mổ (NTVM) là biến chứng 
thường gặp và có thể xảy ra rất sớm sau mổ gây 
kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị 
cho  bệnh  nhân(5).  Ở  Việt Nam, NTVM  là một 
trong  bốn  loại  nhiễm  trùng  bệnh  viện  thường 
xảy ra sau mổ(7).  
Theo  kết  quả  nghiên  cứu  của  Grafk  năm 
2009(2), xác định việc tuân thủ tốt các biện pháp 
kiểm soát nhiễm trùng vết mổ sẽ làm giảm tỷ lệ 
NTVM xương ức sâu  trên bệnh nhân sau phẫu 
thuật  tim  từ 3,6% % xuống  còn 1,8%. Các biện 
pháp  kiểm  soát  này  bao  gồm:  sàng  lọc 
Staphylococcus aureus kháng methicillin, các biện 
pháp loại bỏ vi khuẩn cắt thay vì cạo lông, giáo 
dục  sức  khỏe,  sử  dụng  kháng  sinh dự  phòng, 
bảo  vệ  vết mổ  bằng  băng  vô  khuẩn  trong  48 
giờ Nghiên cứu của Ruiz và Badia năm 2014(8) 
cũng cho thấy hầu hết các hướng dẫn về phòng 
ngừa NTVM đã mang đến sự cải  thiện kết quả 
điều  trị sau phẫu thuật. Các biện pháp tốt nhất 
để phòng ngừa NTVM: chuẩn bị vùng da phẫu 
thuật  với  cồn  sát  trùng,  sử  dụng  đúng  kháng 
sinh dự phòng  (30‐60 phút  trước  khi  rạch da), 
phòng  chống  hạ  thân  nhiệt,  kiểm  soát  đường 
huyết  trong  khi phẫu  thuật Nghiên  cứu  của 
Berenguer năm 2010(1) cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng 
vết mổ sẽ giảm đi khi tuân thủ các nguyên tắc về 
chăm  sóc  ngoại  khoa  nhằm  giảm  tỷ  lệ  nhiễm 
trùng vết mổ, giảm chi phí điều trị và giảm thời 
gian nằm viện.  
Việc  thực  hiện  phòng  ngừa  nhiễm  trùng 
vết mổ là trách nhiệm của tất cả nhân viên y tế, 
trong đó có vai trò hết sức quan trọng của điều 
dưỡng.  Điều  dưỡng  là  người  trực  tiếp  chăm 
sóc bệnh nhân  trước và sau mổ giúp cho quá 
trình hồi phục, quá trình lành vết thương cũng 
như theo dõi và phòng ngừa các biến chứng có 
thể xảy ra sau mổ. Nghiên cứu của Geraldine(6) 
cho  thấy có 38,6% nhân viên y  tế có cập nhật 
kiến thức về chăm sóc vết thương trong 2 năm, 
61,4% không cập nhật kiến  thức  trong 2 năm. 
Bên cạnh đó việc ứng dụng kiến thức của điều 
dưỡng  vào  thực  hành  chăm  sóc  bệnh  nhân 
cũng rất quan trọng.  
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kiến 
thức  và  thực  hành  của  điều  dưỡng  về  phòng ngừa 
nhiễm trùng vết mổ” tại Bệnh viện Đa khoa Tiền 
Giang nhằm góp phần tìm các giải pháp tốt nhất 
giúp  cho  công  tác  chăm  sóc  điều  dưỡng  đạt 
được kết quả tốt nhất để hạn chế tối đa các nguy 
cơ xảy ra nhiễm trùng vết mổ. 
Mục tiêu nghiên cứu 
‐  Xác  định  tỷ  lệ  điều  dưỡng  có  kiến  thức 
đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ. 
‐ Xác  định  tỷ  lệ  điều  dưỡng  có  thực  hành 
đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ. 
