Kiến thức và nhu cầu về phẫu thuật thẩm mỹ của phụ nữ từ 25-60 tuổi tại phường Bồ Xuyên và xã Phú Xuân thành phố thái bình Năm 2015
Nghiên cứu tìm hiểu kiến thức và nhu cầu phẫu thuật thẩm
mỹ của phụ nữ độ tuổi từ 25-60 tuổi, nhằm hướng đến tăng
cường cung cấp các thông tin chính xác và đầy đủ cho những
đối tượng muốn tiến hành phẫu thuật thẩm mỹ. Nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ đối tượng có kiến thức đạt về phẫu thuật thẩm
mỹ là 38.0 %, không đạt là 62.0% và không có sự khác biệt
về kiến thức phẫu thuật thẩm mỹ của các đối tượng tại 2 địa
bàn nghiên cứu. Tỷ lệ đối tượng có nhu cầu phẫu thuật thẩm
mỹ chiếm 42.9% trong đó hình thức phẫu thuật thẩm có nhu
cầu cao nhất là hút mỡ chiếm 34.2%, mặt và ngực là 25.2%,
mũi là 23.2%, môi là 12.9%, cằm là 10.3%, các nhu cầu khác
là không đáng kể. Các đối tượng muốn phẫu thuật thẩm mỹ
trong độ tuổi từ 25-35 tuổi (54.7%) chiếm tỷ lệ cao hơn các
nhóm tuổi khác. Có 78,7% phụ nữ muốn phẫu thuật thẩm mỹ
là do muốn bản thân mình xinh đẹp hơn
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức và nhu cầu về phẫu thuật thẩm mỹ của phụ nữ từ 25-60 tuổi tại phường Bồ Xuyên và xã Phú Xuân thành phố thái bình Năm 2015
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 31 KIẾN THỨC VÀ NHU CẦU VỀ PHẪU THUẬT THẨM MỸ CỦA PHỤ NỮ TỪ 25-60 TUỔI TẠI PHƯỜNG BỒ XUYÊN VÀ XÃ PHÚ XUÂN THÀNH PHỐ THÁI BÌNH NĂM 2015 Bùi Huyền Diệu1, Nguyễn Thị Dung1, Phạm Thị Út Trinh1, Phạm Thị Duyên1, Đỗ Thị Thanh Thủy1, Phạm Thị Ánh Tuyết1 TÓM TẮT Nghiên cứu tìm hiểu kiến thức và nhu cầu phẫu thuật thẩm mỹ của phụ nữ độ tuổi từ 25-60 tuổi, nhằm hướng đến tăng cường cung cấp các thông tin chính xác và đầy đủ cho những đối tượng muốn tiến hành phẫu thuật thẩm mỹ. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng có kiến thức đạt về phẫu thuật thẩm mỹ là 38.0 %, không đạt là 62.0% và không có sự khác biệt về kiến thức phẫu thuật thẩm mỹ của các đối tượng tại 2 địa bàn nghiên cứu. Tỷ lệ đối tượng có nhu cầu phẫu thuật thẩm mỹ chiếm 42.9% trong đó hình thức phẫu thuật thẩm có nhu cầu cao nhất là hút mỡ chiếm 34.2%, mặt và ngực là 25.2%, mũi là 23.2%, môi là 12.9%, cằm là 10.3%, các nhu cầu khác là không đáng kể. Các đối tượng muốn phẫu thuật thẩm mỹ trong độ tuổi từ 25-35 tuổi (54.7%) chiếm tỷ lệ cao hơn các nhóm tuổi khác. Có 78,7% phụ nữ muốn phẫu thuật thẩm mỹ là do muốn bản thân mình xinh đẹp hơn. Từ khóa: Phẫu thuật thẩm mỹ, phụ nữ, Thái Bình. ABSTRACT KNOWLEDGE AND NEED FOR COSMETIC SURGERY OF WOMEN FROM 25-60 YEARS OLD IN THE BO XUYEN WARD AND PHU XUAN COMMUNE OF THAI BINH CITY 2015 This study research knowledge and demand for cosmetic surgery of women from 25-60 years with toward provide accurate and complete informations for women who want to cosmetic surgery. The research shows that the proportion of Women with true knowledge about cosmetic surgery is 38.0%, poor knowledge is 62.0% and undifferentiated in cosmetic surgery knowledge of women in the two areas of research. The proportion of Women have need for cosmetic surgery accounting for 42. 9% in that form of plastic surgery has the highest is liposuction accounted for 34.2%, face and breast is 25.2%, nose is 23.2%, lip is 12.9%, Chin is 10.3%, other need is negligible. The women wants cosmetic surgery between the ages of 25-35 years old (54.7%) higher percentage of other age groups. 