Kiến thức và nhu cầu về phẫu thuật thẩm mỹ của phụ nữ từ 25-60 tuổi tại phường Bồ Xuyên và xã Phú Xuân thành phố thái bình Năm 2015

Nghiên cứu tìm hiểu kiến thức và nhu cầu phẫu thuật thẩm

mỹ của phụ nữ độ tuổi từ 25-60 tuổi, nhằm hướng đến tăng

cường cung cấp các thông tin chính xác và đầy đủ cho những

đối tượng muốn tiến hành phẫu thuật thẩm mỹ. Nghiên cứu

cho thấy tỷ lệ đối tượng có kiến thức đạt về phẫu thuật thẩm

mỹ là 38.0 %, không đạt là 62.0% và không có sự khác biệt

về kiến thức phẫu thuật thẩm mỹ của các đối tượng tại 2 địa

bàn nghiên cứu. Tỷ lệ đối tượng có nhu cầu phẫu thuật thẩm

mỹ chiếm 42.9% trong đó hình thức phẫu thuật thẩm có nhu

cầu cao nhất là hút mỡ chiếm 34.2%, mặt và ngực là 25.2%,

mũi là 23.2%, môi là 12.9%, cằm là 10.3%, các nhu cầu khác

là không đáng kể. Các đối tượng muốn phẫu thuật thẩm mỹ

trong độ tuổi từ 25-35 tuổi (54.7%) chiếm tỷ lệ cao hơn các

nhóm tuổi khác. Có 78,7% phụ nữ muốn phẫu thuật thẩm mỹ

là do muốn bản thân mình xinh đẹp hơn

pdf 5 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức và nhu cầu về phẫu thuật thẩm mỹ của phụ nữ từ 25-60 tuổi tại phường Bồ Xuyên và xã Phú Xuân thành phố thái bình Năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức và nhu cầu về phẫu thuật thẩm mỹ của phụ nữ từ 25-60 tuổi tại phường Bồ Xuyên và xã Phú Xuân thành phố thái bình Năm 2015

