Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về quản lý đau trên bệnh nhân ung thư đang điều trị nội trú tại bệnh viện Ung Bướu

Mục tiêu: Khảo sát kiến thức và thái độ của Điều dưỡng (ĐD) về quản lý đau trên bệnh nhân (BN) Ung thư

(UT) đang điều trị nội trú tại bệnh viện Ung Bướu (BVUB), TP. HCM năm 2018.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 225 ĐD đang công tác tại 17 khoa lâm sàng tại bệnh viện

Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018. Phương pháp chọn mẫu phân tầng. Sử dụng bộ câu hỏi để thu

thập số liệu. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu.

Kết quả: Kiến thức của ĐD về quản lý đau ở mức độ kém, đạt 17,3 trên tổng số 36 câu hỏi (<>

SD = 3,16. Thái độ về quản lý đau tốt, 45,3% ĐD cho rằng KSĐ quan trọng và 50,2% ĐD cho rằng KSĐ rất

quan trọng, chỉ có 4,4% ĐD cho rằng kiểm soát đau không quan trọng.

Kết luận: Kiến thức của ĐD về quản lý đau ở mức kém. Thái độ về quản lý đau tốt.

Bệnh viện cần tổ chức tập huấn thường xuyên nâng cao kiến thức về quản lý và đánh giá đau một cách

toàn diện, tiến tới thực hành lâm sàng trên BN đạt hiệu quả cao.

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về quản lý đau trên bệnh nhân ung thư đang điều trị nội trú tại bệnh viện Ung Bướu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về quản lý đau trên bệnh nhân ung thư đang điều trị nội trú tại bệnh viện Ung Bướu

Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về quản lý đau trên bệnh nhân ung thư đang điều trị nội trú tại bệnh viện Ung Bướu
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
441 
KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ QUẢN LÝ ĐAU 
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐANG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ 
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU 
NGUYỄN THỊ HẰNG1, MAI HUỲNH BẢO HIỀN2, DIỆP BẢO TUẤN2, PHẠM MINH THANH3, 
HOÀNG THỊ MỘNG HUYỀN4, CAO THỊ TUYẾT HƯƠNG5, NGUYỄN HỮU THỌ6, 
HUỲNH BÍCH THẢO7, VŨ TRẦN MINH NGUYÊN8, ĐẶNG TRẦN NGỌC THANH9 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức và thái độ của Điều dưỡng (ĐD) về quản lý đau trên bệnh nhân (BN) Ung thư 
(UT) đang điều trị nội trú tại bệnh viện Ung Bướu (BVUB), TP. HCM nĕm 2018. 
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 225 ĐD đang công tác tại 17 khoa lâm sàng tại bệnh viện 
Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh nĕm 2018. Phương pháp chọn mẫu phân tầng. Sử dụng bộ câu hỏi để thu 
thập số liệu. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu. 
Kết quả: Kiến thức của ĐD về quản lý đau ở mức độ kém, đạt 17,3 trên tổng số 36 câu hỏi (<50%), 
SD = 3,16. Thái độ về quản lý đau tốt, 45,3% ĐD cho rằng KSĐ quan trọng và 50,2% ĐD cho rằng KSĐ rất 
quan trọng, chỉ có 4,4% ĐD cho rằng kiểm soát đau không quan trọng. 
Kết luận: Kiến thức của ĐD về quản lý đau ở mức kém. Thái độ về quản lý đau tốt. 
Bệnh viện cần tổ chức tập huấn thường xuyên nâng cao kiến thức về quản lý và đánh giá đau một cách 
toàn diện, tiến tới thực hành lâm sàng trên BN đạt hiệu quả cao. 
ABSTRACT 
Objective: Survey of knowledge and attitude of nurses on pain management in cancer patients who are 
receiving inpatient treatment at the Oncological Hospital, Ho Chi Minh City in 2018. 
Method: A cross – sectional study conducted on 225 nurses working in 17 clinical wards at the Oncology 
Hospital in Ho Chi Minh City in 2018. Stratified sampling was used. Questionaires was used for data collection. 
