Kiến thức - Thực hành về tiêm an toàn của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại các bệnh viện công lập tỉnh Tây Ninh

Đặt vấn đề: Trong điều trị và chăm sóc sức khỏe tiêm có vai trò rất quan trọng giúp đưa thuốc, chất

dinh dưỡng vào cơ thể. Do đó, việc đánh giá kiến thức, thực hành về tiêm an toàn của điều dưỡng tại các

bệnh viện công lập tỉnh Tây Ninh là cần thiết.

Mục tiêu: Mô tả kiến thức - thực hành và xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức – thực hành

tiêm an toàn của điều dưỡng tại các bệnh viện công lập tỉnh Tây Ninh.

Đối tượng - Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang kết hợp quan sát kín, khảo sát trên tổng số

403 điều dưỡng và quan sát kín 403 mũi tiêm của điều dưỡng trực tiếp thực hiện trên bệnh nhân tại 12

bệnh viện công lập tại tỉnh Tây Ninh

pdf 7 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức - Thực hành về tiêm an toàn của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại các bệnh viện công lập tỉnh Tây Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức - Thực hành về tiêm an toàn của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại các bệnh viện công lập tỉnh Tây Ninh

Kiến thức - Thực hành về tiêm an toàn của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại các bệnh viện công lập tỉnh Tây Ninh
KIẾN THỨC - THỰC HÀNH VỀ TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VÀ 
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TỈNH 
TÂY NINH 
Võ Thị Mỹ Linh1, Nguyễn Duy Phong2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Trong điều trị và chăm sóc sức khỏe tiêm có vai trò rất quan trọng giúp đưa thuốc, chất 
dinh dưỡng vào cơ thể. Do đó, việc đánh giá kiến thức, thực hành về tiêm an toàn của điều dưỡng tại các 
bệnh viện công lập tỉnh Tây Ninh là cần thiết. 
Mục tiêu: Mô tả kiến thức - thực hành và xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức – thực hành 
tiêm an toàn của điều dưỡng tại các bệnh viện công lập tỉnh Tây Ninh. 
Đối tượng - Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang kết hợp quan sát kín, khảo sát trên tổng số 
403 điều dưỡng và quan sát kín 403 mũi tiêm của điều dưỡng trực tiếp thực hiện trên bệnh nhân tại 12 
bệnh viện công lập tại tỉnh Tây Ninh. 
Kết quả: Có 90,3% điều dưỡng tham gia nghiên cứu là nữ, trình độ của điều dưỡng chủ yếu là trung 
cấp (74,7%), độ tuổi từ 21-40 tuổi chiếm ưu thế. Điều dưỡng đã được tập huấn về tiêm an toàn chiếm tỉ lệ 
71,0%, tuy nhiên nhu cầu mong muốn được tập vẫn chiếm tỉ lệ rất cao (92,1%). Tỉ lệ điều dưỡng đạt kiến 
thức và thực hành về tiêm an toàn là 44,7% và 47,2%. Kiểm định Chi bình phương cho kết quả có mối liên 
quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực hành đạt về tiêm an toàn (p=0,029). 
Kết luận: Tỉ lệ điều dưỡng có kiến thức và thực hành đạt về tiêm an toàn chưa đến 50%. Điều dưỡng 
có thực hành đạt thường ít kiến thức hơn điều dưỡng có thực hành không đạt. Cần thực hiện nghiên cứu 
định tính nhằm lý giải cụ thể nghịch lý tại sao điều dưỡng thực hành đạt có kiến thức chưa đạt cao hơn 
nhóm thực hành chưa đạt. 
Từ khóa: điều dưỡng, kiến thức, thực hành, tiêm an toàn, Tây Ninh 
ABSTRACT 
KNOWLEDGE AND PRACTICE OF INJECTION SAFETY AMONG NURSES 
AND ASSOCIATED FACTORS IN TAY NINH PUBLIC HOSPITALS 
Vo Thi My Linh, Nguyen Duy Phong 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 35 - 41 
Background: In health care and medical treatment, injection plays a crucial role to introduce drugs 
and nutrients into the body. Therefore, it is necessary to assess knowledge and practice of injection safety 
among nurses in Tay Ninh public hospitals. 