78.7% women want to plastic surgery because they want to more beautiful. Keywords: Cosmetic surgery, Women, Thai Binh. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Làm đẹp là nhu cầu tất yếu của con người, đặc biệt là những người phụ nữ. Nhu cầu này đã có từ lâu và ngày càng được hoàn thiện bởi sự tiến bộ vượt bậc của những kỹ thuật công nghệ cao và sự tiến bộ của y học, các bước tiến của nghệ thuật tạo hình, thẩm mỹ đã giúp cho người phụ nữ có thể hoàn thiện hơn vẻ đẹp của mình. Thông thường khi bước sang tuổi 25, phụ nữ quan tâm tới phẫu thuật thẩm mỹ nhiều hơn do quá trình sinh con, do tác động của tuổi tác và nhu cầu công việc, khả năng vê kinh tế, giao tiếp do đó họ muốn chỉnh sửa những khuyết điểm trên cơ thể của mình để tự tin hơn. Theo một thống kê của Hội Phẫu thuật thẩm mỹ (PTTM) tại nước Mĩ, trong năm 2010 có khoảng 3,3 triệu ca giải phẫu thẩm mỹ (GPTM) được thực hiện ở Mỹ, chỉ riêng năm 2012 đã có đến 12,6 triệu ca phẫu thuật làm đẹp, tăng 5% so với năm trước [1]. Tại Brazil, dẫn một báo cáo của Hội Phẫu thuật thẩm mỹ quốc tế (Isaps), cho biết trong năm 2013, Brazil đã thực hiện gần 1,5 triệu ca PTTM, nhiều hơn 40.000 ca so với Mỹ. Số ca PTTM tại quốc gia Nam Mỹ này chiếm 1. Trường đại học Y Dược Thái Bình. ĐT: 0163.807.6002; Email: [email protected] Ngày nhận bài: 01/08/2016 Ngày phản biện: 06/08/2016 Ngày duyệt đăng: 11/08/2016 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn32 gần 13% trong tổng số 11,6 triệu ca hàng năm trên thế giới. Trong tổng số 19 loại hình PTTM, Brazil đứng đầu thế giới về 10 thủ thuật với loại hình phổ biến nhất là hút mỡ, nâng ngực bằng phương pháp cấy silicon, nâng mũi và phẫu thuật tai [2]. Ở châu Á, công nghệ làm đẹp cũng phát triển không kém. Theo ước tính năm 2012 có khoảng 5,8 triệu người châu Á đã thực hiện các tiểu phẫu hoặc chỉnh sửa ngoại hình. Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc được xếp vào top 10 quốc gia có tỷ lệ phẫu thuật thẩm mỹ cao nhất thế giới, trong đó Hàn Quốc được xem là đất nước ưa chuộng PTTM nhất trên thế giới. Một cuộc khảo sát trên diện rộng tại Hàn Quốc vào năm 2014 đã chỉ ra tại Hàn Quốc cứ 5 phụ nữ thì có 1 người thực hiện một hình thức PTTM nào đó. Tại Việt Nam, tuy không có con số thống kê cụ thể, nhưng nhìn qua mật độ các cơ sở làm làm đẹp tại các thành phố lớn PTTM đang phát triển rất nhanh. Bác sĩ Nguyễn Huy Thọ, chủ nhiệm khoa phẫu thuật tạo hình Bệnh viện 108, cho biết khi khảo sát trên 176 phụ nữ mà chính ông đã đặt túi nâng ngực tại khoa trong 5 năm qua, có 10 người dưới 25 tuổi (trẻ nhất là 19 tuổi), 109 người (63%) 25-35 tuổi. Đặc biệt có tới 18% phụ nữ đặt túi nâng ngực khi chưa có con. Theo một khảo sát tại khoa PTTM và tạo hình hàm mặt Bệnh viện 108. Trong năm năm từ 2005-2010, có khoảng 600 phụ nữ đã được nâng cấp vòng 1 tại đây (trung bình 120 phụ nữ được nâng ngực/năm). Trung bình một năm Bệnh viện Chợ Rẫy (TP.HCM) thực hiện khoảng 1.000 ca PTTM. Trong đó phẫu thuật nâng mũi, cắt mắt nhiều nhất, kế đến là nâng ngực, căng da mặt và hút mỡ. PGS Lê Hành - trưởng khoa phẫu thuật tạo hình - thẩm mỹ Bệnh viện Chợ Rẫy ước tính mỗi năm tại