Kiến thức và nhu cầu về phẫu thuật thẩm mỹ của phụ nữ từ 25-60 tuổi tại phường Bồ Xuyên và xã Phú Xuân thành phố thái bình Năm 2015
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn 31
KIẾN THỨC VÀ NHU CẦU VỀ PHẪU THUẬT 
THẨM MỸ CỦA PHỤ NỮ TỪ 25-60 TUỔI TẠI 
PHƯỜNG BỒ XUYÊN VÀ XÃ PHÚ XUÂN 
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH NĂM 2015
Bùi Huyền Diệu1, Nguyễn Thị Dung1, Phạm Thị Út Trinh1, Phạm Thị Duyên1, Đỗ Thị Thanh Thủy1, Phạm Thị Ánh Tuyết1
TÓM TẮT
Nghiên cứu tìm hiểu kiến thức và nhu cầu phẫu thuật thẩm 
mỹ của phụ nữ độ tuổi từ 25-60 tuổi, nhằm hướng đến tăng 
cường cung cấp các thông tin chính xác và đầy đủ cho những 
đối tượng muốn tiến hành phẫu thuật thẩm mỹ. Nghiên cứu 
cho thấy tỷ lệ đối tượng có kiến thức đạt về phẫu thuật thẩm 
mỹ là 38.0 %, không đạt là 62.0% và không có sự khác biệt 
về kiến thức phẫu thuật thẩm mỹ của các đối tượng tại 2 địa 
bàn nghiên cứu. Tỷ lệ đối tượng có nhu cầu phẫu thuật thẩm 
mỹ chiếm 42.9% trong đó hình thức phẫu thuật thẩm có nhu 
cầu cao nhất là hút mỡ chiếm 34.2%, mặt và ngực là 25.2%, 
mũi là 23.2%, môi là 12.9%, cằm là 10.3%, các nhu cầu khác 
là không đáng kể. Các đối tượng muốn phẫu thuật thẩm mỹ 
trong độ tuổi từ 25-35 tuổi (54.7%) chiếm tỷ lệ cao hơn các 
nhóm tuổi khác. Có 78,7% phụ nữ muốn phẫu thuật thẩm mỹ 
là do muốn bản thân mình xinh đẹp hơn.
Từ khóa: Phẫu thuật thẩm mỹ, phụ nữ, Thái Bình.
ABSTRACT
KNOWLEDGE AND NEED FOR COSMETIC 
SURGERY OF WOMEN FROM 25-60 YEARS OLD IN 
THE BO XUYEN WARD AND PHU XUAN COMMUNE 
OF THAI BINH CITY 2015
This study research knowledge and demand for cosmetic 
surgery of women from 25-60 years with toward provide 
accurate and complete informations for women who want 
to cosmetic surgery. The research shows that the proportion 
of Women with true knowledge about cosmetic surgery is 
38.0%, poor knowledge is 62.0% and undifferentiated in 
cosmetic surgery knowledge of women in the two areas of 
research. The proportion of Women have need for cosmetic 
surgery accounting for 42. 9% in that form of plastic surgery 
has the highest is liposuction accounted for 34.2%, face and 
breast is 25.2%, nose is 23.2%, lip is 12.9%, Chin is 10.3%, 
other need is negligible. The women wants cosmetic surgery 
between the ages of 25-35 years old (54.7%) higher percentage 
of other age groups. 78.7% women want to plastic surgery 
because they want to more beautiful.
Keywords: Cosmetic surgery, Women, Thai Binh.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Làm đẹp là nhu cầu tất yếu của con người, đặc biệt là 
những người phụ nữ. Nhu cầu này đã có từ lâu và ngày càng 
được hoàn thiện bởi sự tiến bộ vượt bậc của những kỹ thuật 
công nghệ cao và sự tiến bộ của y học, các bước tiến của 
nghệ thuật tạo hình, thẩm mỹ đã giúp cho người phụ nữ có 
thể hoàn thiện hơn vẻ đẹp của mình. Thông thường khi bước 
sang tuổi 25, phụ nữ quan tâm tới phẫu thuật thẩm mỹ nhiều 
hơn do quá trình sinh con, do tác động của tuổi tác và nhu 
cầu công việc, khả năng vê kinh tế, giao tiếp do đó họ 
muốn chỉnh sửa những khuyết điểm trên cơ thể của mình để 