‐ Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức 
và thực hành đúng về phòng ngừa nhiễm trùng 
vết mổ. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu sử dụng mẫu có sẵn để lựa chọn 
đối  tượng  nghiên  cứu  được  thực  hiện  tại  5 
khoa/phòng của bệnh viện đa khoa Tiền Giang, 
gồm: Ngoại tổng quát, Chấn thương chỉnh hình, 
Ngoại thần kinh, Ung bướu, Hậu phẫu. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
‐ Nhân viên  điều dưỡng  đang  làm việc  tại 
các  khoa  Ngoại  tổng  quát,  Ngoại  thần  kinh, 
Chấn thương chỉnh hình, Ngoại ung bướu, Hậu 
phẫu của Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang  
‐  Trực  tiếp  thực  hiện  công  việc  chăm  sóc 
bệnh nhân tại phòng bệnh. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 131
‐ Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
‐ Nhân viên  điều dưỡng  có  thâm niên  làm 
việc  tại các khoa nêu  trên dưới một năm, nhân 
viên điều dưỡng đang trong thời gian thử việc. 
‐ Những điều dưỡng đang được cử đi học, 
tập  huấn,  nghỉ  ốm  trong  suốt  thời  gian  tiến 
hành nghiên cứu. 
Công cụ nghiên cứu 
Bộ  câu  hỏi  đánh giá kiến  thức về phòng ngừa 
nhiễm trùng vết mổ được thiết kế dựa trên bộ câu 
hỏi của Humaun Kabir Sickder trong nghiên cứu 
“Kiến  thức và  thực hành của  điều dưỡng  liên quan 
đến  phòng  ngừa  nhiễm  trùng  vết  mổ  tại 
Bangladessh” năm 2010 trên nền tảng Hướng dẫn 
phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ của CDC năm 
1999 và đã có điều chỉnh cho phù hợp với  tình 
hình thực tế tại Việt Nam. 
Bảng  đánh  giá  thực  hành  phòng ngừa  nhiễm 
trùng vết mổ được thiết kế theo: sách Điều dưỡng 
cơ  bản  II,  Điều  dưỡng  Ngoại  khoa,  thông  tư 
hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn của Bộ Y tế 
Việt Nam; Hướng dẫn phòng ngừa NTVM của 
CDC, NICE. 
Thu thập dữ liệu 
Kiến thức 
Thu  thập  dữ  kiện  bằng  cách  đưa  cho  các 
nhân viên điều dưỡng  tham gia nghiên cứu bộ 
câu  hỏi  gồm  có  21  câu,  câu  trả  lời  được  đánh 
trực  tiếp trên bộ câu hỏi dựa  trên phương  thức 
chọn  câu  trả  lời  họ  cho  là  đúng  nhất.  Trả  lời 
đúng  1  câu  được  tính  1  điểm. Thời  gian hoàn 
thành phần trả lời cho bộ câu hỏi này là 15 phút. 
Điều dưỡng được đánh giá là có kiến thức đúng 
về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ khi đạt từ 14 
điểm trở lên. 
Thực hành 
Quan  sát ngẫu nhiên  các  cơ hội  thực hành 
của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết 
mổ dựa trên bảng khảo sát gồm có 12 bước với 3 
yếu tố . 
‐ Rửa  tay khi  thay băng:  điều dưỡng  được 
đánh giá là có rửa tay khi thay băng vết mổ khi 
có thực hiện rửa tay trước và sau khi thay băng 
theo quy trình rửa tay thường quy chuẩn. 
‐  Đảm  bảo  vô  khuẩn  khi  thay  băng:  điều 
dưỡng  được  đánh  giá  lhuẩà  có  đảm  bảo  vô 
khuẩn khi thay băng vết mổ khi có thực hiện đầy 
đủ các tiêu chí về vô khuẩn của bảng khảo sát. 
‐ Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và thân 
nhân  của  họ  về  chăm  sóc  vết mổ  thích  hợp: 
điều dưỡng được đánh giá  là có giáo dục sức 
khỏe khi  có  thực hiện  2  trên  3  tiêu  chí  trong 
bảng khảo sát. 
Phân tích dữ liệu 
Số  liệu  được  phân  tích  bằng  chương  trình 
SPSS 18. Kiểm định Chi square và Fisher dùng 
để khảo sát liên quan giữa đặc điểm chung của 
điều  dưỡng  với  kiến  thức  và  thực  hành  về 
phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ. 
