Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về quản lý đau trên bệnh nhân ung thư đang điều trị nội trú tại bệnh viện Ung Bướu
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức và thái độ của Điều dưỡng (ĐD) về quản lý đau trên bệnh nhân (BN) Ung thư
(UT) đang điều trị nội trú tại bệnh viện Ung Bướu (BVUB), TP. HCM năm 2018.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 225 ĐD đang công tác tại 17 khoa lâm sàng tại bệnh viện
Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018. Phương pháp chọn mẫu phân tầng. Sử dụng bộ câu hỏi để thu
thập số liệu. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu.
Kết quả: Kiến thức của ĐD về quản lý đau ở mức độ kém, đạt 17,3 trên tổng số 36 câu hỏi (<>
SD = 3,16. Thái độ về quản lý đau tốt, 45,3% ĐD cho rằng KSĐ quan trọng và 50,2% ĐD cho rằng KSĐ rất
quan trọng, chỉ có 4,4% ĐD cho rằng kiểm soát đau không quan trọng.
Kết luận: Kiến thức của ĐD về quản lý đau ở mức kém. Thái độ về quản lý đau tốt.
Bệnh viện cần tổ chức tập huấn thường xuyên nâng cao kiến thức về quản lý và đánh giá đau một cách
toàn diện, tiến tới thực hành lâm sàng trên BN đạt hiệu quả cao.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về quản lý đau trên bệnh nhân ung thư đang điều trị nội trú tại bệnh viện Ung Bướu
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 441 KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ QUẢN LÝ ĐAU TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐANG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGUYỄN THỊ HẰNG1, MAI HUỲNH BẢO HIỀN2, DIỆP BẢO TUẤN2, PHẠM MINH THANH3, HOÀNG THỊ MỘNG HUYỀN4, CAO THỊ TUYẾT HƯƠNG5, NGUYỄN HỮU THỌ6, HUỲNH BÍCH THẢO7, VŨ TRẦN MINH NGUYÊN8, ĐẶNG TRẦN NGỌC THANH9 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát kiến thức và thái độ của Điều dưỡng (ĐD) về quản lý đau trên bệnh nhân (BN) Ung thư (UT) đang điều trị nội trú tại bệnh viện Ung Bướu (BVUB), TP. HCM nĕm 2018. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 225 ĐD đang công tác tại 17 khoa lâm sàng tại bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh nĕm 2018. Phương pháp chọn mẫu phân tầng. Sử dụng bộ câu hỏi để thu thập số liệu. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả: Kiến thức của ĐD về quản lý đau ở mức độ kém, đạt 17,3 trên tổng số 36 câu hỏi (<50%), SD = 3,16. Thái độ về quản lý đau tốt, 45,3% ĐD cho rằng KSĐ quan trọng và 50,2% ĐD cho rằng KSĐ rất quan trọng, chỉ có 4,4% ĐD cho rằng kiểm soát đau không quan trọng. Kết luận: Kiến thức của ĐD về quản lý đau ở mức kém. Thái độ về quản lý đau tốt. Bệnh viện cần tổ chức tập huấn thường xuyên nâng cao kiến thức về quản lý và đánh giá đau một cách toàn diện, tiến tới thực hành lâm sàng trên BN đạt hiệu quả cao. ABSTRACT Objective: Survey of knowledge and attitude of nurses on pain management in cancer patients who are receiving inpatient treatment at the Oncological Hospital, Ho Chi Minh City in 2018. Method: A cross – sectional study conducted on 225 nurses working in 17 clinical wards at the Oncology Hospital in Ho Chi Minh City in 2018. Stratified sampling was used. Questionaires was used for data collection. Descriptive statistic was used for data