tự tin hơn.
Theo một thống kê của Hội Phẫu thuật thẩm mỹ (PTTM) 
tại nước Mĩ, trong năm 2010 có khoảng 3,3 triệu ca giải phẫu 
thẩm mỹ (GPTM) được thực hiện ở Mỹ, chỉ riêng năm 2012 
đã có đến 12,6 triệu ca phẫu thuật làm đẹp, tăng 5% so với 
năm trước [1]. Tại Brazil, dẫn một báo cáo của Hội Phẫu 
thuật thẩm mỹ quốc tế (Isaps), cho biết trong năm 2013, Brazil 
đã thực hiện gần 1,5 triệu ca PTTM, nhiều hơn 40.000 ca 
so với Mỹ. Số ca PTTM tại quốc gia Nam Mỹ này chiếm 
1. Trường đại học Y Dược Thái Bình. ĐT: 0163.807.6002;
Email: [email protected]
Ngày nhận bài: 01/08/2016 Ngày phản biện: 06/08/2016 Ngày duyệt đăng: 11/08/2016
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn32
gần 13% trong tổng số 11,6 triệu ca hàng năm trên thế giới. 
Trong tổng số 19 loại hình PTTM, Brazil đứng đầu thế giới 
về 10 thủ thuật với loại hình phổ biến nhất là hút mỡ, nâng 
ngực bằng phương pháp cấy silicon, nâng mũi và phẫu thuật 
tai [2]. Ở châu Á, công nghệ làm đẹp cũng phát triển không 
kém. Theo ước tính năm 2012 có khoảng 5,8 triệu người 
châu Á đã thực hiện các tiểu phẫu hoặc chỉnh sửa ngoại hình. 
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc được xếp vào top 10 quốc 
gia có tỷ lệ phẫu thuật thẩm mỹ cao nhất thế giới, trong đó 
Hàn Quốc được xem là đất nước ưa chuộng PTTM nhất trên 
thế giới. Một cuộc khảo sát trên diện rộng tại Hàn Quốc vào 
năm 2014 đã chỉ ra tại Hàn Quốc cứ 5 phụ nữ thì có 1 người 
thực hiện một hình thức PTTM nào đó. 
Tại Việt Nam, tuy không có con số thống kê cụ thể, nhưng 
nhìn qua mật độ các cơ sở làm làm đẹp tại các thành phố lớn 
PTTM đang phát triển rất nhanh. Bác sĩ Nguyễn Huy Thọ, 
chủ nhiệm khoa phẫu thuật tạo hình Bệnh viện 108, cho biết 
khi khảo sát trên 176 phụ nữ mà chính ông đã đặt túi nâng 
ngực tại khoa trong 5 năm qua, có 10 người dưới 25 tuổi 
(trẻ nhất là 19 tuổi), 109 người (63%) 25-35 tuổi. Đặc biệt 
có tới 18% phụ nữ đặt túi nâng ngực khi chưa có con. Theo 
một khảo sát tại khoa PTTM và tạo hình hàm mặt Bệnh viện 
108. Trong năm năm từ 2005-2010, có khoảng 600 phụ nữ đã 
được nâng cấp vòng 1 tại đây (trung bình 120 phụ nữ được 
nâng ngực/năm). Trung bình một năm Bệnh viện Chợ Rẫy 
(TP.HCM) thực hiện khoảng 1.000 ca PTTM. Trong đó phẫu 
thuật nâng mũi, cắt mắt nhiều nhất, kế đến là nâng ngực, 
căng da mặt và hút mỡ. PGS Lê Hành - trưởng khoa phẫu 
thuật tạo hình - thẩm mỹ Bệnh viện Chợ Rẫy ước tính mỗi 
năm tại TP.HCM có khoảng 100.000 khách hàng đến GPTM 
các loại. Trong đó, có khoảng 6.500 phụ nữ đặt túi nâng 
ngực, đa số khách hàng là phụ nữ ở độ tuổi 20-35, kế đến là 
nhóm phụ nữ 35-50 tuổi, cá biệt có phụ nữ trên 60 tuổi. Tỉ lệ 
khách hàng là người Việt Nam chiếm 75-80%. Khách hàng 
là công nhân, viên chức chiếm tỉ lệ 20%, thương gia chiếm 
20%, người ở các tỉnh đến (nhiều người là nông dân) khoảng 
30% (đối tượng này thường đi phẫu thuật sửa mũi, sửa mắt 
nhiều nhất); 30% khách hàng còn lại chủ yếu là các bà nội trợ 
ở độ tuổi 40-50 [1],[3].
Có thể nói PTTM đang là một nhu cầu tất yếu để làm 
đẹp của chị em phụ nữ, tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực mà 