Descriptive statistic was used for data analysis. 
Results: Knowledge of pain management among nurses was limited, with 17.3/36 points, <50% of the 
questions correctly answered, SD = 3,16. In terms of attitude, 4.4% of respondents reported that pain 
management was not important, 45.3% thought it was important and 50.2% believed it was greatly important. 
Conclusion: Knowledge of pain management among nurses was limited. Most nurses believed that pain 
management was important and especially important. Hospital should provide more training to enhance nursing 
knowledge on pain management. 
1
 CNĐD Phòng Điều dưỡng - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
2
 TS.BS. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
3
 ĐDCKI. Phó Trưởng phòng Điều dưỡng - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
4
 ĐDCKI. Điều dưỡng trưởng Khoa Chĕm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
5
 ĐDCKI Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
6
 ĐDCKI Điều dưỡng Trưởng Khoa Xạ 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
7
 BS Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
8
 Bs Khoa Chĕm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
9
 Khoa điều dưỡng-Kỹ thuật y học Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
442 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đau là triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư 
(UT). Theo nghiên cứu của Mã Kim Hương và cộng 
sự (2009) có 64% BNUT giai đoạn tiến xa có đau[4]. 
Đau do UT là đau mạn tính, dai dẳng, có khi kéo dài 
vài tháng đến vài nĕm nếu như không có biện pháp 
kiểm soát. Hiện nay chúng ta có thể kiểm soát được 
trên 90% đau đớn do UT. Tuy nhiên, khi khảo sát tại 
Mỹ mới chỉ có 40% đau đớn do UT được điều trị 
đúng mức. Theo thống kê của WHO, 50% BNUT có 
đau đớn (4,5 triệu người), trong đó ngay cả ở các 
nước phát triển trên 50% BNUT có đau không được 
điều trị thỏa đáng[1]. 
Đau do UT làm tĕng thêm sự đau khổ về mặt 
tinh thần, thay đổi các hoạt động sống, rối loạn giấc 
ngủ, giảm chất lượng cuộc sống cho người bệnh[1]. 
Quản lý đau trong UT là một trong những ưu tiên 
của chương trình phòng chống UT của Tổ chức Y tế 
Thế giới (WHO), ĐD là người trực tiếp tham gia 
chĕm sóc và có vai trò quan trọng trong việc quản lý 
đau cho BNUT thông qua việc đánh giá được mức 
độ, lên kế hoạch đưa ra các can thiệp phù hợp và 
lượng giá. 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Khảo sát kiến thức và thái độ của ĐD về quản 
lý đau trên BNUT đang điều trị nội trú tại BVUB, 
TP.HCM nĕm 2018. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang. 
Cỡ mẫu: 225 ĐD đang công tác tại 17 khoa lâm 
sàng của BVUB, TP.HCM nĕm 2018. 
Phương pháp chọn mẫu 
Mẫu ngẫu nhiên phân tầng. 
Tiêu chí chọn mẫu 
ĐD trực tiếp chĕm sóc BN; Có kinh nghiệm làm 
việc ít nhất 01 nĕm; đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Công cụ thu thập số liệu 
Sử dụng bộ câu hỏi (BCH) gồm 3 phần: 
Phần 1: Đặc điểm, thông tin cá nhân và đào tạo 
của đối tượng tham gia nghiên cứu. Gồm 8 câu hỏi 
về giới tính, tuổi, trình độ chuyên môn, khoa làm 
việc, thời gian làm việc, kinh nghiệm kiểm soát đau 
của ĐD đối với BN, hình thức đào tạo về kiểm soát 
đau, mong muốn tham gia đào tạo về kiểm soát đau. 
Phần 2: Kiến thức của ĐD về quản lý đau gồm 
3 phần: (A). kiến thức về đánh giá và quản lý đau 
của ĐD (9 câu); (B). kiến thức về quản lý dược lý (13 
câu); (C). kiến thức về sinh lý đau và các vấn đề về 
thuốc opioid (14 câu). 