analysis. Results: Knowledge of pain management among nurses was limited, with 17.3/36 points, <50% of the questions correctly answered, SD = 3,16. In terms of attitude, 4.4% of respondents reported that pain management was not important, 45.3% thought it was important and 50.2% believed it was greatly important. Conclusion: Knowledge of pain management among nurses was limited. Most nurses believed that pain management was important and especially important. Hospital should provide more training to enhance nursing knowledge on pain management. 1 CNĐD Phòng Điều dưỡng - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 TS.BS. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 ĐDCKI. Phó Trưởng phòng Điều dưỡng - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 ĐDCKI. Điều dưỡng trưởng Khoa Chĕm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 5 ĐDCKI Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 6 ĐDCKI Điều dưỡng Trưởng Khoa Xạ 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 7 BS Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 8 Bs Khoa Chĕm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 9 Khoa điều dưỡng-Kỹ thuật y học Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 442 ĐẶT VẤN ĐỀ Đau là triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư (UT). Theo nghiên cứu của Mã Kim Hương và cộng sự (2009) có 64% BNUT giai đoạn tiến xa có đau[4]. Đau do UT là đau mạn tính, dai dẳng, có khi kéo dài vài tháng đến vài nĕm nếu như không có biện pháp kiểm soát. Hiện nay chúng ta có thể kiểm soát được trên 90% đau đớn do UT. Tuy nhiên, khi khảo sát tại Mỹ mới chỉ có 40% đau đớn do UT được điều trị đúng mức. Theo thống kê của WHO, 50% BNUT có đau đớn (4,5 triệu người), trong đó ngay cả ở các nước phát triển trên 50% BNUT có đau không được điều trị thỏa đáng[1]. Đau do UT làm tĕng thêm sự đau khổ về mặt tinh thần, thay đổi các hoạt động sống, rối loạn giấc ngủ, giảm chất lượng cuộc sống cho người bệnh[1]. Quản lý đau trong UT là một trong những ưu tiên của chương trình phòng chống UT của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ĐD là người trực tiếp tham gia chĕm sóc và có vai trò quan trọng trong việc quản lý đau cho BNUT thông qua việc đánh giá được mức độ, lên kế hoạch đưa ra các can thiệp phù hợp và lượng giá. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Khảo sát kiến thức và thái độ của ĐD về quản lý đau trên BNUT đang điều trị nội trú tại BVUB, TP.HCM nĕm 2018. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu: 225 ĐD đang công tác tại 17 khoa lâm sàng của BVUB, TP.HCM nĕm 2018. Phương pháp chọn mẫu Mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Tiêu chí chọn mẫu ĐD trực tiếp chĕm sóc BN; Có kinh nghiệm làm việc ít nhất 01 nĕm; đồng ý tham gia nghiên cứu. Công cụ thu thập số liệu Sử dụng bộ câu hỏi (BCH) gồm 3 phần: Phần 1: Đặc điểm, thông tin cá nhân và đào tạo của đối tượng tham gia nghiên cứu. Gồm 8 câu hỏi về giới tính, tuổi, trình độ chuyên môn, khoa làm việc, thời gian làm việc, kinh nghiệm kiểm soát đau của ĐD đối với BN, hình thức đào tạo về kiểm soát đau, mong muốn tham gia đào tạo về kiểm soát đau. Phần 2: Kiến thức của ĐD về quản lý đau gồm 3 phần: (A). kiến thức về đánh giá và quản lý đau của ĐD (9 câu); (B). kiến thức về quản lý dược lý (13 câu); (C). kiến thức về sinh lý đau và các vấn đề về thuốc opioid (14 câu). Phần 3: Thái độ của ĐD về quản lý đau (một câu hỏi) về mức độ quan trọng của kiểm soát đau với 3 mức độ thấp (từ 0 - 1,5), trung bình (từ 1,6 - 2,1), tốt (từ 2,2 - 3). Bộ câu hỏi (BCH) kiến thức và thái độ của ĐD về quản lý đau do Ferrell McCaffery phát triển nĕm 1987. BCH gồm 36 câu hỏi dựa trên những hướng dẫn và tiêu chuẩn của Hiệp Hội Đau của Mỹ (AHCPR) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) với độ tin cậy Cronbach’s =0.7[10]. 02 BCH bằng tiếng Anh được dịch sang tiếng Việt bằng quy trình dịch ngược xuôi (back-translation). Chúng tôi cải tiến BCH cho phù hợp với nghiên cứu và tiến hành nghiên cứu thử nghiệm trên 30 ĐD có cùng đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu để kiểm tra về độ tin cậy của BCH. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu này được tiến hành sau khi Hội đồng Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ, Hội đồng Đạo đức bệnh viện đồng ý. Trong phiếu nghiên cứu không thu thập họ và tên của người tham gia nghiên cứu, đảm bảo tính bảo mật. Phân tích số liệu Xử lý trên máy tính bằng phần mềm SPSS 16.0. Thống kê mô tả: Sử dụng tần số, %, trung bình cộng, độ lệch chuẩn để phân tích các biến số nhân khẩu học, kiến thức, thái độ của của Điều dưỡng về quản lý đau. KẾT QUẢ Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu về giới tính, tuổi, trình độ chuyên môn, thời gian làm việc, nơi làm việc, đào tạo đau Biến số Tần số Tỷ lệ SD Min-Max Giới Nữ 190 84,4 Nam 35 15,6 ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 443 Trình độ chuyên môn Sơ cấp 4 1,8 Trung cấp 154 64,8 Đại học 62 27,6 Sau đại học 5 2,2 Nơi làm việc Nội 95 42,2 Ngoại 52 23,1 Xạ 46 20,4 Hồi sức-cấp cứu 32 14,2 Thời gian làm việc 5 nĕm 35,6 6 đến 10 nĕm 26,7 11 đến 20 nĕm 20,9 > 20 nĕm 16,9 11,6 9,4 1-36 Tuổi 33,8 9,7 22-58 Kinh nghiệm quản lý đau của ĐD đối với BNUT Không có 16 7,1 Một ít 127 56,4 Tốt 73 32,4 Rất tốt 9 4 Hình thức đào tạo về kiểm soát đau Thảo luận nhóm tại bệnh viện 84 37,3 Hội thảo ngoài bệnh viện 24 10,7 Tự học với tài liệu cung cấp sẵn 23 10,2 Chưa tham dự loại hình KSĐ 94 41,8 Mong muốn tham gia đào tạo liên tục về kiểm soát đau của ĐD Không mong muốn 0 0 Mong muốn 1 chút 58 25,8 Rất mong muốn 167 74,2 Bảng 1 cho thấy độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 33,81, SD= 9,7; nữ chiếm 84,4%; 64,8% là ĐD trung cấp, 1,8% ĐD sơ cấp, 27,6% Cử nhân ĐD và 2,2% là sau đại học. ĐD có thời gian làm việc < 5 nĕm chiếm tỷ lệ cao nhất (35,6%), và trên 20 nĕm chiếm thấp nhất(16,9%). 42,2% ĐD làm việc tại khối Nội, 23,1% ĐD làm ở Khoa Ngoại, 20,4% ĐD làm ở Khoa Xạ, và 14,2% ĐD làm ở khoa Hồi sức-Cấp cứu. 7,1% ĐD cho rằng mình không có kinh nghiệm trong quản lý đau đối với BNUT; 56,4% ĐD cho rằng có ít một ít kinh nghiệm trong việc quản lý đau; 32,4% ĐD cho rằng mình có kinh nghiệm tốt và 4% cho rằng kinh nghiệm mình rất tốt trong quản lý đau. Về hình thức đào tạo cập nhật kiến thức về quản lý đau, 10,2% ĐD tự học với tài liệu có sẵn; 37,3% ĐD tham dự thảo luận nhóm tại BV, 41,8% ĐD chưa tham dự