KẾT QUẢ  
Đặc điểm chung của điều dưỡng tham gia 
nghiên cứu 
Bảng 1: Đặc điểm chung của điều dưỡng tham gia 
nghiên cứu  
Đặc điểm Tần số (n=80) Tỷ lệ (%)
Giới 
Nam 14 17,5 
Nữ 66 82,5 
Khoa/phòng đang công tác 
Ngoại ung bướu 10 12,5 
Ngoại tổng quát 24 30 
Chấn thương chỉnh hình 16 20 
Ngoại thần kinh 13 16,3 
Hậu phẫu 17 21,2 
Trình độ chuyên môn 
Trung cấp 56 70 
Cao đẳng, Đại học 24 30 
Thâm niên công tác tại khoa/phòng hiện tại 
1 – 5 năm 28 35 
6 – 10 năm 30 37,5 
11 – 15 năm 8 10 
16 – 20 năm 6 7,5 
Hơn 20 năm 8 10 
Số BN /ngày ≤ 8 BN 45 56,3 
> 8 – 15 BN 28 35 
> 15 BN 7 8,7 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 132 
Kiến thức về phòng ngừa nhiễm trùng vết 
mổ 
Bảng 2. Kiến thức về phòng ngừa nhiễm trùng vết 
mổ của điều dưỡng 
Kiến thức Tần số (n=80) Tỷ lệ (%) 
Đúng 48 60 
Không đúng 32 40 
Thực hành về phòng ngừa nhiễm trùng vết 
mổ   
Bảng 3. Thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa 
nhiễm trùng vết mổ  
Thực hành Tần số (n=80) Tỷ lệ (%) 
Rửa tay khi chăm sóc vết mổ 
 Có 49 61,3 
 Không 31 38,7 
Đảm bảo vô khuẩn khi chăm sóc vết mổ 
 Có 57 71,3 
 Không 23 28,7 
Giáo dục sức khỏe cho BN/thân nhân BN 
 Có 55 68,3 
 Không 25 31,7 
Thực hành phòng ngừa NTVM 
 Đúng 51 63,8 
 Không đúng 29 36,2 
Các  yếu  tố  liên  quan  kiến  thức  và  thực 
hành về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ 
Bảng 3 . Sự khác biệt về kiến thức theo đặc điểm 
chung của điều dưỡng 
Đặc điểm Kiến thức n(%) p 
Đúng Không đúng
Giới 
 Nam 10 (71,4) 4 (28,6) 0,337a
 Nữ 38 (57,6) 28 (42,4) 
Khoa/phòng đang công tác 
Ngoại tổng quát 10 (41,7) 14 (58,3) 0,06a
Chấn thương chỉnh hình 8 (50) 8 (50) 
Ngoại ung bướu 9 (90) 1 (10) 
Ngoại thần kinh 9 (69,2) 4 (30,8) 
Hậu phẫu 12 (70,6) 5 (29,4) 
Trình độ chuyên môn 
Trung cấp 28 (50) 28 (50) 0,005a
Cao đẳng/đại học 20 (83,3) 4 (16,7) 
Thâm niên công tác 
1 – 5 năm 15 (53,6) 13 (46,4) 0,175b
6 – 10 năm 19 (63,3) 11 (36,7)
11 – 15 năm 3 (37,5) 5 (62,5) 
16 – 20 năm 6 (100) - 
Hơn 20 năm 5 (62,5) 3 (37,5) 
Đặc điểm Kiến thức n(%) p 
Đúng Không đúng
Số BN /ngày 
≤ 8 BN 31 (68,9) 14 (31,1) 0,095b
> 8 – 15 BN 15 (53,6) 13 (46,4)
>15 BN 2 (28,57) 5 (71,4) 
Ghi chú: a: kiểm định Chi Square; b: kiểm định Fisher 
Bảng 4. Sự khác biệt về thực hành theo đặc điểm 
chung của điều dưỡng 
Đặc điểm Thực hành n (%) p 
Đúng Không 
đúng 
Giới tính 
 Nam 10 (71,4) 4 (28,6) 0,511a
 Nữ 41 (62,1) 25 (37,9)
Khoa/phòng đang công tác 
Ngoại tổng quát 11 (45,8) 13 (54,2) 0,343a
Chấn thương chỉnh hình 10 (62,5) 6 (37,5) 
Ngoại ung bướu 5 (50) 5 (50) 