Phần 3: Thái độ của ĐD về quản lý đau (một 
câu hỏi) về mức độ quan trọng của kiểm soát đau 
với 3 mức độ thấp (từ 0 - 1,5), trung bình (từ 1,6 - 
2,1), tốt (từ 2,2 - 3). 
Bộ câu hỏi (BCH) kiến thức và thái độ của ĐD 
về quản lý đau do Ferrell McCaffery phát triển nĕm 
1987. BCH gồm 36 câu hỏi dựa trên những hướng 
dẫn và tiêu chuẩn của Hiệp Hội Đau của Mỹ 
(AHCPR) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) với độ tin 
cậy Cronbach’s =0.7[10]. 02 BCH bằng tiếng 
Anh được dịch sang tiếng Việt bằng quy trình dịch 
ngược xuôi (back-translation). Chúng tôi cải tiến 
BCH cho phù hợp với nghiên cứu và tiến hành 
nghiên cứu 
thử nghiệm trên 30 ĐD có cùng đặc điểm của đối 
tượng tham gia nghiên cứu để kiểm tra về độ tin cậy 
của BCH. 
Đạo đức trong nghiên cứu 
Nghiên cứu này được tiến hành sau khi Hội 
đồng Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ, Hội đồng 
Đạo đức bệnh viện đồng ý. Trong phiếu nghiên cứu 
không thu thập họ và tên của người tham gia nghiên 
cứu, đảm bảo tính bảo mật. 
Phân tích số liệu 
Xử lý trên máy tính bằng phần mềm SPSS 
16.0. Thống kê mô tả: Sử dụng tần số, %, trung bình 
cộng, độ lệch chuẩn để phân tích các biến số nhân 
khẩu học, kiến thức, thái độ của của Điều dưỡng về 
quản lý đau. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu 
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu về giới tính, tuổi, trình độ chuyên môn, 
thời gian làm việc, nơi làm việc, đào tạo đau 
 Biến số Tần số Tỷ lệ SD Min-Max 
Giới Nữ 190 84,4 
Nam 35 15,6 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
443 
Trình độ chuyên môn 
Sơ cấp 4 1,8 
Trung cấp 154 64,8 
Đại học 62 27,6 
Sau đại học 5 2,2 
Nơi làm việc 
Nội 95 42,2 
Ngoại 52 23,1 
Xạ 46 20,4 
Hồi sức-cấp cứu 32 14,2 
Thời gian làm việc 
 5 nĕm 35,6 
6 đến 10 nĕm 26,7 
11 đến 20 nĕm 20,9 
> 20 nĕm 16,9 
 11,6 9,4 1-36 
Tuổi 33,8 9,7 22-58 
Kinh nghiệm quản lý đau của ĐD 
đối với BNUT 
Không có 16 7,1 
Một ít 127 56,4 
Tốt 73 32,4 
Rất tốt 9 4 
Hình thức đào tạo về kiểm soát 
đau 
Thảo luận nhóm tại bệnh viện 84 37,3 
Hội thảo ngoài bệnh viện 24 10,7 
Tự học với tài liệu cung cấp sẵn 23 10,2 
Chưa tham dự loại hình KSĐ 94 41,8 
Mong muốn tham gia đào tạo 
liên tục về kiểm soát đau của ĐD 
Không mong muốn 0 0 
Mong muốn 1 chút 58 25,8 
Rất mong muốn 167 74,2 
Bảng 1 cho thấy độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 33,81, SD= 9,7; nữ chiếm 84,4%; 64,8% 
là ĐD trung cấp, 1,8% ĐD sơ cấp, 27,6% Cử nhân ĐD và 2,2% là sau đại học. ĐD có thời gian làm việc < 5 
nĕm chiếm tỷ lệ cao nhất (35,6%), và trên 20 nĕm chiếm thấp nhất(16,9%). 42,2% ĐD làm việc tại khối Nội, 
23,1% ĐD làm ở Khoa Ngoại, 20,4% ĐD làm ở Khoa Xạ, và 14,2% ĐD làm ở khoa Hồi sức-Cấp cứu. 7,1% ĐD 
cho rằng mình không có kinh nghiệm trong quản lý đau đối với BNUT; 56,4% ĐD cho rằng có ít một ít kinh 
nghiệm trong việc quản lý đau; 32,4% ĐD cho rằng mình có kinh nghiệm tốt và 4% cho rằng kinh nghiệm mình 
rất tốt trong quản lý đau. Về hình thức đào tạo cập nhật kiến thức về quản lý đau, 10,2% ĐD tự học với tài liệu 
có sẵn; 37,3% ĐD tham dự thảo luận nhóm tại BV, 41,8% ĐD chưa tham dự khóa đào tạo về KSĐ; Về mong 
muốn tham gia đào tạo liên tục về kiểm soát đau của ĐD, kết quả cho thấy 74,2% ĐD rất mong muốn được 
đào tạo cập nhật trình độ. 