TP.HCM có khoảng 100.000 khách hàng đến GPTM các loại. Trong đó, có khoảng 6.500 phụ nữ đặt túi nâng ngực, đa số khách hàng là phụ nữ ở độ tuổi 20-35, kế đến là nhóm phụ nữ 35-50 tuổi, cá biệt có phụ nữ trên 60 tuổi. Tỉ lệ khách hàng là người Việt Nam chiếm 75-80%. Khách hàng là công nhân, viên chức chiếm tỉ lệ 20%, thương gia chiếm 20%, người ở các tỉnh đến (nhiều người là nông dân) khoảng 30% (đối tượng này thường đi phẫu thuật sửa mũi, sửa mắt nhiều nhất); 30% khách hàng còn lại chủ yếu là các bà nội trợ ở độ tuổi 40-50 [1],[3]. Có thể nói PTTM đang là một nhu cầu tất yếu để làm đẹp của chị em phụ nữ, tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực mà PTTM đem lại, còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ như: có thể gây tổn thương thần kinh, hoại tử, biến dạng cơ thể, và thậm chí là tử vong nếu thiếu kiến thức tìm hiểu trước khi phẫu thuật thẩm mỹ. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kiến thức và nhu cầu về phẫu thuật thẩm mỹ của phụ nữ từ 25-60 tuổi tại phường Bồ Xuyên và xã Phú Xuân thành phố Thái Bình năm 2015”, nhằm mục tiêu: Tìm hiểu kiến thức và nhu cầu của phụ nữ 25-60 tuổi về PTTM tại 2 địa bàn nghiên cứu là phường Bồ Xuyên và xã Phú Xuân thành phố Thái Bình năm 2015. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Phường Bồ Xuyên và xã Phú Xuân thành phố Thái Bình. - Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ độ tuổi từ 25-60 tuổi * Tiêu chuẩn chọn đối tượng: Phụ nữ có độ tuổi trên 25 và dưới 60 tuổi tại phường Bồ Xuyên và xã Phú Xuân thành phố Thái Bình, không phân biệt nghề nghiệp, trình độ học vấn, tôn giáo. * Tiêu chuẩn loại trừ : + Đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu + Đối tượng không đủ sức khỏe thể chất và tinh thần để trả lời phỏng vấn. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2015 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang. 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu * Cỡ mẫu nghiên cứu: Tính theo công thức p(1-p) n= Z2 (1-α⁄2 ) ----------------------------- d2 Trong đó: • z : Hệ số tin cậy lấy ở mức α=0,05 thì z = 1,96. • p = 0,5 (ước tính 50% phụ nữ có nhu cầu về PTTM), q = 1-p = 0,5. • d : Sai số mong muốn (lấy d= 0,05) Từ công thức trên tính được: n = 384, làm tròn cỡ mẫu nghiên cứu là 400. Tiến hành nghiên cứu trên 2 phường/xã. Vậy cỡ mẫu cho mỗi phường/xã là 200 phụ nữ. * Kỹ thuật chọn mẫu: - Chọn phường/xã: Chọn chủ định 1 phường và 1 xã của thành phố Thái Bình là: phường Bồ Xuyên, xã Phú Xuân - Chọn đối tượng: Theo phương pháp cổng liền cổng cho tới khi đủ cỡ mẫu. Đứng tại UBND phường/xã, quay cổ chai để xác định hướng đi, tiến hành điều tra từ hộ gia đình đầu tiên cho tới khi đủ cỡ mẫu. Tại mỗi gia đình sẽ hỏi tất cả các đối tượng thuộc vào tiêu chuẩn nghiên cứu sau đó sẽ sang nhà tiếp theo. * Phương pháp thu thập thông tin: - Công cụ thu thập thông tin: Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn đã được chuẩn bị từ trước JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 33 Bộ câu hỏi được chia thành 4 phần + Phần A: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu gồm 6 câu hỏi + Phần B: Kiến thức về phẫu thuật thẩm mỹ gồm 16 câu hỏi (13 câu dùng để đánh giá gồm B3, B5, B6, B7, B8, B10, B11, B12, B13, B14, B15, B16) + Phần