PTTM đem lại, còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ như: có thể gây 
tổn thương thần kinh, hoại tử, biến dạng cơ thể, và thậm 
chí là tử vong nếu thiếu kiến thức tìm hiểu trước khi phẫu 
thuật thẩm mỹ. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu đề tài: “Kiến thức và nhu cầu về phẫu thuật 
thẩm mỹ của phụ nữ từ 25-60 tuổi tại phường Bồ Xuyên và 
xã Phú Xuân thành phố Thái Bình năm 2015”, nhằm mục 
tiêu: Tìm hiểu kiến thức và nhu cầu của phụ nữ 25-60 tuổi về 
PTTM tại 2 địa bàn nghiên cứu là phường Bồ Xuyên và xã 
Phú Xuân thành phố Thái Bình năm 2015.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Phường Bồ Xuyên và xã Phú 
Xuân thành phố Thái Bình.
- Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ độ tuổi từ 25-60 tuổi
 * Tiêu chuẩn chọn đối tượng: 
Phụ nữ có độ tuổi trên 25 và dưới 60 tuổi tại phường Bồ 
Xuyên và xã Phú Xuân thành phố Thái Bình, không phân 
biệt nghề nghiệp, trình độ học vấn, tôn giáo.
* Tiêu chuẩn loại trừ :
+ Đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu
+ Đối tượng không đủ sức khỏe thể chất và tinh thần để 
trả lời phỏng vấn.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2015
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp dịch tễ học 
mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu
 * Cỡ mẫu nghiên cứu: Tính theo công thức
 p(1-p)
 n= Z2
(1-α⁄2 )
 ----------------------------- 
 d2
Trong đó: 
• z : Hệ số tin cậy lấy ở mức α=0,05 thì z = 1,96.
• p = 0,5 (ước tính 50% phụ nữ có nhu cầu về PTTM), 
q = 1-p = 0,5. 
• d : Sai số mong muốn (lấy d= 0,05)
Từ công thức trên tính được: n = 384, làm tròn cỡ mẫu 
nghiên cứu là 400. Tiến hành nghiên cứu trên 2 phường/xã. 
Vậy cỡ mẫu cho mỗi phường/xã là 200 phụ nữ. 
* Kỹ thuật chọn mẫu:
- Chọn phường/xã: Chọn chủ định 1 phường và 1 xã của 
thành phố Thái Bình là: phường Bồ Xuyên, xã Phú Xuân
- Chọn đối tượng: Theo phương pháp cổng liền cổng cho 
tới khi đủ cỡ mẫu. Đứng tại UBND phường/xã, quay cổ chai 
để xác định hướng đi, tiến hành điều tra từ hộ gia đình đầu 
tiên cho tới khi đủ cỡ mẫu. Tại mỗi gia đình sẽ hỏi tất cả các 
đối tượng thuộc vào tiêu chuẩn nghiên cứu sau đó sẽ sang 
nhà tiếp theo.
* Phương pháp thu thập thông tin:
- Công cụ thu thập thông tin: Sử dụng bộ câu hỏi phỏng 
vấn đã được chuẩn bị từ trước
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn 33
Bộ câu hỏi được chia thành 4 phần 
+ Phần A: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu gồm 
6 câu hỏi
+ Phần B: Kiến thức về phẫu thuật thẩm mỹ gồm 16 câu 
hỏi (13 câu dùng để đánh giá gồm B3, B5, B6, B7, B8, B10, 
B11, B12, B13, B14, B15, B16)
+ Phần C: Thực trạng về phẫu thuật thẩm mỹ gồm 12 câu 
hỏi (C1 đến C12)
+ Phần D: Nhu cầu về phẫu thuật thẩm mỹ gồm 11 câu 
hỏi (D1 đến D11)
2.2.3. Thu thập số liệu
+ Dự thảo bộ câu hỏi
+ Tập huấn cho điều tra viên
+ Điều tra thử tại cộng đồng
+ Hoàn thiện bộ câu hỏi
+ Thu thập thông tin chính thức
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Thông tin thu được từ bộ câu hỏi được xử lý trên máy 
tính bằng phần mềm Epidata và SPSS phiên bản 18.0 