Kiến thức quản lý đau 
Bảng 2. Kiến thức đúng về đánh giá và quản lý đau của ĐD 
Biến số Đúng 
(n) % 
Sinh hiệu luôn là dấu chỉ điểm tin cậy về cường độ đau của BN 123 54,7 
Do hệ thần kinh chưa phát triển đầy đủ, trẻ em dưới 2 tuổi có mức độ nhạy cảm đau thấp và 
trí nhớ về trải nghiệm đau hạn chế 109 48,4 
BN có thể sao lãng khỏi cơn đau thì thường mức độ đau không nặng 70 31 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
444 
BN có thể ngủ mặc dù đau dữ dội 38 16,9 
BN lớn tuổi không thể dung nạp Opioid để giảm đau. 152 67,6 
BN được khuyến khích chịu đựng đau hết mức có thể trước khi sử dụng Opioid 108 48 
Trẻ em dưới 11 tuổi không thể mô tả đau chính xác nên ĐD chỉ nên dựa vào đánh giá của cha 
mẹ về mức độ đau của trẻ. 150 66,7 
Đức tin của BN có thể khiến họ nghĩ đau đớn và chịu đựng là cần thiết. 151 67,1 
Sau liều Opioid đầu tiên, những liều tiếp theo nên được điều chỉnh theo đáp ứng của mỗi BN. 185 82,2 
Tổng kiến thức ( =4,83, SD= 1,44) 
Bảng 2 cho thấy điểm trung bình kiến thức đúng của ĐD về đánh giá và quản lý đau là 4,83 trên tổng 9 
câu hỏi (SD= 1,44). 82,2% ĐD biết “Sau liều Opioid đầu tiên, những liều tiếp theo nên được điều chỉnh theo 
đáp ứng của mỗi BN”, trên 66% ĐD có kiến thức về việc “BN lớn tuổi không thể dung nạp Opioid để giảm đau” 
và “Trẻ em dưới 11 tuổi ĐD chỉ nên dựa vào đánh giá của cha mẹ”, “Đức tin của BN có thể khiến họ nghĩ đau 
đớn và chịu đựng là cần thiết”. 54,7% ĐD biết “Sinh hiệu luôn là dấu chỉ điểm tin cậy về cường độ đau của 
BN”. Tuy nhiên, tỷ lệ ĐD trả lời đúng còn khá thấp (48,4% ->16,9%) ở các câu hỏi về “trẻ em dưới 2 tuổi có 
mức độ nhạy cảm đau thấp và trí nhớ về trải nghiệm đau hạn chế”, “BN được khuyến khích chịu đựng đau hết 
mức có thể trước khi sử dụng Opioid”, “BN có thể sao lãng khỏi cơn đau thì thường mức độ đau không nặng”, 
“BN có thể ngủ mặc dù đau dữ dội”. 