khóa đào tạo về KSĐ; Về mong muốn tham gia đào tạo liên tục về kiểm soát đau của ĐD, kết quả cho thấy 74,2% ĐD rất mong muốn được đào tạo cập nhật trình độ. Kiến thức quản lý đau Bảng 2. Kiến thức đúng về đánh giá và quản lý đau của ĐD Biến số Đúng (n) % Sinh hiệu luôn là dấu chỉ điểm tin cậy về cường độ đau của BN 123 54,7 Do hệ thần kinh chưa phát triển đầy đủ, trẻ em dưới 2 tuổi có mức độ nhạy cảm đau thấp và trí nhớ về trải nghiệm đau hạn chế 109 48,4 BN có thể sao lãng khỏi cơn đau thì thường mức độ đau không nặng 70 31 ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 444 BN có thể ngủ mặc dù đau dữ dội 38 16,9 BN lớn tuổi không thể dung nạp Opioid để giảm đau. 152 67,6 BN được khuyến khích chịu đựng đau hết mức có thể trước khi sử dụng Opioid 108 48 Trẻ em dưới 11 tuổi không thể mô tả đau chính xác nên ĐD chỉ nên dựa vào đánh giá của cha mẹ về mức độ đau của trẻ. 150 66,7 Đức tin của BN có thể khiến họ nghĩ đau đớn và chịu đựng là cần thiết. 151 67,1 Sau liều Opioid đầu tiên, những liều tiếp theo nên được điều chỉnh theo đáp ứng của mỗi BN. 185 82,2 Tổng kiến thức ( =4,83, SD= 1,44) Bảng 2 cho thấy điểm trung bình kiến thức đúng của ĐD về đánh giá và quản lý đau là 4,83 trên tổng 9 câu hỏi (SD= 1,44). 82,2% ĐD biết “Sau liều Opioid đầu tiên, những liều tiếp theo nên được điều chỉnh theo đáp ứng của mỗi BN”, trên 66% ĐD có kiến thức về việc “BN lớn tuổi không thể dung nạp Opioid để giảm đau” và “Trẻ em dưới 11 tuổi ĐD chỉ nên dựa vào đánh giá của cha mẹ”, “Đức tin của BN có thể khiến họ nghĩ đau đớn và chịu đựng là cần thiết”. 54,7% ĐD biết “Sinh hiệu luôn là dấu chỉ điểm tin cậy về cường độ đau của BN”. Tuy nhiên, tỷ lệ ĐD trả lời đúng còn khá thấp (48,4% ->16,9%) ở các câu hỏi về “trẻ em dưới 2 tuổi có mức độ nhạy cảm đau thấp và trí nhớ về trải nghiệm đau hạn chế”, “BN được khuyến khích chịu đựng đau hết mức có thể trước khi sử dụng Opioid”, “BN có thể sao lãng khỏi cơn đau thì thường mức độ đau không nặng”, “BN có thể ngủ mặc dù đau dữ dội”. Bảng 3. Kiến thức đúng về quản lý dược lý Biến số Đúng (n) (%) Aspirin và các kháng viêm không steroid khác (NSAID) thì KHÔNG có hiệu quả giảm đau do di cĕn xương 105 46,7 Ức chế hô hấp hiếm khi xảy ra ở BN sử dụng liều Opioid ổn định 147 65,3 Phối hợp các loại thuốc giảm đau với cơ chế khác nhau có thể kiểm soát đau tốt hơn với ít tác dụng phụ hơn khi sử dụng 1 loại thuốc giảm đau 175 77,8 Thời gian giảm đau của liều 1-2mg Morphin tiêm tĩnh mạch 79 35,1 Nghiên cứu cho thấy Promethazine (Phenagan) và Hydroxyzin (Vistaril) có thể làm tĕng hoạt tính giảm đau của Opioid 67 29,8 Opioid không nên dùng ở những BN có tiền cĕn lạm dụng (nghiện) chất 89 39,6 Liếu tối đa của Morphine (ngưỡng liều mà cao hơn nữa thì không tĕng hiệu quả giảm đau). 