forWindow. Các số liệu sẽ được biểu diễn bằng các bảng, 
biểu đồ và được tính thành tỷ lệ %, giá trị trung bình. So sánh 
tỷ lệ giữa các phường, xã.
* Sai số và biện pháp khống chế:
Bộ công cụ được thiết kế rõ ràng, thống nhất có sự cố vấn 
của các thầy cô. Bộ công cụ được điều tra thử tại thực địa 
trước khi tiến hành điều tra. Điều tra viên được tập huấn kỹ 
cách thu thập thông tin. Theo dõi giám sát kỹ việc thu thập 
thông tin, 100% phiếu sau phỏng vấn được giám sát viên 
kiểm lại. Theo dõi giám sát chặt chẽ việc làm sạch số liệu. Sử 
dụng chương trình kiểm tra lỗi để nhập liệu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kiến thức về phẫu thuật thẩm mỹ của đối tượng 
nghiên cứu
Biểu đồ 3.1. Kiến thức của đối tượng 
nghiên cứu về phẫu thuật thẩm mỹ
Qua biểu đồ 3.1, ta thấy: Chỉ có 137 phụ nữ trong tổng số 
361 người tham gia nghiên có kiến thức đạt về những vấn đề 
liên quan tới phẫu thuật thẩm mỹ, tương đương 38.0%.
Bảng 3.1. So sánh kiến thức về phẫu thuật 
thẩm mỹ tại phường Bồ Xuyên và xã Phú Xuân
Khu vực
Kiến thức
Phường Bồ 
Xuyên (n = 198)
Xã Phú Xuân
(n= 163) P
SL % SL %
Đạt 80 40,4 57 34,9
>0,05
Không đạt 118 59,6 106 65,1
Theo kết quả bảng 3.2 ta thấy tại phường Bồ Xuyên tỷ lệ 
đối tượng có kiến thức đạt chiếm 40,4% trong khi đó tại xã 
Phú Xuân là 30,4 % sự khác biệt này không có ý nghĩa thống 
kê với p>0,05.
3.2. Nhu cầu về phẫu thuật thẩm mỹ của đối tượng 
nghiên cứu
Bảng 3.2. So sánh nhu cầu PTTM 
tại 2 khu vực nghiên cứu
Khu vực
Phường 
Bồ Xuyên
Xã Phú 
Xuân
Tổng P
SL % SL % SL %
Muốn 
PTTM
103 52,0 52 31,9 155 42.9
<0,05
Không 
muốn 
PTTM
95 48,0 111 68,1 206 57.1
Tổng 198 100 163 100 361 100
Qua kết quả bảng 3.2. Ta thấy tỷ lệ phụ nữ có nhu cầu 
PTTM là 42.9% trong đó, tại phường Bồ Xuyên là 52,0%, 
tại xã Phú Xuân chỉ là 31,9%, sự khác biệt có ý nghĩa với 
p<0,05.
Bảng 3.3. Tỷ lệ đối tượng nghiên 
cứu muốn PTTM theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Muốn PTTM
Không muốn 
PTTM
P
Số 
lượng
%
Số 
lượng
%
25-35 98 54.7 81 45.3
< 0,05
36-45 33 32.0 70 68.0
46-60 24 30.4 55 69.6
Tổng 155 42.9 206 57.1
Qua bảng 3.3. ta thấy: 54,7% là tỷ lệ phụ nữ trong nhóm 
tuổi 25-35 muốn PTTM cao hơn tỷ lệ này tại nhóm tuổi từ 
36-45 và 46-60 lần lượt là 32,0% và 30,4%. Sự khác biệt có 
Kiến thức
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn34
ý nghĩa với p<0,05.
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ các vị trí trên cơ 
thể mà các đối tượng muốn PTTM
Biểu đồ 3.2. cho kết quả: Trong tổng số 155 phụ nữ có 
nhu cầu PTTM thì nhu cầu hút mỡ là cao nhất chiếm 34,2%. 
Bên cạnh đó 25,2% là tỷ lệ phụ nữ muốn sửa mặt và ngực của 
họ, 23,2% muốn sửa mũi, tỷ lệ muốn sửa mắt là 21,3%. Tỷ 
lệ muốn sửa môi và cằm tương ứng là 12,9% và 10,3%. Nhu 
cầu khác không đáng kể.
Bảng 3.4. Lý do khiến đối tượng muốn đi PTTM
Lý do
Số lượng
(n=155)
Tỉ lệ %
Vì công việc 15 9,7
Hạnh phúc gia đình 22 14,2
Trào lưu 1 0,6
Muốn xinh đẹp hơn 122 78,7
Muốn giữ gìn tuổi xuân 48 30,9
Kết quả bảng 3.5. cho thấy: 78,7% phụ nữ muốn PTTM là 
do muốn bản thân mình xinh đẹp hơn, 30,9% muốn giữ gìn 