C: Thực trạng về phẫu thuật thẩm mỹ gồm 12 câu hỏi (C1 đến C12) + Phần D: Nhu cầu về phẫu thuật thẩm mỹ gồm 11 câu hỏi (D1 đến D11) 2.2.3. Thu thập số liệu + Dự thảo bộ câu hỏi + Tập huấn cho điều tra viên + Điều tra thử tại cộng đồng + Hoàn thiện bộ câu hỏi + Thu thập thông tin chính thức 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu Thông tin thu được từ bộ câu hỏi được xử lý trên máy tính bằng phần mềm Epidata và SPSS phiên bản 18.0 forWindow. Các số liệu sẽ được biểu diễn bằng các bảng, biểu đồ và được tính thành tỷ lệ %, giá trị trung bình. So sánh tỷ lệ giữa các phường, xã. * Sai số và biện pháp khống chế: Bộ công cụ được thiết kế rõ ràng, thống nhất có sự cố vấn của các thầy cô. Bộ công cụ được điều tra thử tại thực địa trước khi tiến hành điều tra. Điều tra viên được tập huấn kỹ cách thu thập thông tin. Theo dõi giám sát kỹ việc thu thập thông tin, 100% phiếu sau phỏng vấn được giám sát viên kiểm lại. Theo dõi giám sát chặt chẽ việc làm sạch số liệu. Sử dụng chương trình kiểm tra lỗi để nhập liệu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kiến thức về phẫu thuật thẩm mỹ của đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 3.1. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về phẫu thuật thẩm mỹ Qua biểu đồ 3.1, ta thấy: Chỉ có 137 phụ nữ trong tổng số 361 người tham gia nghiên có kiến thức đạt về những vấn đề liên quan tới phẫu thuật thẩm mỹ, tương đương 38.0%. Bảng 3.1. So sánh kiến thức về phẫu thuật thẩm mỹ tại phường Bồ Xuyên và xã Phú Xuân Khu vực Kiến thức Phường Bồ Xuyên (n = 198) Xã Phú Xuân (n= 163) P SL % SL % Đạt 80 40,4 57 34,9 >0,05 Không đạt 118 59,6 106 65,1 Theo kết quả bảng 3.2 ta thấy tại phường Bồ Xuyên tỷ lệ đối tượng có kiến thức đạt chiếm 40,4% trong khi đó tại xã Phú Xuân là 30,4 % sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 3.2. Nhu cầu về phẫu thuật thẩm mỹ của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.2. So sánh nhu cầu PTTM tại 2 khu vực nghiên cứu Khu vực Phường Bồ Xuyên Xã Phú Xuân Tổng P SL % SL % SL % Muốn PTTM 103 52,0 52 31,9 155 42.9 <0,05 Không muốn PTTM 95 48,0 111 68,1 206 57.1 Tổng 198 100 163 100 361 100 Qua kết quả bảng 3.2. Ta thấy tỷ lệ phụ nữ có nhu cầu PTTM là 42.9% trong đó, tại phường Bồ Xuyên là 52,0%, tại xã Phú Xuân chỉ là 31,9%, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. Bảng 3.3. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu muốn PTTM theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Muốn PTTM Không muốn PTTM P Số lượng % Số lượng % 25-35 98 54.7 81 45.3 < 0,05 36-45 33 32.0 70 68.0 46-60 24 30.4 55 69.6 Tổng 155 42.9 206 57.1 Qua bảng 3.3. ta thấy: 54,7% là tỷ lệ phụ nữ trong nhóm tuổi 25-35 muốn PTTM cao hơn tỷ lệ này tại nhóm tuổi từ 36-45 và 46-60 lần lượt là 32,0% và 30,4%. Sự khác biệt có Kiến thức V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn34 ý nghĩa với p<0,05. Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ các vị trí trên cơ thể mà các đối tượng muốn PTTM Biểu đồ 3.2. cho kết quả: Trong tổng số 155 phụ nữ có nhu cầu PTTM thì nhu cầu hút mỡ là cao nhất chiếm 34,2%. Bên cạnh đó 25,2% là tỷ lệ phụ nữ muốn sửa mặt và ngực của họ, 23,2% muốn sửa mũi, tỷ lệ muốn sửa mắt là 21,3%. Tỷ lệ muốn sửa môi và cằm tương ứng là 12,9% và 10,3%. Nhu cầu khác không đáng kể. Bảng 3.4. Lý do khiến đối tượng muốn đi PTTM Lý do Số lượng (n=155) Tỉ lệ % Vì công việc 15 9,7 Hạnh phúc gia đình 22 14,2 Trào lưu 1 0,6 Muốn xinh đẹp hơn 122 78,7 Muốn giữ gìn tuổi xuân 48 30,9 Kết quả bảng 3.5. cho thấy: 78,7% phụ nữ muốn PTTM là do muốn bản thân mình xinh đẹp hơn, 30,9% muốn giữ gìn tuổi xuân, 14,2% có lý do muốn giữ gìn hạnh phúc gia đình và chỉ có 9,7% lấy lý do công việc cho nhu cầu PTTM. IV. BÀN LUẬN Phẫu thuật thẩm mỹ và ngành công nghệ làm đẹp đã và đang là một trong những ngành dịch vụ có hiệu quả cao. Theo xu hướng chung thì nhu cầu phẫu thuật thẩm mỹ tại Việt Nam trong những năm gần đây có chiều hướng tăng nhanh, đặc biệt ở các thành phố lớn, tuy nhiên tại Việt Nam hiện nay chưa có nghiên cứu cụ thể nào về thực trạng PTTM và những kiến thức, hiểu biết về PTTM của người dân đặc biệt là các chị em phụ nữ cũng như nhu cầu của họ về PTTM. Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn đối tượng là phụ nữ từ 25-60 tuổi tại thành phố Thái Bình vì họ là những người có nhu cầu cao về PTTM mà thực trạng kiến thức cũng như nhu cầu của họ thì chưa được nghiên cứu, tìm hiểu và có những số liệu thống kê cụ thể. Đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi là 400 phụ nữ từ 25-60 tuổi tại phường Bồ Xuyên, xã Phú Xuân thuộc thành phố Thái Bình. 4.1. Về kiến thức phẫu thuật thẩm mỹ của đối tượng nghiên cứu Khi đánh giá kiến thức chung về PTTM của đối tượng nghiên cứu thì chỉ có 38.0% đạt trong đó phường Bồ Xuyên tỷ lệ đối tượng có kiến thức đạt chiếm 40.4% cao hơn so với xã Phú Xuân là 30.4% tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê cho thấy trình độ dân trí ở cả hai khu vực không có sự khác biệt nhiều, với sự phát triển về công nghệ thông tin đa dạng và phổ cập, việc tìm kiếm thông tin về PTTM ngày càng đơn giản hơn do vậy kiến thức về PTTM không có sự khác biệt nhiều giữa 2 khu vực được tiến hành nghiên cứu. Với tỷ lệ 38.0% đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt về PTTM thì tỷ lệ này còn khá thấp, có thể là do nhiều nguyên nhân: phẫu thuật thẩm mỹ mới phát triển tại Việt Nam những năm gần đây, và tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn hơn như Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh như Thái Bình thì phẫu thuật thẩm mỹ vẫn còn là điều khá mới mẻ, chưa có cở sở phẫu thuật thẩm mỹ nào được xây dựng tại tỉnh Thái Bình mà chủ yếu là các cơ sở làm đẹp với các loại hình đơn giản hơn. Truyền thông phát triển và quảng bá cho các dịch vụ PTTM nhưng chủ yếu lại không cung cấp những thông tin chi tiết, cụ thể cho khách hàng hoặc đối tượng có nhu cầu PTTM, đa số các đối tượng có nhu cầu tìm hiểu thông tin trên Internet, báo chí mà đôi khi nguồn thông tin không được chính xác và thiếu hụt. Ngoài ra, còn có thể do định kiến xã hội, nhiều người vẫn còn có góc nhìn chưa mở đối với loại hình dịch vụ này do vậy nhu cầu tìm kiếm thông tin về PTTM còn hạn chế. 4.2. Nhu cầu về phẫu thuật thẩm mỹ của đối tượng nghiên cứu 42,9% đối tượng tham gia phỏng vấn muốn PTTM cho thấy nhu cầu thay đổi diện mạo theo hướng can thiệp bằng phẫu thuật có xu hướng tăng nhanh trong thời gian gần đây. Điều này phù hợp với xu thế phát