101 44,9 Tiêm nước cất (giả dược) là sự kiểm tra hữu hiệu để đánh giá cơn đau có thật hay không 72 32 Vicodin (hydrocodone 5mg + acetaminophen 500mg ) đường uống tương đương khoảng 5-10 mg morphine đường uống 127 56,4 Nếu nguồn gốc cơn đau của BN không rõ ràng, Opioid không nên được sử dụng trong giai đoạn đánh giá mức độ đau 38 16,9 Thuốc chống co giật như Gabapentin (Neurontin) cho thấy giảm đau hiệu quả sau 1 liều đơn lẻ 98 43,6 Benzodiazepines không giảm đau hiệu quả trừ khi đau do co thắt cơ 136 60,4 Nghiện Opioid được định nghĩa là bệnh thần kinh sinh học mạn tính 179 79,6 Tổng kiến thức ( =6,2, SD= 1,92) Bảng 3 cho thấy kiến thức đúng của ĐD về dược lý là 6,2 trên tổng 13 câu hỏi (SD = 1,92). Trên 77,8% ĐD biết “định nghĩa Nghiện Opioid”, và “cơ chế khác nhau khi phối hợp các loại thuốc giảm đau”, trên 60,4% ĐD biết “Ức chế hô hấp khi sử dụng liều Opioid ổn định” và “Benzodiazepines trong giảm đau”, 56,4% ĐD biết “Vicodin đường uống tương đương khoảng 5-10 mg morphine đường uống”. Tuy nhiên tỷ lệ ĐD trả lời còn khá thấp (44,9% ->16,9%) ở các câu hỏi về “Aspirin và NSAID trong giảm đau do di cĕn xương”, “Thời gian giảm đau của liều 1-2mg Morphin tiêm tĩnh mạch”, “tác dụng của Promethazine và Hydroxyzin khi kết hợp với Opioid”, “Opioid không nên dùng ở những BN có tiền cĕn lạm dụng (nghiện) chất”, “liều tối đa của Morphine”, ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 445 “tác dụng của Tiêm nước cất trong đánh giá cơn đau”, “sử dụng opioid trên BN có cơn đau không rõ ràng”, “tác dụng của Gabapentin”. Bảng 4. Kiến thức đúng về sinh lý đau và các vấn đề về thuốc opioid Biến số Đúng (n) % Đường dùng Opioid cho BN đau dai dẳng do UT? 93 41,3 Đường dùng Opioid cho BN đau cấp, ngắn khởi phát đột ngột như đau do chấn thương hay sau mổ được khuyến cáo là? 121 58,3 Thuốc giảm đau nào được cân nhắc lựa chọn trong việc điều trị đau kéo dài mức độ trung bình tới dữ dội ở BNUT 185 82,2 Liều Morphin 30mg đường uống mỗi 4 giờ tương đương với liều morphin tĩnh mạch nào? 90 40 Thuốc giảm đau sau mổ khởi đầu nên được cho như thế nào? 150 66,7 Nguy cơ BN bị ức chế hô hấp trên lâm sàng nếu không có bệnh lý gì đi kèm là bao nhiêu? 49 21,8 Nguyên nhân khiến BN yêu cầu tĕng liều thuốc giảm đau là gì? 71 31,6 Thuốc nào sau đây hữu ích trong việc điều trị đau do UT 171 76 Ai là người đánh giá mức độ đau của BN chính xác nhất 70 31,1 Cách tiếp cận về mặt vĕn hóa khi chĕm sóc BN bị đau ? 32 14,2 % BN bị đau có vấn đề lạm dụng rượu bia và/hoặc thuốc phiện? 111 49,3 Thời gian đạt đỉnh tác dụng của morphin đường tĩnh mạch là? 168 74,7 Thời gian đạt đỉnh tác dụng của morphine đường uống là? 63 28 Sau khi ngưng 1 loại opioid đột ngột, sự phụ thuộc về sinh lý biểu hiện các triệu chứng sau: 31 13,8 Tổng cộng kiến thức ( =6,2, SD= 2,05) Bảng 4 cho thấy điểm trung bình kiến thức đúng của ĐD về sinh lý đau và thuốc opioid là 6,2 trên tổng số 14 câu hỏi (SD= 2,05). 82,2% ĐD biết “Thuốc điều trị cơn đau kéo dài mức độ trung bình đến dữ dội ở BNUT”, trên 74,7% ĐD biết “Thuốc trong điều trị đau do UT” và “Thời gian đạt đỉnh tác dụng của morphin đường tĩnh mạch”, 66,7% ĐD biết “liều khởi đấu thuốc giảm đau sau mổ”, 58,3% ĐD biết “Đường dùng Opioid cho BN đau cấp, ngắn khởi phát đột ngột”. Bảng 2, 3, 4 cho thấy điểm trung bình kiến thức đúng của ĐD về quản lý đau cho BNUT ở mức độ kém là 17,3 trên tổng số 36 câu hỏi (SD = 3,16). Kiến thức đúng cao nhất về quản lý dược, sinh lý đau và các vấn đề về thuốc opioid (với = 6,2); thấp nhất là đánh giá và quản lý đau (với = 4,8). Thái độ về kiểm soát đau Bảng 5. Thái độ của ĐD trong KSĐ Biến số Tần số (n) Tỷ lệ (%) Mức độ quan trọng của KSĐ Không quan trọng 10 4,4 Quan trọng 102 45,3 Rất quan trọng 113 50,2 4,4% ĐD cho rằng KSĐ không quan trọng, 45,3% ĐD cho rằng KSĐ quan trọng và 50,2% ĐD cho rằng KSĐ rất quan trọng. ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 446 Khảo sát kiến thức của ĐD về quản lý đau Bảng 6. Kiến thức của ĐD các khoa về quản lý đau KHOA Kiến thức Kém Trung bình n % n % Nội 44 46,32 51 53,68 Ngoại 26 50 26 50 Xạ 29 63,04 17 36,96 GMHS 17 53,13 15 46,87 Tổng cộng 116 51,56 109 48,44 Bảng 7. Kiến thức của ĐD khoa Nội về quản lý đau KHOA Kiến thức Kém Trung bình SD Min-Max Đánh giá n % n % Nội 1 12 66,7 6 33,3 16,83 3,4 11-23 Kém Nội 2 8 66,7 4 33,3 16,25 3,62 10-22 Kém Nội 3 6 42,9 8 57,1 17 3,11 11-21 Kém Nội 4 8 36,4 14 63,6 17,14 2,85 10-20 Kém Nội UBVT 9 45 11 55 17,9 3,96 12-24 Kém CSGN 0 0 9 100 19,67 2 18-24 Trung bình Tổng cộng 44 46,32 51 53,68 17,35 3,33 10-24 Kém Bảng 6 cho thấy tỷ lệ ĐD có kiến thức đúng cao nhất tại khoa Nội (với 53,68% ĐD có kiến thức trung bình), thấp nhất tại khoa Xạ (với 36,96% ĐD có kiến thức trung bình). Và bảng 7 cho thấy tỷ lệ ĐD có kiến thức đúng cao nhất tại khoa CSGN (với 100% ĐD có kiến thức trung bình), thấp nhất là khoa Nội 1 và Nội 2 (với 33,3% ĐD có kiến thức trung bình). BÀN LUẬN Đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 33,8 ( 9,7), cao nhất là 58 tuổi và thấp nhất là 22 tuổi; tương đồng với nghiên cứu của Grazyna Jastrad và cộng sự = 34,2, SD= 9,4). Tỷ lệ nữ chiếm 84,4%, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Grazyna Jastrad và cộng sự với 89% nữ, nghiên cứu của Hennessee Penny là 86% nữ. ĐD trung cấp chiếm đa số với 64,8%, đại học chiếm 27,6; thấp hơn nghiên cứu của Nega và cộng sự với 48,8% là cử nhân, nghiên cứu của Hennessee Penny với 36% là cử nhân và nghiên cứu của Nega và cộng sự là 89% là cử nhân ĐD. Thời gian làm việc trung bình khoảng 11,6 nĕm (SD = 9,4), ĐD làm việc <5 nĕm chiếm tỷ lệ cao nhất (35,6%), cao hơn nghiên cứu của Suha Omran và cộng sự với trung bình 7,3 (SD = 5,3), Nega và cộng sự vói = 5,7 (SD = 3). Thái độ kiểm soát đau 4,4% ĐD cho rằng KSĐ không quan trọng, 45,3% ĐD cho rằng KSĐ quan trọng và 50,2% ĐD cho rằng KSĐ rất quan trọng. Kiến thức của đối tượng tham gia nghiên cứu Kiến thức ĐD về quản lý đau kém, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Grazyna Jastrad và cộng sự (2004) tại Úc cho thấy kiến thức liên quan đến đau kém với tỷ lệ chính xác là 61%[7]; nghiên cứu của Suha Omran và cộng sự (2014) tại Jordan với kiến thức của ĐD về quản lý đau kém ( =17,2, SD= 5,3)[10]; nghiên cứu của Hennessee Penny ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 447 (2012) tại Carolina cho thấy kiến thức liên quan đến đau là kém[8]. Kết quả nghiên cứu cho thấy ĐD có kiến thức kém ở lĩnh vực đánh giá và quản lý đau với = 4,83, SD = 1,14 cao ở lĩnh vực về “quản lý dược lý” với = 6,2, SD = 1,92 “sinh lý đau và các vấn đề thuốc opiod” với = 6,2, SD = 2,05. Khác với nghiên cứu của Grazyna Jastrad và cộng sự với miền có kiến thức tốt nhất là đánh giá và quản lý ĐD với độ chính xác là 77%[6]; nghiên cứu của Hennessee Penny[7] là kiến thức của ĐD về quản lý đau là kém ở lĩnh vực dược lý (59%), có kiến thức khá thuộc lĩnh vực