Bảng 3. Kiến thức đúng về quản lý dược lý 
Biến số Đúng 
(n) (%) 
Aspirin và các kháng viêm không steroid khác (NSAID) thì KHÔNG có hiệu quả giảm đau do di cĕn xương 105 46,7 
Ức chế hô hấp hiếm khi xảy ra ở BN sử dụng liều Opioid ổn định 147 65,3 
Phối hợp các loại thuốc giảm đau với cơ chế khác nhau có thể kiểm soát đau tốt hơn với ít tác dụng phụ hơn 
khi sử dụng 1 loại thuốc giảm đau 175 77,8 
Thời gian giảm đau của liều 1-2mg Morphin tiêm tĩnh mạch 79 35,1 
Nghiên cứu cho thấy Promethazine (Phenagan) và Hydroxyzin (Vistaril) có thể làm tĕng hoạt tính giảm đau 
của Opioid 67 29,8 
Opioid không nên dùng ở những BN có tiền cĕn lạm dụng (nghiện) chất 89 39,6 
Liếu tối đa của Morphine (ngưỡng liều mà cao hơn nữa thì không tĕng hiệu quả giảm đau). 101 44,9 
Tiêm nước cất (giả dược) là sự kiểm tra hữu hiệu để đánh giá cơn đau có thật hay không 72 32 
Vicodin (hydrocodone 5mg + acetaminophen 500mg ) đường uống tương đương khoảng 5-10 mg morphine 
đường uống 127 56,4 
Nếu nguồn gốc cơn đau của BN không rõ ràng, Opioid không nên được sử dụng trong giai đoạn đánh giá 
mức độ đau 38 16,9 
Thuốc chống co giật như Gabapentin (Neurontin) cho thấy giảm đau hiệu quả sau 1 liều đơn lẻ 98 43,6 
Benzodiazepines không giảm đau hiệu quả trừ khi đau do co thắt cơ 136 60,4 
Nghiện Opioid được định nghĩa là bệnh thần kinh sinh học mạn tính 179 79,6 
Tổng kiến thức ( =6,2, SD= 1,92) 
Bảng 3 cho thấy kiến thức đúng của ĐD về dược lý là 6,2 trên tổng 13 câu hỏi (SD = 1,92). Trên 77,8% 
ĐD biết “định nghĩa Nghiện Opioid”, và “cơ chế khác nhau khi phối hợp các loại thuốc giảm đau”, trên 60,4% 
ĐD biết “Ức chế hô hấp khi sử dụng liều Opioid ổn định” và “Benzodiazepines trong giảm đau”, 56,4% ĐD biết 
“Vicodin đường uống tương đương khoảng 5-10 mg morphine đường uống”. Tuy nhiên tỷ lệ ĐD trả lời còn khá 
thấp (44,9% ->16,9%) ở các câu hỏi về “Aspirin và NSAID trong giảm đau do di cĕn xương”, “Thời gian giảm 
đau của liều 1-2mg Morphin tiêm tĩnh mạch”, “tác dụng của Promethazine và Hydroxyzin khi kết hợp với 
Opioid”, “Opioid không nên dùng ở những BN có tiền cĕn lạm dụng (nghiện) chất”, “liều tối đa của Morphine”, 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
445 
“tác dụng của Tiêm nước cất trong đánh giá cơn đau”, “sử dụng opioid trên BN có cơn đau không rõ ràng”, 
“tác dụng của Gabapentin”. 