Ngoại thần kinh 9 (69,2) 4 (30,8) 
Hậu phẫu 1 4 (82,4) 3 (17,7) 
Trình độ chuyên môn 
Trung cấp 33 (58,9) 23 (41,1) 0,171a
Cao đẳng/đại học 18 (75) 6 (25) 
Thâm niên công tác 
1 – 5 năm 18 (64,3) 10 (35,7) 0,053b
6 – 10 năm 24 (80) 6 (20) 
11 – 15 năm 4 (50) 4 ( 50) 
16 – 20 năm 2 (33,3) 4 (66,7) 
Hơn 20 năm 3 (37,5) 5 (62,5) 
Số BN chăm sóc/ngày 
≤ 8 BN 35 (77,8) 10 (22,2) 0,009b
> 8 – 15 BN 13 (46,4) 15 (53,6)
>15 BN 3 (42,9) 4 (57,1) 
Ghi chú: a: kiểm định Chi Square; b: kiểm định Fisher 
Bảng 5. Liên quan giữa kiến thức và thực hành về 
phòng ngừa NTVM 
Đặc điểm Kiến thức n (%) p (χ2) Đúng Không đúng 
Thực hành 
Đúng 33 (64,7) 18 (35,3) 0,255 
Không đúng 15 (51,7) 14 (48,3) 
Tỷ  lệ  có  thực  hành  rửa  tay  ở  nhóm  điều 
dưỡng  có  kiến  thức  đúng  là  63,3%  (31/49)  cao 
hơn  ở  nhóm  điều  dưỡng  có  kiến  thức  không 
đúng  là  54,8%  (17/31)  về  phòng  ngừa NTVM, 
tuy  nhiên  sự  khác  biệt  này  không  có  ý  nghĩa 
thống kê (p>0,05).  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 133
BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung của điều dưỡng 
Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm các điều 
dưỡng có thâm niên công tác từ 1 năm trở lên tại 
5 khoa/phòng  thuộc khối ngoại khoa  của bệnh 
viện đa khoa Tiền Giang: ngoại tổng quát, chấn 
thương chỉnh hình, ung bướu, ngoại  thần kinh 
và  hậu  phẫu.  Trong  đó,  số  lượng  điều  dưỡng 
đang làm việc tại khoa ngoại tổng quát chiếm tỷ 
lệ cao nhất với 30%. Tỷ lệ nam tham gia nghiên 
cứu chiếm 17,5% (14/80) và nữ  là 82,5% (66/80). 
Đa số điều dưỡng tham gia nghiên cứu có trình 
độ chuyên môn là trung cấp là 70% (56/80), điều 
dưỡng có trình độ cao đẳng/đại học chiếm tỷ lệ 
ít hơn 30% (24/80). Tỷ lệ này cũng tương tự như 
trong nghiên cứu của Humaun năm 2010(3) với 
tỷ lệ nữ cao hơn nam: nữ chiếm 90,8% trong khi 
nam chỉ chiếm 9,2%. Tỷ lệ nam thấp hơn có thể 
do đặc thù của ngành điều dưỡng. 
Điều  dưỡng  tham  gia  nghiên  cứu  có  thâm 
niên làm việc tại khoa/phòng thực hiện khảo sát 
dao  động  từ 1 năm  đến hơn 20 năm,  trong  đó 
điều dưỡng có thâm niên từ 6‐10 năm chiếm đa 
số với 37,5% (30/80) và chiếm tỷ lệ ít nhất là điều 
dưỡng  có  thâm  niên  từ  16‐20  năm  với  7,5% 
(6/80). Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của 
Humaun năm 2010 (9), tỷ lệ điều dưỡng có thâm 
niên ở nhóm 1‐ 5 năm  là 82,5%; thâm niên 6‐10 
năm là 14,2%; từ 16‐20 năm là 0%.  
Trong nghiên  cứu  của  chúng  tôi  tỷ  lệ  điều 
dưỡng chăm sóc trên 8 bệnh nhân trong 1 ngày 
chiếm tỷ lệ khá cao với 43,8% (35/80). 
