Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM tháng 3/2018-4/2018
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức và thái độ của Điều dưỡng (ĐD) về Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) cho người
bệnh ung thư (UT).
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 196 ĐD đang công tác tại 15 khoa lâm sàng tại BVUB,
Tp.HCM năm 2018. Phương pháp chọn mẫu phân tầng. Sử dụng bộ câu hỏi (BCH) để thu thập số liệu. Thống
kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu.
Kết quả: 61.2% ĐD có kiến thức về CSGN ở mức trung bình, 4.1% ĐD có kiến thức tốt về CSGN và 34.7%
ĐD có kiến thức kém về CSGN; điểm trung bình thái độ của ĐD về CSGN đạt ở mức trung bình
= 3.32, SD= 0.46).
Kết luận/Kiến nghị: Tỷ lệ ĐD có kiến thức đúng về CSGN thấp và thái độ ĐD về CSGN ở mức trung bình.
Bệnh viện cần tăng cường các chương trình đào tạo liên tục về CSGN cho đội ngũ ĐD lâm sàng tại bệnh viện
nhằm cải thiện hiệu quả chăm sóc, nâng cao chất lượng sống người bệnh, đặc biệt là các BN giai đoạn cuối.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM tháng 3/2018-4/2018
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 379 KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ CHĔM SÓC GIẢM NHẸ CHO NGƯỜI BỆNH UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM THÁNG 3/2018 - 4/2018 HOÀNG THỊ MỘNG HUYỀN1, ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH2, QUÁCH THANH KHÁNH3,TRỊNH HỒNG GẤM4, NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA4, TRẦN KIM NGUYÊN4, NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN4, NGUYỄN NGỌC HƯƠNG THẢO5, PHAN ĐỖ PHƯƠNG THẢO5, ĐẶNG TRẦN NGỌC THANH6 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát kiến thức và thái độ của Điều dưỡng (ĐD) về Chĕm sóc giảm nhẹ (CSGN) cho người bệnh ung thư (UT). Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 196 ĐD đang công tác tại 15 khoa lâm sàng tại BVUB, Tp.HCM nĕm 2018. Phương pháp chọn mẫu phân tầng. Sử dụng bộ câu hỏi (BCH) để thu thập số liệu. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả: 61.2% ĐD có kiến thức về CSGN ở mức trung bình, 4.1% ĐD có kiến thức tốt về CSGN và 34.7% ĐD có kiến thức kém về CSGN; điểm trung bình thái độ của ĐD về CSGN đạt ở mức trung bình = 3.32, SD= 0.46). Kết luận/Kiến nghị: Tỷ lệ ĐD có kiến thức đúng về CSGN thấp và thái độ ĐD về CSGN ở mức trung bình. Bệnh viện cần tĕng cường các chương trình đào tạo liên tục về CSGN cho đội ngũ ĐD lâm sàng tại bệnh viện nhằm cải thiện hiệu quả chĕm sóc, nâng cao chất lượng sống người bệnh, đặc biệt là các BN giai đoạn cuối. Từ khóa: Kiến thức, thái độ, chĕm sóc giảm nhẹ, Điều dưỡng. ABSTRACT Knowledge and attitude of oncology nurses toward palliative care for cancer patients at Oncology Hospital In Ho Chi Minh City Objective: To investigate knowledge and attitude among nurses toward palliative care for cancer patients Method: A cross – sectional study conducted in 196 nurses working in 15 wards of Oncology hospital in Ho Chi Minh City. Questionaire was used for data collection. Descriptive statistic were used for data analysis. Results: Of the total participants, 61.2% nurses had moderate knowledge, 4.1% nurses had good knowledge and 34.7% nurses had poor knowledge toward palliative care; Attitude of nurses towards pallative care is at moderate level ( = 3.32, SD= 0.46). Conclusion/implication: The hospital need to increase the number of continuing medical education (CME) for nurses in order to improve health care efficiency and quality of life, especially in the end of life patients. Keyword: Knowledge, Attitude, Palliative Care, Nurse. 