tuổi xuân, 14,2% có lý do muốn giữ gìn hạnh phúc gia đình 
và chỉ có 9,7% lấy lý do công việc cho nhu cầu PTTM.
IV. BÀN LUẬN
Phẫu thuật thẩm mỹ và ngành công nghệ làm đẹp đã và 
đang là một trong những ngành dịch vụ có hiệu quả cao. 
Theo xu hướng chung thì nhu cầu phẫu thuật thẩm mỹ tại 
Việt Nam trong những năm gần đây có chiều hướng tăng 
nhanh, đặc biệt ở các thành phố lớn, tuy nhiên tại Việt Nam 
hiện nay chưa có nghiên cứu cụ thể nào về thực trạng PTTM 
và những kiến thức, hiểu biết về PTTM của người dân đặc 
biệt là các chị em phụ nữ cũng như nhu cầu của họ về PTTM. 
Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn đối tượng là phụ nữ 
từ 25-60 tuổi tại thành phố Thái Bình vì họ là những người có 
nhu cầu cao về PTTM mà thực trạng kiến thức cũng như nhu 
cầu của họ thì chưa được nghiên cứu, tìm hiểu và có những 
số liệu thống kê cụ thể. 
Đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi là 400 phụ 
nữ từ 25-60 tuổi tại phường Bồ Xuyên, xã Phú Xuân thuộc 
thành phố Thái Bình.
4.1. Về kiến thức phẫu thuật thẩm mỹ của đối tượng 
nghiên cứu
Khi đánh giá kiến thức chung về PTTM của đối tượng 
nghiên cứu thì chỉ có 38.0% đạt trong đó phường Bồ Xuyên 
tỷ lệ đối tượng có kiến thức đạt chiếm 40.4% cao hơn so với 
xã Phú Xuân là 30.4% tuy nhiên sự khác biệt này không có ý 
nghĩa thống kê cho thấy trình độ dân trí ở cả hai khu vực không 
có sự khác biệt nhiều, với sự phát triển về công nghệ thông tin 
đa dạng và phổ cập, việc tìm kiếm thông tin về PTTM ngày 
càng đơn giản hơn do vậy kiến thức về PTTM không có sự 
khác biệt nhiều giữa 2 khu vực được tiến hành nghiên cứu. Với 
tỷ lệ 38.0% đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt về PTTM 
thì tỷ lệ này còn khá thấp, có thể là do nhiều nguyên nhân: 
phẫu thuật thẩm mỹ mới phát triển tại Việt Nam những năm 
gần đây, và tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn hơn như Thủ 
đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh như Thái Bình 
thì phẫu thuật thẩm mỹ vẫn còn là điều khá mới mẻ, chưa có 
cở sở phẫu thuật thẩm mỹ nào được xây dựng tại tỉnh Thái 
Bình mà chủ yếu là các cơ sở làm đẹp với các loại hình đơn 
giản hơn. Truyền thông phát triển và quảng bá cho các dịch vụ 
PTTM nhưng chủ yếu lại không cung cấp những thông tin chi 
tiết, cụ thể cho khách hàng hoặc đối tượng có nhu cầu PTTM, 
đa số các đối tượng có nhu cầu tìm hiểu thông tin trên Internet, 
báo chí mà đôi khi nguồn thông tin không được chính xác 
và thiếu hụt. Ngoài ra, còn có thể do định kiến xã hội, nhiều 
người vẫn còn có góc nhìn chưa mở đối với loại hình dịch vụ 
này do vậy nhu cầu tìm kiếm thông tin về PTTM còn hạn chế.
4.2. Nhu cầu về phẫu thuật thẩm mỹ của đối tượng 
nghiên cứu
42,9% đối tượng tham gia phỏng vấn muốn PTTM cho 
thấy nhu cầu thay đổi diện mạo theo hướng can thiệp bằng 
phẫu thuật có xu hướng tăng nhanh trong thời gian gần đây. 
Điều này phù hợp với xu thế phát triển chung trên thế giới 
cũng như trong khu vực, vì xã hội càng phát triển thì phụ nữ 
có nhiều điều kiện để chăm sóc cho bản thân nhiều hơn cũng 
như cách nhìn của xã hội về vấn đề này cũng có phần thoáng 