Thực hành về phòng ngừa nhiễm trùng vết 
mổ 
Nghiên  cứu  quan  sát  80  điều  dưỡng  thực 
hành liên quan đến phòng ngừa nhiễm trùng vết 
mổ với 3 yếu  tố:  rửa  tay khi chăm sóc vết mổ, 
đảm bảo vô khuẩn khi chăm sóc vết mổ và giáo 
dục  sức  khỏe  cho  bệnh  nhân/thân  nhân  bệnh 
nhân  về  chăm  sóc  vết mổ  thích  hợp. Kết  quả 
nghiên  cứu  cho  thấy  có  61,3%  (49/80)  điều 
dưỡng  có  rửa  tay khi  chăm  sóc vết mổ,  71,3% 
(57/80) điều dưỡng chăm sóc vết mổ đảm bảo vô 
khuẩn và 68,3% (55/80) điều dưỡng có thực hiện 
giáo  dục  sức  khỏe  cho  bệnh  nhân/thân  nhân 
bệnh nhân về chăm sóc vết mổ thích hợp. Tỷ lệ 
điều dưỡng có  thực hành đúng về phòng ngừa 
nhiễm trùng vết mổ là 63,8% (51/80). 
Tỷ lệ tuân thủ rửa tay cao hơn trong nghiên 
cứu  của Mai Ngọc  Xuân(4)  thực  hiện  tại  bệnh 
viện  nhi  đồng  2  năm  2010  là  60,4%  và  nghiên 
cứu của Võ Văn Tân năm 2010(9) là 56,7%. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ điều dưỡng tuân 
thủ quy trình rửa tay thường qui là 75% cao hơn 
15  lần so với nghiên cứu của Võ Văn Tân năm 
2010(9)  là  5%  cùng  thực  hiện  tại  bệnh  viện  đa 
khoa Tiền Giang cho thấy có sự cải thiện rõ rệt 
về việc tuân thủ rửa tay theo quy trình chuẩn. 
Có 71,3% điều dưỡng trong nghiên cứu của 
chúng  tôi được quan sát  thực hiện đảm bảo vô 
khuẩn khi thay băng vết mổ. Theo Humaun(3), tỷ 
lệ  điều  dưỡng  tham  gia  nghiên  cứu  trả  lời  có 
đảm  bảo  vô  khuẩn  khi  chăm  sóc  vết mổ  cho 
bệnh  nhân  là  87,5%,  tỷ  lệ  này  cao  hơn  so  với 
nghiên cứu của chúng tôi.  
Kết  quả  quan  sát  thực  hành  cho  thấy  có 
68,3% (55/80) điều dưỡng có thực hiện giáo dục 
sức khỏe  cho bệnh nhân/thân nhân bệnh nhân 
sau mổ về chăm sóc vết mổ thích hợp. Tỷ lệ này 
thấp hơn so với nghiên cứu của Humaun(3) là có 
94,2% điều dưỡng được khảo sát trả lời có thực 
hiện  giáo  dục  sức  khỏe  cho  bệnh  nhân/thân 
nhân bệnh nhân sau mổ. 
Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực 
hành về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ 
Kết quả nghiên cứu của chúng  tôi cho  thấy 
không  có mối  liên quan giữa giới, khoa/phòng 
đang  công  tác  với  kiến  thức  về  phòng  ngừa 
nhiễm trùng vết mổ. Cũng như không tìm thấy 
mối liên quan giữa thâm niên công tác, số bệnh 
nhân/ngày với kiến thức.  
Kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt về 
tỷ  lệ  điều dưỡng  có kiến  thức  đúng về phòng 
ngừa  nhiễm  trùng  vết  mổ  giữa  nhóm  điều 
dưỡng có trình độ chuyên môn  là trung cấp và 
nhóm  có  trình  độ  chuyên môn  là  cao  đẳng/đại 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 134 
học,  điều  dưỡng  có  trình  độ  chuyên môn  cao 
hơn sẽ có kiến  thức về phòng ngừa NTVM  tốt 
hơn:  83,3%  (20/24)  điều  dưỡng  có  trình  độ 
chuyên môn  là cao  đẳng có kiến  thức  đúng về 
phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ, trong khi đó tỷ 
lệ điều dưỡng có trình độ chuyên môn là trung 
cấp có kiến thức đúng là 50% (28/56) (p = 0,005).  