1 ĐDKI. Điều dưỡng Trưởng Khoa Chĕm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 TS.BS. Phó Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 ThS.BSCKII. Trưởng Phòng Kế hoạch Tổng hợp, kiêm Trưởng Khoa Chĕm sóc giảm nhẹ – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 CNĐD. Điều dưỡng Khoa Chĕm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 5 ThS.BS. Bác sĩ Điều trị Khoa Chĕm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 6 TS.ĐD. Phó Trưởng Bộ môn Điều dưỡng Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 380 ĐẶT VẤN ĐỀ Chĕm sóc giảm nhẹ (Palliative care, CSGN) là một lĩnh vực y học mới rất được quan tâm hiện nay, và đặc biệt cần thiết trong lĩnh vực điều trị UT[1].Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), CSGN là một phần thiết yếu của việc chĕm sóc điều dưỡng (ĐD) góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của BN đang đối mặt với vấn đề sức khỏe đe doạ đến tính mạng. ĐD có thể ngĕn ngừa và làm giảm gánh nặng mà người bệnh chịu đựng bằng cách nhận biết sớm, đánh giá toàn diện, điều trị đau và các vấn đề khác bao gồm thể lực, tâm lý xã hội và tinh thần. Việc phát triển CSGN có hiệu quả, chi phí thấp, dễ tiếp cận sẽ giúp cho người bệnh những chĕm sóc cần thiết cuối đời[2]. Nhận thức được tầm quan trọng của CSGN, Bệnh viện Ung Bướu (BVUB) Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã thành lập Khoa CSGN từ tháng 1/2011 nhằm cung cấp dịch vụ CSGN một cách chuyên nghiệp và rộng khắp từ bệnh viện đến các cơ sở chĕm sóc sức khỏe tuyến cơ sở và tại nhà. Trong thời gian qua, với sự giúp đỡ của chuyên gia quốc tế, một số đợt hội thảo đã được tiến hành nhằm nâng cao kiến thức của các nhân viên y tế về CSGN như tiến trình chết bình thường, chĕm sóc cận tử và cách kiểm soát triệu chứng, dùng thuốc và các can thiệp xâm lấn. ĐD đóng vai trò quan trọng trong CSGN cho người bệnh UT và gia đình, tuy nhiên cho đến hiện tại chưa có một nghiên cứu nào được tiến hành một cách hệ thống nhằm đánh giá kiến thức và thái độ của ĐD về vấn đề này. Chính vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kiến thức và thái độ của ĐD về chĕm sóc giảm nhẹ tại các khoa lâm sàng của BVUB TP. HCM”. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Khảo sát tỷ lệ ĐD có kiến thức và thái độ đúng về CSGN tại các khoa lâm sàng của BVUB, Tp.HCM. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu 196 ĐD đang công tác tại 15 khoa lâm sàng của BVUB, Tp.HCM trong thời gian nghiên cứu. Tiêu chí chọn mẫu: ĐD trực tiếp chĕm sóc BN tại 15 khoa lâm sàng; Có trình độ trung cấp trở lên; Đồng ý tham gia nghiên cứu; Hoàn tất bộ câu hỏi. Công cụ thu thập số liệu Tham khảo BCH “The palliative care quiz for nursing (PCQN)”, đánh giá kiến thức ĐD về CSGN được hình thành và phát triển bởi ROSS MM, McDonald B và McGuinness J. thông qua một hội nghị do Hiệp hội ĐD Đại học Ottawa[3]; tham khảo BCH “ Frommel Attitude Toward Care of the Dying, FATCOD” được phát triển bởi Frommel[4]; Sử dụng và cải tiến BCH của Nguyễn Thúy Ly qua nghiên cứu trên Điều dưỡng tại Hà Nội[5]. BCH gồm 3 phần. Phần 1.Thông tin đối tượng tham gia khảo sát các đặc điểm nhân khẩu học của ĐD gồm có 06 câu hỏi tìm hiểu về tuổi, giới, đơn vị công tác, trình độ chuyên môn, thời gian thực hành lâm sàng, mức độ tiếp cận CSGN Phần 2. Bộ câu hỏi Kiến thức ĐD về CSGN Gồm 20 câu hỏi, đánh giá kiến thức ĐD trên các nội dung (a) triết học và nguyên tắc của CSGN (4 câu), (b) quản lý đau và các triệu chứng khác (13 câu), và (c) các khía cạnh tâm lý xã hội của chĕm sóc (3 câu). Mỗi câu hỏi có ba ý kiến trả lời: Đúng”, “Sai”, hoặc “Không biết câu trả lời”. Câu trả lời “Đúng” được 1 điểm; “Sai”, hoặc “Không biết câu trả lời” là điểm 0. Điểm số càng cao cho biết kiến thức tốt hơn như kiến thức kém (<50%), kiến thức trung bình (50 - <75%), kiến thức tốt(≥75%). Độ tin cậy của bộ câu hỏi trong nghiên cứu này là 0.93[3]. Phần 3. Bộ câu hỏi thái độ ĐD về CSGN Gồm 30 câu hỏi, hai phần ba các mục liên quan trực tiếp đến thái độ của ĐD đối với bệnh nhân đang hấp hối và một phần ba các hạng mục liên quan trực tiếp đến thái độ đối với các thành viên trong gia đình bệnh nhân với lĩnh vực: nhận thức (12 câu), tình cảm (9 câu); sự chết và gia đình bệnh nhân (9 câu). Công cụ này sử dụng thang điểm Likert 5 điểm; nghĩa là 1 (Rất không đồng ý), 2 (Không đồng ý), 3 (Không chắc chắn), 4 (Đồng ý) đến 5 (Rất đồng ý). Điểm số cao hơn thể hiện thái độ tích cực hơn đối với việc chĕm sóc cho bệnh nhân sắp chết. Điểm thái độ được tính như sau: thái độ không thích hợp (<50%); thái độ trung bình (50 - <75%) và thái độ tốt (≥75%) trên tổng số điểm. Độ tin cậy của bộ câu hỏi trong nghiên cứu này là 0.716[5]. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu này được tiến hành sau khi Hội đồng Khoa học kỹ thuật và công nghệ, Hội đồng đạo đức bệnh viện đồng ý. Trong phiếu nghiên cứu không thu thập họ và tên của người tham gia nghiên cứu, đảm bảo tính bảo mật của người tham gia. Phân tích số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 22.0. ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 381 Thống kê mô tả: Sử dụng tần số, tỷ lệ %, giá trị trung bình cộng và độ lệch chuẩn (SD), được sử dụng để mô tả các biến số nhân khẩu học, kiến thức, thái độ của của Điều dưỡng về CSGN. KẾT QUẢ Thông tin của đối tượng nghiên cứu Nhận xét: Bảng 1 cho thấy độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 33 ( SD = 9.17), 86.2% đối tượng là nữ; 70.4% là ĐD trung cấp; 25.5% CNĐD và sau đại học 4.1%. 65.3% đối tượng có thời gian làm việc trên 5 nĕm. Về kinh nghiệm tham gia các lớp tập huấn, 67.9% ĐD chưa được tập huấn về CSGN; 63.8% chưa được tập huấn về đau và 50.5% ĐD không biết về bậc thang giảm đau của WHO chiếm 5%. Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu về giới tính, tuổi, trình độ chuyên môn và thời gian thực hành lâm sàng và tập huấn (n = 196) Biến số Tần số Tỷ lệ (% ) Giới Nam 27 13.8 Nữ 169 86.2 Tuổi (33.6 , SD = 9.17) Trình độ chuyên môn Trung cấp 138 70.4 CNDD 50 25.5 Sau đại học 8 4.1 Thời gian thực hành lâm sàng < 1 nĕm 6 3.1 Từ 1-5 nĕm 62 31.6 > 5 nĕm 128 65.3 Tập huấn về CSGN Có 62 32.1 Không 134 67.9 Tập huấn về đau Có 71 36.2 Không 125 63.8 Tập huấn bậc thang giảm đau của WHO Có 97 49.4 Không 99 50.5 Kiến thức đúng của ĐD về CSGN 4.1% 61.2% 34,7% Có kiến thức tốt trả lời đúng ≥75% số câu hỏi Có kiến thức trung bình trả lời đúng 50% - ≤75% số câu hỏi Có kiến thức kém trả lời đúng <50% số câu hỏi Hình 1. Biểu đồ tỷ lệ kiến thức về CSGN của ĐD Nhận xét: Biểu đồ 1 và Bảng 2 cho thấy kiến thức ĐD về CSGN ở mức độ trung bình (10.3 ± 2.3 trên tổng số điểm 20). Trong đó, có 61.2% ĐD có kiến thức về CSGN ở mức trung bình, 4.1% ĐD có kiến thức tốt về CSGN và 34.7% ĐD có kiến thức kém về CSGN. Ngoài ra, Bảng 2 cho thấy có 88.8% ĐD trả lời đúng “điều quan trọng nhất của gia đình là ở bên cạnh bệnh khi BN hấp hối tử vong”; 87.8% ĐD biết điều trị bỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát đau; 86.2% ĐD biết các biểu hiện đau mạn tính khác với những cơn đau cấp tính; 79.1% ĐD biết đau khổ và đau cơ thể thì giống nhau; 78.1% ĐD biết “Sự tích tụ các mất mát khiến không tránh khỏi cảm thấy kiệt sức”; 77.6% ĐD biết “Mức độ tiến triển của bệnh quyết định phương pháp kiểm soát đau” và “lo lắng hoặc mệt mỏi sẽ làm giảm ngưỡng chịu đựng đau”. Ngược lại, một số nội dung ĐD chưa có trả lời đúng (<30%) gồm “Nghiện thuốc khi morphine được sử dụng lâu dài”; “sử dụng giả dược là phù hợp trong điều trị một số loại đau”, “Sự mất mát của một quan hệ họ hàng xa sẽ dễ giải quyết hơn” ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 382 Bảng 2. Kiến thức đúng của ĐD về CSGN (n = 196) Kiến Thức Đúng Tần số Tỉ lệ 1. Chĕm sóc giảm nhẹ chỉ thích hợp trong những tình huống có bằng chứng chuyển biến xấu 121 61.7 2. Morphine là tiêu chuẩn được sử dụng để so sánh tác dụng giảm đau của các opioid khác 152 77.6 3. Mức độ tiến triển của bệnh quyết định phương pháp kiểm soát đau. 49 25 4. Điều trị bỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát đau. 172 87.8 5. Điều quan trọng nhất của gia đình là ở bên cạnh bệnh khi bệnh nhân hấp hối tử vong 174 88.8 6. Sử dụng opioid nên theo một chế độ sử dụng thuốc nhuận tràng 135 68.9 7.Trong những ngày cuối đời, lơ mơ do rối loạn điên giải có thể làm giảm nhu cầu sử dụng thuốc an thần 122 62.2 8. Nghiện thuốc là một vấn đề chính khi morphine được sử dụng lâu dài để quản lý cơn đau 47 24 9. Việc cung cấp dịch vụ CSGNđòi hỏi sự tách rời cảm xúc 33 16.8 10. Trong giai đoạn cuối của bệnh, những loại thuốc có thể gây ức chế hô hấp vẫn có thể được sử dụng để điều trị khó thở nặng 103 52.6 11.Đàn ông thường chấp nhận sự mất mát nhanh hơn phụ nữ 87 44.4 12. Triết lý của CSGN phù hợp với triết lý điều trị tích cực 66 33.7 13. Việc sử dụng giả dược là phù hợp trong điều trị một số loại đau 50 25.5 14. Khi sử dụng liều cao, codeine gây buồn nôn và nôn nhiều hơn morphine 108 55.1 15. Đau khổ và đau cơ thể thì giống nhau 155 79.1 16. Demerol không phải là một thuốc giảm đau hiệu quả trong việc kiểm soát đau mạn tính 82 41.8 17. Sự tích tụ các mất mát khiến cho nhân viên