hơn trước. Tỷ lệ này ở phường Bồ Xuyên (52.0%) cao hơn 
tại xã Phú Xuân (31.9%) do phường Bồ Xuyên thuộc trung 
tâm thành phố Thái Bình tỷ lệ cán bộ công nhân viên chức 
cao hơn do đó nhu cầu tại đây cao hơn, mặt bằng chung thu 
nhập trên đầu người cao gần gấp 2 lần so với xã Phú Xuân, 
trình độ học vấn tại phường Bồ Xuyên cũng cao hơn so với 
xã Phú Xuân, sự tiếp cận thông tin và các dịch vụ làm đẹp 
cũng nhiều hơn. 
Các đối tượng muốn PTTM trong độ tuổi từ 25-35 tuổi 
chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm từ 35-60 tuổi, kết quả này phù hợp 
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn 35
với nghiên cứu của PGS. Lê Hành cho thấy xu hướng trẻ hoá 
trong nhu cầu PTTM.
Tỷ lệ các vị trí trên cơ thể mà các đối tượng muốn PTTM 
theo nghiên cứu trong tổng số 155 phụ nữ có nhu cầu PTTM thì 
nhu cầu hút mỡ là cao nhất chiếm 34,2% do đa số hiện nay tình 
trạng ngồi làm việc văn phòng nhiều, tình trạng sử dụng máy 
vi tính, smart phone tăng cao, chế độ ăn không cân đối các loại 
thực phẩm ăn nhanh được du nhập vào nước ta 1 cách mạnh mẽ 
dẫn đến vận động ít, ngồi nhiều, ăn thực phẩm dễ tích lũy mỡ 
và hệ quả là đa số các chị em phụ nữ đều có mỡ bụng vì vậy để 
mong muốn có 1 vóc dáng chuẩn đẹp thì việc hút và giảm mỡ 
là điều hoàn toàn dễ lý giải. Bên cạnh đó 25,2% là tỷ lệ phụ nữ 
muốn sửa mặt và ngực của họ, tỷ lệ muốn sửa mắt là 21,3%. Tỷ 
lệ muốn sửa môi và cằm tương ứng là 12,9% và 10,3%. 
Việc thay đổi diện mạo bằng PTTM hiện nay không còn 
quá khó, bên cạnh đó phụ nữ ai cũng muốn mình xinh đẹp và 
tự tin khi giao tiếp, đó cũng là lý do chính mà đối tượng nghiên 
cứu lý giải cho nhu cầu muốn PTTM của mình (với gần 80% ).
V. KẾT LUẬN
- 38.0% đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt về PTTM.
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kiến thức 
của đối tượng tại phường Bồ Xuyên (40.4%) và tại xã Phú 
Xuân (30.4%).
- 42,9% số người được hỏi có nhu cầu PTTM.
- Có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ phụ nữ có nhu cầu 
PTTM tại phường Bồ Xuyên (52.0%) cao hơn tại xã Phú 
Xuân (31,9%). 
- Các đối tượng muốn PTTM trong độ tuổi từ 25-35 tuổi 
chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm tuổi khác.
- Loại hình PTTM mà các đối tượng muốn PTTM nhiều 
nhất là hút mỡ với 34.2%.
- Có 78,7% phụ nữ muốn PTTM là do muốn bản thân 
mình xinh đẹp hơn.
VI. KIẾN NGHỊ
Tăng cường truyền thông để cung cấp những thông tin 
chính xác và cập nhật về lĩnh vực thẩm mỹ trên các hệ thống 
phương tiện thông tin đại chúng bằng các hình thức như các 
chuyên mục làm đẹp, tư vấn chăm sóc sắc đẹp để nâng cao 
kiến thức về các biện pháp làm đẹp an toàn cho những phụ nữ 
có nhu cầu làm đẹp bằng phẫu thuật thẩm mỹ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1] Nguyễn Huy Thọ (2013), “Làm đẹp an toàn”, www.dantri.vn , 26/4/2013.
[2] Nguyễn Anh Tuấn (2014) , Chỉnh lại nhan sắc ở tuổi trung niên, www.vnexpress.net, 25/8/2014.
[3] Đặng Hanh Đệ (2007), Phẫu thuật thực hành, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_va_nhu_cau_ve_phau_thuat_tham_my_cua_phu_nu_tu_25.pdf