về đánh giá và quản lý đau của ĐD (61%). Tỷ lệ ĐD có kiến thức đúng cao nhất tại khoa Nội (với 53,68% ĐD có kiến thức trung bình), trong đó ĐD có kiến thức đúng cao nhất tại khoa CSGN (với 100% ĐD có kiến thức trung bìnb), thấp nhất là khoa Nội 1 và Nội 2 (với 33,3% ĐD có kiến thức trung bình). KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Qua nghiên cứu 225 trường hợp đánh giá kiến thức và thái độ của ĐD về quản lý đau, chúng tôi ghi nhận: Kiến thức của ĐD về quản lý đau ở mức độ kém, = 17,3 trên tổng số 36 câu hỏi (<50%), SD = 3,16. Thái độ về quản lý đau tốt, 45,3% ĐD cho rằng KSĐ quan trọng và 50,2% ĐD cho rằng KSĐ rất quan trọng, chỉ có 4,4% ĐD cho rằng kiểm soát đau không quan trọng. KIẾN NGHỊ Cần thiết phát triển nghiên cứu này với cỡ mẫu lớn hơn nhằm đưa ra kết quả có tính thuyết phục cao hơn mang tính đại diện cho bệnh viện. Bệnh viện thường xuyên tổ chức tập huấn về kiến thức cũng như các buổi thực hành cho ĐD về quản lý và đánh giá đau một cách toàn diện, làm cơ sở xây dựng các chương tình quản lý đau phù hợp nhằm kiểm soát đau tốt cho BN, nâng cao hiệu quả và chất lượng sống hướng tới sự hài lòng người bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Bá Đức, chủ biên (2003), Chĕm sóc và điều trị triệu chứng cho BNUT, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. Chu Thị Hằng và Nguyễn Thị Minh Phương (2012), "Đánh giá hiệu quả chĕm sóc giảm nhẹ cho BNUT tại Trung tâm Ung Bướu BV 19.8", Tạp chí UT học Việt Nam. 4. 3. Mã Kim Hương và CS (2009), "Điều trị giảm đau cho BNUT giai đoạn tiến xa tại khoa điều trị triệu chứng và giảm đau - BV Chợ Rẫy", Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh. 13 (6). 4. Tĕng Kim Sơn và Huỳnh Quyết Thắng (2012), "Chĕm sóc và điều trị giảm đau UT giai đoạn tiến xa tại BVUB, TP.HCM, TP.HCM Cần Thơ", Tạp chí UT học Việt Nam. 4. 5. Trương Thái Sơn và CS (2016), "Đánh giá tình trạng đau và chất lượng cuộc sống BNUT giai đoạn muộn được chĕm sóc giảm nhẹ tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên ", Tạp chí UT học Việt Nam. 4. 6. Grazyna Jastrzad và các cộng sự. (2004), "Profiling the 'pain-aware' nurse: Acute care nurses' attitudes and knowledge concerning adult pain management", Australian Joural of Advanced Nursing. 21 (2). 7. Hennessee, Penny, "Knowledge and Attitudes of Nurses Toward Pain Management" (2012). Nursing Theses and Capstone Projects. Paper 122. 8. Nega R, Tachbele E và Kassa GM (2014), "Cancer Pain and its Management: Knowledge of Nurses at Selected Health Institutions, Offering Cancer Treatment in Addis Ababa, Ethiopia,2013", J Pain Relief. 3(2). 9. Suha Omran và các cộng sự. (2014), "Knowledge and attitudes about Pain Management: A comparison of Oncology and Non-oncology Jordanian Nurses ", Nursing and Health 2 (4). 10. S. Shahriary và các cộng sự. (2015), "Oncology Nurses Knowledge and Attitudes Regarding Cancer Pain Management", Asian Pac J Cancer Prev. 16(17), tr. 7501-6. 11. Yildirim, Y., Cicek, F. and Uyar, M. (2008). Knowledge and attitudes of Turkish oncology nurses about cancer pain management. Pain Management Nursing, 9(1), pp 17-25.
File đính kèm:
kien_thuc_va_thai_do_cua_dieu_duong_ve_quan_ly_dau_tren_benh.pdf