Sự khác biệt về  thực hành  theo  đặc  điểm 
chung của điều dưỡng  
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  kết  quả 
khảo sát thực hành trên mẫu nghiên cứu gồm 80 
điều dưỡng cho thấy có mối liên quan giữa thực 
hành phòng ngừa NTVM với số bệnh nhân điều 
dưỡng chăm sóc trong 1 ngày (p = 0,009): nhóm 
chăm  sóc  ít hơn hoặc bằng 8 BN/ngày  có  tỷ  lệ 
thực hành đúng là 77,8% (35/45), nhóm chăm sóc 
hơn 8 đến 15 BN/ngày là 46,4% (13/28) và nhóm 
chăm sóc hơn 15 BN/ngày  là 42,9% (3/7). Ngoài 
ra các đặc điểm như giới, trình độ chuyên môn, 
khoa/phòng  công  tác  và  thâm  niên  công  tác 
không có mối liên quan với thực hành về phòng 
ngừa NTVM của điều dưỡng (p>0,05). 
Liên quan giữa kiến thức và thực hành về 
phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, điều dưỡng 
có kiến thức đúng có tỷ lệ đảm bảo vô khuẩn khi 
chăm sóc vết mổ là 51,4% (35/57) thấp hơn điều 
dưỡng  có  kiến  thức  không  đúng  là  56,52% 
(13/23). Không tìm thấy mối liên quan giữa thực 
hành đảm bảo vô khuẩn với kiến thức về phòng 
ngừa NTVM của điều dưỡng (p>0,05). 
Nhóm  điều  dưỡng  có  kiến  thức  đúng  về 
phòng ngừa NTVM có tỷ  lệ thực hiện giáo dục 
sức khỏe cho bệnh nhân/thân nhân bệnh nhân là 
60% (33/55) tương đương với nhóm điều dưỡng 
có kiến thức không đúng là 60% (15/25). 
Kết quả nghiên cứu của chúng  tôi cho  thấy 
tỷ  lệ điều dưỡng có  thực hành đúng về phòng 
ngừa NTVM  ở nhóm  có kiến  thức  đúng 64,7% 
(33/51) cao hơn ở nhóm có kiến thức không đúng 
là  51,7%  (15/29).  Tuy  nhiên  sự  khác  biệt  này 
không  có ý nghĩa  thống kê, không  có mối  liên 
quan  giữa  kiến  thức  với  thực  hành  về  phòng 
ngừa NTVM của điều dưỡng  (p>0,05). Kết quả 
này  phù  hợp  với  kết  quả  nghiên  cứu  của 
Humaun năm 2010(3). 
KẾT LUẬN  
Tỷ  lệ  điều  dưỡng  có  kiến  thức  đúng  về 
phòng ngừa nhiễm  trùng vết mổ  là 60%. Tỷ  lệ 
điều dưỡng có  thực hành đúng về phòng ngừa 
nhiễm trùng vết mổ là 63,8% . 
Các yếu  tố  liên quan đến kiến  thức và  thực 
hành đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ.  
Điều dưỡng có trình độ chuyên môn cao hơn 
như cao đẳng/đại học sẽ có kiến thức về phòng 
ngừa nhiễm  trùng  vết mổ  tốt hơn  so  với  điều 
dưỡng có trình độ chuyên môn là trung cấp (p = 
0,005). 
Số bệnh nhân điều dưỡng chăm ≤ 8 BN/ngày 
có tỷ lệ thực hành đúng là 77,8% cao hơn so với 
nhóm chăm sóc > 8 đến 15 BN/ngày là 46,4%; và 
nhóm  chăm  sóc  >  15  BN/ngày  là  42,9%  (p  = 
0,009). 
KIẾN NGHỊ 
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi có một số 
kiến  nghị  nhằm  góp  phần  cải  thiện  hiệu  quả 
chăm sóc của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm 
trùng vết mổ đối với bệnh nhân như sau 
‐ Tổ chức hoặc tạo điều kiện cho điều dưỡng 
tham gia các khóa huấn luyện, hội thảo khoa học 
chuyên nghành điều dưỡng liên quan đến chăm 
sóc và kiểm soát NTVM  là  rất cần  thiết và nên 
được duy trì thường xuyên để giúp điều dưỡng 
có  thể  cập nhật kiến  thức,  ứng dụng  lâm  sàng 
mới  dựa  trên  bằng  chứng mới  và  củng  cố  lại 
những kiến  thức, kỹ năng  thực hành chuẩn  đã 
được học/tập huấn trước đó. Đồng thời tạo điều 
kiện  để điều dưỡng học  tập nâng  cao  trình  độ 
chuyên môn tại các cơ sở đào tạo nhân  lực y tế 
trong và ngoài tỉnh. 