CSGN không tránh khỏi cảm thấy kiệt sức 153 78.1 18. Các biểu hiện đau mạn tính khác với những cơn đau cấp tính 169 86.2 19. Sự mất mát của một quan hệ họ hàng xa sẽ dễ giải quyết hơn mất sự mất mát của một quan hệ họ hàng gần, thân thiết 44 22.4 20. Lo lắng hoặc mệt mỏi sẽ làm giảm ngưỡng chịu đựng đau 152 77.6 Tổng kiến thức (10.3 ± 2.3) Thái độ về CGGN của ĐD Bảng 3.Thái độ về CGGN của ĐD (n=196) Thái độ về CSGN Min-Max + SD Mức độ Thái độ liên quan đến nhận thức 1.10 – 4.50 3.35 + 0.51 Trung bình Thái độ liên quan đến tình cảm 1.22 – 4.44 3.12 + 0.61 Trung bình Thái độ liên quan đến sự chết 1.44 – 4.56 3.50 + 0.47 Trung bình Tổng điểm thái độ về CSGN 3.32 + 0.46 Trung bình Nhận xét: Bảng 3 cho thấy thái độ của ĐD về CSGN ở mức độ trung bình ( = 3.32, SD= 0.46). Trong đó thái độ liên quan đến sự chết đạt điểm cao nhất ( = 3.50, SD = 0.47); kế đến là thái độ liên quan đến nhận thức ( = 3.35, SD = 0.51), và thấp nhất là thái độ liên quan đến tình cảm ( = 3.12, SD = 0.61). Trong đó ý thức được “Gia đình nên quan ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 383 tâm tới việc giúp người sắp mất có được thời gian còn lại tốt đẹp nhất” là cao nhất ( = 4.20, SD = 0.99); Thái độ “muốn trốn chạy khi người bệnh đã mất” và không muốn liên can đến BN “Khi một BN gần mất, những người chĕm sóc ngoài gia đình nên ngừng liên can tới BN” là thấp nhất ( = 2.33, SD = 1). BÀN LUẬN Đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu Độ tuổi trung bình của nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu là 33.5 (+ 9.1), cao nhất là 58 tuổi và thấp nhất là 23 tuổi, tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thúy Ly, Hà Nội (từ 21-55 tuổi), với 251 ĐD làm việc tại 3 Bệnh viện điều trị ung bướu tại Hà Nội là BV. K Hà Nội, BVUB Hà Nội và Bệnh viện Bạch Mai nghiên cứu ( =30.98, SD= 7.09)[5]. Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu này nhiều hơn nam khoảng 6 lần, với trình độ chuyên môn ĐD trung cấp chiếm đa số 70.4%. Kết quả này có cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thúy Ly, Hà Nội tại 3 bệnh viện ở Hà Nội, Việt Nam với 251 đối tượng tham gia nghiên cứu (60.8%)[5]. Thời gian làm việc trên 5 nĕm tại BVUB chiếm tỉ lệ cao nhất 65.3%. Điều này cho thấy các ĐD tham gia trong nghiên cứu cũng có kinh nghiệm chĕm sóc trong lãnh vực ung thư nhưng nghiên cứu cũng chỉ ra việc tập huấn về CSGN nói chung (32.1%) và tập huấn về đau nói riêng rất khiêm tốn (36.2%). Kết quả này cho thấy sự quan tâm cập nhật về kiến thức CSGN cơ bản chưa đúng mức, ĐD biết và không biết về bậc thang giảm đau của WHO thì tương đương nhau (49.5% và 50.5%). Kiến thức của ĐD về CSGN Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức ĐD về CSGN đạt mức độ tốt chỉ có 4% và 61% đạt mức độ trung bình. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Fernandes thực hiện tại Mangalore, Ấn Độ trên sinh viên ĐD về CSGN; với 4% đạt mức độ tốt và đạt mức độ trung bình 68%[6]. Tuy vậy, kết quả của nghiên cứu này thấp hơn với 1 số nghiên cứu của Ayed nĕm 2015 khảo sát trên ĐD tại phía Bắc, Palestine và tìm ra rằng 33,3% ĐD có kiến thức trung bình và 20.8% ĐD có kiến thức tốt về CSGN[7]. Tuy nhiên, cao hơn kết quả nghiên cứu của Sorifa và Mosphea (2014) trên 100 ĐD tại bệnh viện của thành phố Guwahati, Assam với 79% không đủ kiến thức, 21% có kiến thức vừa đủ và không có ĐD nào có kiến thức đầy đủ về CSGN[8]. Thái độ liên quan đến việc chĕm sóc BN cận tử Thái độ của ĐD về CSGN ở mức độ trung bình ( = 3.32, SD = 0.46). Trong đó thái độ liên quan đến sự chết đạt điểm cao nhất; kế đến là thái độ liên quan đến nhận thức, và thấp nhất là thái độ liên quan đến tình cảm. Kết quả của nghiên cứu này khác với nghiên cứu của Youssef và cộng sự thực hiện trên 100 điều dưỡng làm việc tại một số bệnh viện tại thành phố Taif, Ả-rập Xê-út nĕm 2015 với 83% có thái độ tích cực về chĕm sóc cận tử[9]. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Qua khảo sát kiến thức, thái độ về CSGN cho BN Ung thư của 196 ĐD tại 15 Khoa lâm sàng tại BVUB TP.HCM, chúng tôi có một số nhận xét sau: 61.2% ĐD có kiến thức về CSGN ở mức trung bình, 4.1% ĐD có kiến thức tốt về CSGN và 34.7% ĐD có kiến thức kém về CSGN. Thái độ về CSGN đạt mức độ trung bình ( = 3.32, SD= 0.46). Kiến nghị: Cần thiết phát triển nghiên cứu này với cỡ mẫu lớn hơn nhằm đưa ra kết quả có tính thuyết phục cao hơn mang tính đại diện cho bệnh viện. Bệnh viện cần tĕng cường các chương trình đào tạo liên tục về CSGN cho đội ngũ ĐD lâm sàng tại bệnh viện nhằm cải thiện hiệu quả chĕm sóc, nâng cao chất lượng sống người bệnh, đặc biệt là các BN giai đoạn cuối. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. WHO. Cancer. 2017 [07/07/2017]; Available from: en/. 2. Andershed B. Relatives in end‐of‐life care–part 1: A systematic review of the literature the five last years, January 1999–February 2004. Journal of clinical nursing. 2006; 15 (9):1158-69. 3. M Ross M, McDonald B, McGuinness J. The palliative care quiz for nursing (PCQN): the development of an instrument to measure nurses' knowledge of palliative care. Journal of advanced nursing. 1996; 23 (1):126-37. 4. Frommelt KH (2003) Attitudes toward care of the terminally ill (1):13-22, doi:10.1177/104990910302000108 Gama G, Barbosa F, Vieira M (2012) Factors influencing ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 384 nurses ' attitudes toward death. Int Palliat Nurs 18(6): 267-73 5. Nguyen LT, Yates P, Osborne Y. Palliative care knowledge, attitudes and perceived self- competence of nurses working in Vietnam. Int J Palliat Nurs. 2014; 20 (9):448-56. 6. Kulkarni VR, Kulkarni RV. Awareness of palliative care medicine among medical and health care students. International Journal of Advances in Medicine. 2017. 7. Ayed A, Sayej S, Harazneh L, Fashafsheh I, Eqtait F. The Nurses' Knowledge and Attitudes towards the Palliative Care. Journal of Education and Practice. 2015; 6 (4):91-9. 8. Sorifa B, Mosphea K. Knowledge and Practice of Staff Nurses on Palliative Care. 2014. 9. Youssef H, Mansour M, Al-Zahrani S, Ayasreh I, Abd El-Karim R. Prioritizing Palliative Care: Assess Undergraduate Nursing Curriculum, knowledge and Attitude among Nurses Caring End-of-Life Patients. European Journal of Academic Essays. 2015; 2 (2): 90-101.
File đính kèm:
kien_thuc_va_thai_do_cua_dieu_duong_ve_cham_soc_giam_nhe_cho.pdf