Bảng 4. Kiến thức đúng về sinh lý đau và các vấn đề về thuốc opioid 
Biến số Đúng 
(n) % 
Đường dùng Opioid cho BN đau dai dẳng do UT? 93 41,3 
Đường dùng Opioid cho BN đau cấp, ngắn khởi phát đột ngột như đau do chấn thương hay sau mổ được 
khuyến cáo là? 121 58,3 
Thuốc giảm đau nào được cân nhắc lựa chọn trong việc điều trị đau kéo dài mức độ trung bình tới dữ dội 
ở BNUT 185 82,2 
Liều Morphin 30mg đường uống mỗi 4 giờ tương đương với liều morphin tĩnh mạch nào? 90 40 
Thuốc giảm đau sau mổ khởi đầu nên được cho như thế nào? 150 66,7 
Nguy cơ BN bị ức chế hô hấp trên lâm sàng nếu không có bệnh lý gì đi kèm là bao nhiêu? 49 21,8 
 Nguyên nhân khiến BN yêu cầu tĕng liều thuốc giảm đau là gì? 71 31,6 
Thuốc nào sau đây hữu ích trong việc điều trị đau do UT 171 76 
Ai là người đánh giá mức độ đau của BN chính xác nhất 70 31,1 
Cách tiếp cận về mặt vĕn hóa khi chĕm sóc BN bị đau ? 32 14,2 
% BN bị đau có vấn đề lạm dụng rượu bia và/hoặc thuốc phiện? 111 49,3 
Thời gian đạt đỉnh tác dụng của morphin đường tĩnh mạch là? 168 74,7 
Thời gian đạt đỉnh tác dụng của morphine đường uống là? 63 28 
Sau khi ngưng 1 loại opioid đột ngột, sự phụ thuộc về sinh lý biểu hiện các triệu chứng sau: 31 13,8 
Tổng cộng kiến thức ( =6,2, SD= 2,05) 
Bảng 4 cho thấy điểm trung bình kiến thức đúng của ĐD về sinh lý đau và thuốc opioid là 6,2 trên tổng số 
14 câu hỏi (SD= 2,05). 82,2% ĐD biết “Thuốc điều trị cơn đau kéo dài mức độ trung bình đến dữ dội ở BNUT”, 
trên 74,7% ĐD biết “Thuốc trong điều trị đau do UT” và “Thời gian đạt đỉnh tác dụng của morphin đường tĩnh 
mạch”, 66,7% ĐD biết “liều khởi đấu thuốc giảm đau sau mổ”, 58,3% ĐD biết “Đường dùng Opioid cho BN đau 
cấp, ngắn khởi phát đột ngột”. 
Bảng 2, 3, 4 cho thấy điểm trung bình kiến thức đúng của ĐD về quản lý đau cho BNUT ở mức độ kém là 
17,3 trên tổng số 36 câu hỏi (SD = 3,16). Kiến thức đúng cao nhất về quản lý dược, sinh lý đau và các vấn đề 
về thuốc opioid (với = 6,2); thấp nhất là đánh giá và quản lý đau (với = 4,8). 
Thái độ về kiểm soát đau 
Bảng 5. Thái độ của ĐD trong KSĐ 
Biến số Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Mức độ quan trọng của KSĐ 
Không quan trọng 10 4,4 
Quan trọng 102 45,3 
Rất quan trọng 113 50,2 
4,4% ĐD cho rằng KSĐ không quan trọng, 45,3% ĐD cho rằng KSĐ quan trọng và 50,2% ĐD cho rằng 
KSĐ rất quan trọng. 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
446 
Khảo sát kiến thức của ĐD về quản lý đau 
Bảng 6. Kiến thức của ĐD các khoa về quản lý đau 
KHOA 
Kiến thức 
Kém Trung bình 
n % n % 
Nội 44 46,32 51 53,68 
Ngoại 26 50 26 50 
Xạ 29 63,04 17 36,96 
GMHS 17 53,13 15 46,87 
Tổng cộng 116 51,56 109 48,44 
Bảng 7. Kiến thức của ĐD khoa Nội về quản lý đau 
KHOA 
Kiến thức 
Kém Trung bình 
 SD Min-Max Đánh giá n % n % 
Nội 1 12 66,7 6 33,3 16,83 3,4 11-23 Kém 
Nội 2 8 66,7 4 33,3 16,25 3,62 10-22 Kém 
Nội 3 6 42,9 8 57,1 17 3,11 11-21 Kém 
Nội 4 8 36,4 14 63,6 17,14 2,85 10-20 Kém 
Nội UBVT 9 45 11 55 17,9 3,96 12-24 Kém 
CSGN 0 0 9 100 19,67 2 18-24 Trung bình 
Tổng cộng 44 46,32 51 53,68 17,35 3,33 10-24 Kém 
Bảng 6 cho thấy tỷ lệ ĐD có kiến thức đúng cao nhất tại khoa Nội (với 53,68% ĐD có kiến thức trung 
bình), thấp nhất tại khoa Xạ (với 36,96% ĐD có kiến thức trung bình). Và bảng 7 cho thấy tỷ lệ ĐD có kiến thức 
đúng cao nhất tại khoa CSGN (với 100% ĐD có kiến thức trung bình), thấp nhất là khoa Nội 1 và Nội 2 
(với 33,3% ĐD có kiến thức trung bình). 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu 
Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu 
là 33,8 ( 9,7), cao nhất là 58 tuổi và thấp nhất là 
22 tuổi; tương đồng với nghiên cứu của Grazyna 
Jastrad và cộng sự = 34,2, SD= 9,4). Tỷ lệ nữ 
chiếm 84,4%, kết quả này tương đồng với nghiên 
cứu của Grazyna Jastrad và cộng sự với 89% nữ, 
nghiên cứu của Hennessee Penny là 86% nữ. 