triển chung trên thế giới cũng như trong khu vực, vì xã hội càng phát triển thì phụ nữ có nhiều điều kiện để chăm sóc cho bản thân nhiều hơn cũng như cách nhìn của xã hội về vấn đề này cũng có phần thoáng hơn trước. Tỷ lệ này ở phường Bồ Xuyên (52.0%) cao hơn tại xã Phú Xuân (31.9%) do phường Bồ Xuyên thuộc trung tâm thành phố Thái Bình tỷ lệ cán bộ công nhân viên chức cao hơn do đó nhu cầu tại đây cao hơn, mặt bằng chung thu nhập trên đầu người cao gần gấp 2 lần so với xã Phú Xuân, trình độ học vấn tại phường Bồ Xuyên cũng cao hơn so với xã Phú Xuân, sự tiếp cận thông tin và các dịch vụ làm đẹp cũng nhiều hơn. Các đối tượng muốn PTTM trong độ tuổi từ 25-35 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm từ 35-60 tuổi, kết quả này phù hợp JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 35 với nghiên cứu của PGS. Lê Hành cho thấy xu hướng trẻ hoá trong nhu cầu PTTM. Tỷ lệ các vị trí trên cơ thể mà các đối tượng muốn PTTM theo nghiên cứu trong tổng số 155 phụ nữ có nhu cầu PTTM thì nhu cầu hút mỡ là cao nhất chiếm 34,2% do đa số hiện nay tình trạng ngồi làm việc văn phòng nhiều, tình trạng sử dụng máy vi tính, smart phone tăng cao, chế độ ăn không cân đối các loại thực phẩm ăn nhanh được du nhập vào nước ta 1 cách mạnh mẽ dẫn đến vận động ít, ngồi nhiều, ăn thực phẩm dễ tích lũy mỡ và hệ quả là đa số các chị em phụ nữ đều có mỡ bụng vì vậy để mong muốn có 1 vóc dáng chuẩn đẹp thì việc hút và giảm mỡ là điều hoàn toàn dễ lý giải. Bên cạnh đó 25,2% là tỷ lệ phụ nữ muốn sửa mặt và ngực của họ, tỷ lệ muốn sửa mắt là 21,3%. Tỷ lệ muốn sửa môi và cằm tương ứng là 12,9% và 10,3%. Việc thay đổi diện mạo bằng PTTM hiện nay không còn quá khó, bên cạnh đó phụ nữ ai cũng muốn mình xinh đẹp và tự tin khi giao tiếp, đó cũng là lý do chính mà đối tượng nghiên cứu lý giải cho nhu cầu muốn PTTM của mình (với gần 80% ). V. KẾT LUẬN - 38.0% đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt về PTTM. - Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kiến thức của đối tượng tại phường Bồ Xuyên (40.4%) và tại xã Phú Xuân (30.4%). - 42,9% số người được hỏi có nhu cầu PTTM. - Có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ phụ nữ có nhu cầu PTTM tại phường Bồ Xuyên (52.0%) cao hơn tại xã Phú Xuân (31,9%). - Các đối tượng muốn PTTM trong độ tuổi từ 25-35 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm tuổi khác. - Loại hình PTTM mà các đối tượng muốn PTTM nhiều nhất là hút mỡ với 34.2%. - Có 78,7% phụ nữ muốn PTTM là do muốn bản thân mình xinh đẹp hơn. VI. KIẾN NGHỊ Tăng cường truyền thông để cung cấp những thông tin chính xác và cập nhật về lĩnh vực thẩm mỹ trên các hệ thống phương tiện thông tin đại chúng bằng các hình thức như các chuyên mục làm đẹp, tư vấn chăm sóc sắc đẹp để nâng cao kiến thức về các biện pháp làm đẹp an toàn cho những phụ nữ có nhu cầu làm đẹp bằng phẫu thuật thẩm mỹ. TÀI LIỆU THAM KHẢO: [1] Nguyễn Huy Thọ (2013), “Làm đẹp an toàn”, www.dantri.vn , 26/4/2013. [2] Nguyễn Anh Tuấn (2014) , Chỉnh lại nhan sắc ở tuổi trung niên, www.vnexpress.net, 25/8/2014. [3] Đặng Hanh Đệ (2007), Phẫu thuật thực hành, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
File đính kèm:
kien_thuc_va_nhu_cau_ve_phau_thuat_tham_my_cua_phu_nu_tu_25.pdf