‐  Tăng  cường  tổ  chức  kiểm  tra  giám  sát 
thường xuyên hơn về công tác chuyên môn khi 
điều dưỡng thực hiện chăm sóc bệnh nhân. 
‐ Tạo  thuận  lợi để  tăng cường  tuân  thủ rửa 
tay cũng rất quan trọng, cụ thể là: 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 135
+ Cung cấp đầy đủ phương tiện rửa tay: xà 
phòng, khăn lau tay, cồn sát khuẩn... 
+ Vị trí rửa tay thuận tiện cho thao tác chăm 
sóc: bồn rửa  tay trong buồng bệnh, buồng cách 
ly, buồng làm thủ thuật, ... Chai chứa dung dịch 
sát  khuẩn  tay  trên  xe  tiêm  chích,  đầu  giường 
phòng cấp cứu, phòng bệnh nặng,... 
‐ Tuyên  truyền và giáo dục  tầm quan  trọng 
của rửa tay; Phát động phong trào rửa tay trong 
toàn thể NVYT. 
Tăng cường thực hiện giáo dục sức khỏe cho 
bệnh nhân/thân nhân bệnh nhân về các vấn đề 
liên quan đến tự chăm sóc để phòng ngừa nhiễm 
trùng vết mổ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Amenu D, Balachew T, Araya F (2011). “Surgical site infection 
rate  and  risk  factors  among  obstetric  cases  of  Jimma 
university spacialized hospital, southwest Ethiopia”. Ethiop J 
Health Sci, Ethiopia, 21(2): 91 – 100. 
2. Graf K,  Sohr D, Haverich A, Kuhn C, Chaberny  IF  (2009). 
“Decrease  of  deep  sternal  surgical  site  infection  rates  after 
cardiac  surgery  by  a  comprehensive  infection  control 
program”. Interact Cardiovasc Thorac Surg, 9(2): 282‐6. 
3. Humaun  KS  (2010).  “Nurses’  knowledge  and  practice 
regarding prevention of surgical site infection in Bangladesh”. 
Bangladesh. 
4. Mai Ngọc Xuân (2010) “Khảo sát thái độ và sự tuân thủ rửa 
tay của các bác sĩ và điều dưỡng tại các khoa trọng điểm Bệnh 
viện Nhi đồng 2 năm 2010”. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, TP 
Hồ Chí Minh, tập 14 (4), tr.218 – 226. 
5. Mangram A J   (1999). Guidelines  for prevention  of Surgical  site 
infections. Center  for Desease Control  and Prevention, USA, 
pp. 247‐278. 
6. McCarthy G  (2012).  ʺNurseʹs knowledge and competence  in 
wound managementʺ. Wound UK. 8, tr. 37 – 47. 
7. Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Việt Hùng, Phạm Ngọc Trường 
(2012). “Tỷ  lệ mới mắc và yếu  tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết 
mổ tại một số bệnh viện của Việt Nam, 2009‐2010”. Tạp chí y 
học thực hành, Hà Nội, số 7. 
8. Ruiz  Tovar  J,  Badia  JM  (2014).  “Prevention  of  surgical  site 
infection  in  abdominal  surgery.  A  critical  review  of  the 
evidence”. Cir Esp, 92(4)L 223‐31. 
9. Võ Văn Tân (2010). “Liên quan giữa kiến thức và hành vi của 
Điều dưỡng về kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện”. Tạp chí Y 
học TP. Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh, tập 14 (4), tr. 214 – 220. 
Ngày nhận bài báo:        11/9/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:    30/9/2014 
Ngày bài báo được đăng:  20/10/2014 

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_va_thuc_hanh_cua_dieu_duong_ve_phong_ngua_nhiem_tr.pdf