ĐD trung cấp chiếm đa số với 64,8%, đại học chiếm 
27,6; thấp hơn nghiên cứu của Nega và cộng sự với 
48,8% là cử nhân, nghiên cứu của Hennessee 
Penny với 36% là cử nhân và nghiên cứu của Nega 
và cộng sự là 89% là cử nhân ĐD. Thời gian làm 
việc trung bình khoảng 11,6 nĕm (SD = 9,4), ĐD 
làm việc <5 nĕm chiếm tỷ lệ cao nhất (35,6%), cao 
hơn nghiên cứu của Suha Omran và cộng sự với 
trung bình 7,3 (SD = 5,3), Nega và cộng sự vói 
 = 5,7 (SD = 3). 
Thái độ kiểm soát đau 
4,4% ĐD cho rằng KSĐ không quan trọng, 
45,3% ĐD cho rằng KSĐ quan trọng và 50,2% ĐD 
cho rằng KSĐ rất quan trọng. 
Kiến thức của đối tượng tham gia nghiên cứu 
Kiến thức ĐD về quản lý đau kém, kết quả này 
tương đồng với nghiên cứu của Grazyna Jastrad và 
cộng sự (2004) tại Úc cho thấy kiến thức liên quan 
đến đau kém với tỷ lệ chính xác là 61%[7]; nghiên 
cứu của Suha Omran và cộng sự (2014) tại Jordan 
với kiến thức của ĐD về quản lý đau kém ( =17,2, 
SD= 5,3)[10]; nghiên cứu của Hennessee Penny 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
447 
(2012) tại Carolina cho thấy kiến thức liên quan đến 
đau là kém[8]. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy ĐD có kiến thức 
kém ở lĩnh vực đánh giá và quản lý đau với = 4,83, 
SD = 1,14 cao ở lĩnh vực về “quản lý dược lý” với 
 = 6,2, SD = 1,92 “sinh lý đau và các vấn đề 
thuốc opiod” với = 6,2, SD = 2,05. Khác với 
nghiên cứu của Grazyna Jastrad và cộng sự với 
miền có kiến thức tốt nhất là đánh giá và quản lý 
ĐD với độ chính xác là 77%[6]; nghiên cứu của 
Hennessee Penny[7] là kiến thức của ĐD về quản lý 
đau là kém ở lĩnh vực dược lý (59%), có kiến thức 
khá thuộc lĩnh vực về đánh giá và quản lý đau của 
ĐD (61%). 
Tỷ lệ ĐD có kiến thức đúng cao nhất tại khoa 
Nội (với 53,68% ĐD có kiến thức trung bình), trong 
đó ĐD có kiến thức đúng cao nhất tại khoa CSGN 
(với 100% ĐD có kiến thức trung bìnb), thấp nhất là 
khoa Nội 1 và Nội 2 (với 33,3% ĐD có kiến thức 
trung bình). 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết luận 
Qua nghiên cứu 225 trường hợp đánh giá kiến 
thức và thái độ của ĐD về quản lý đau, chúng tôi ghi 
nhận: 
Kiến thức của ĐD về quản lý đau ở mức độ 
kém, = 17,3 trên tổng số 36 câu hỏi (<50%), 
SD = 3,16. 
Thái độ về quản lý đau tốt, 45,3% ĐD cho rằng 
KSĐ quan trọng và 50,2% ĐD cho rằng KSĐ rất 
quan trọng, chỉ có 4,4% ĐD cho rằng kiểm soát đau 
không quan trọng. 
KIẾN NGHỊ 
Cần thiết phát triển nghiên cứu này với cỡ mẫu 
lớn hơn nhằm đưa ra kết quả có tính thuyết phục 
cao hơn mang tính đại diện cho bệnh viện. 
Bệnh viện thường xuyên tổ chức tập huấn về 
kiến thức cũng như các buổi thực hành cho ĐD về 
quản lý và đánh giá đau một cách toàn diện, làm 
cơ sở xây dựng các chương tình quản lý đau 
phù hợp nhằm kiểm soát đau tốt cho BN, nâng cao 
hiệu quả và chất lượng sống hướng tới sự hài lòng 
người bệnh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Bá Đức, chủ biên (2003), Chĕm sóc và 
điều trị triệu chứng cho BNUT, Nhà xuất bản Y 
học, Hà Nội. 
2. Chu Thị Hằng và Nguyễn Thị Minh Phương 
(2012), "Đánh giá hiệu quả chĕm sóc giảm nhẹ 
cho BNUT tại Trung tâm Ung Bướu BV 19.8", 
Tạp chí UT học Việt Nam. 4. 
3. Mã Kim Hương và CS (2009), "Điều trị giảm đau 
cho BNUT giai đoạn tiến xa tại khoa điều trị triệu 
chứng và giảm đau - BV Chợ Rẫy", Tạp chí Y 
học Tp. Hồ Chí Minh. 13 (6). 
4. Tĕng Kim Sơn và Huỳnh Quyết Thắng (2012), 
"Chĕm sóc và điều trị giảm đau UT giai đoạn tiến 
xa tại BVUB, TP.HCM, TP.HCM Cần Thơ", Tạp 
chí UT học Việt Nam. 4. 
5. Trương Thái Sơn và CS (2016), "Đánh giá tình 
trạng đau và chất lượng cuộc sống BNUT giai 
đoạn muộn được chĕm sóc giảm nhẹ tại Trung 
tâm Ung bướu Thái Nguyên ", Tạp chí UT học 
Việt Nam. 4. 
6. Grazyna Jastrzad và các cộng sự. (2004), 
"Profiling the 'pain-aware' nurse: Acute care 
nurses' attitudes and knowledge concerning 
adult pain management", Australian Joural of 
Advanced Nursing. 21 (2). 
7. Hennessee, Penny, "Knowledge and Attitudes of 
Nurses Toward Pain Management" (2012). 
Nursing Theses and Capstone Projects. Paper 
122. 
8. Nega R, Tachbele E và Kassa GM (2014), 
"Cancer Pain and its Management: Knowledge 
of Nurses at Selected Health Institutions, 
Offering Cancer Treatment in Addis Ababa, 
Ethiopia,2013", J Pain Relief. 3(2). 
9. Suha Omran và các cộng sự. (2014), 
"Knowledge and attitudes about Pain 
Management: A comparison of Oncology and 
Non-oncology Jordanian Nurses ", Nursing and 
Health 2 (4). 
10. S. Shahriary và các cộng sự. (2015), "Oncology 
Nurses Knowledge and Attitudes Regarding 
Cancer Pain Management", Asian Pac J Cancer 
Prev. 16(17), tr. 7501-6. 
11. Yildirim, Y., Cicek, F. and Uyar, M. (2008). 
Knowledge and attitudes of Turkish oncology 
nurses about cancer pain management. Pain 
Management Nursing, 9(1), pp 17-25. 

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_va_thai_do_cua_dieu_duong_ve_quan_ly_dau_tren_benh.pdf