Objectives: The objectives of this study was to assess knowledge and practice about injection safety 
among nurses and associated factors to knowledge and practice in Tay Ninh public hospitals. 
Methods: A cross-sectional study was conducted in combination with close observation. A total of 403 
nurses from 12 public hospitals in Tay Ninh province were recruited and 403 injection events that nurses 
directly performed on patients were observed. 
Results: 90.3% of nurses participating in this study were female, nurses’ degrees were mainly 
intermediate (74.7%), the age group from 21 to 40 years was dominant. Nurses who had been trained in 
injection safety accounted for 71.0%, yet the needs to be trained remained very high (92.1%). The 
proportion of nurses with good knowledge and good practice about injection safety was 44.7% and 47.2%, 
respectively. The Chi-square test showed a statistically significant correlation between knowledge and good 
practice about injection safety (p=0.029). 
Conclusions: The proportion of nurses with good knowledge and good practice about injection safety 
was less than 50%. Nurses with good practice had low level of good knowledge than nurses with not-good 
practice. Qualitative research should be done to explain the reasons whynurses with good practice had 
unfavorable knowledge than those with satisfactory knowledge. 
Keywords: nurse, knowledge, practice, injection safety, Tay Ninh 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tiêm là một trong những biện pháp đưa 
thuốc vào cơ thể với vai trò quan trọng là điều trị 
và phòng bệnh. Hàng năm, số lượng mũi tiêm 
được thực hiện trên thế giới và tại Việt Nam là 
rất lớn, nhưng một số nghiên cứu cho thấy 
khoảng 50% các mũi tiêm ở các nước thu nhập 
trung bình và thu nhập thấp như: Châu Phi, khu 
vực Đông Nam Á, Ấn Độ và Mông Cổ không an 
toàn(1). Tại Việt Nam, nghiên cứu của Duy Thị 
Thanh Huyền (2019) thực hiện tại 23 trạm y tế ở 
Hà Nội cho thấy tỉ lệ điều dưỡng có kiến thức 
đạt là 61,8% và thực hành đạt là 38,2%(2). Nghiên 
cứu đối với học sinh điều dưỡng tại trường 
Trung cấp Y tế Kon Tum (2016) cho thấy tỉ lệ đạt 
kiến thức và thực hành gần như tương đương 
(khoảng 50%)(3). 
Các nghiên cứu trước đây khi chưa đồng 
nhất về công cụ đánh giá kiến thức cũng như 
thực hành về tiêm an toàn. Quan sát viên đánh 
giá thực hành của điều dưỡng là người làm việc 
tại địa điểm thực hiện nghiên cứu, nên dễ dẫn 
đến sai lệch thông tin trong quá trình đánh giá. 
Đồng thời, các nghiên cứu thực hiện trên nhiều 
đối tượng ở những ngành nghề khác nhau nên 
chưa đại diện cho quần thể điều dưỡng. Nghiên 
cứu này với mục tiêu mô tả kiến thức - thực 
hành và xác định một số yếu tố liên quan đến 
tiêm an toàn của điều dưỡng tại các bệnh viện 
công lập tỉnh Tây Ninh. Kết quả nghiên cứu là 
tiền đề để trường Trung cấp Y tế Tây Ninh đánh 
giá lại kết quả đào tạo của điều dưỡng về tiêm 
an toàn. Từ đó, trường xây dựng lại chương 
trình đào tạo điều dưỡng cho phù hợp với chuẩn 
năng lực cơ bản cho điều dưỡng Việt Nam. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tại Tỉnh Tây Ninh có 15 bệnh viện trong đó 
gồm 09 bệnh viện tuyến huyện, 01 bệnh viện 
tuyến tỉnh và 02 bệnh viện chuyên khoa thuộc 
nhóm bệnh viện công lập. Hiện tại có khoảng 
700 điều dưỡng đang công tác tại các bệnh viện 
công lập bao gồm 435 điều dưỡng lâm sàng và 
265 điều dưỡng hành chính. (3 bệnh viện tư 
nhân không đưa vào nghiên cứu). 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. 
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 
Cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu là 385 
người được xác định theo công thức ước lượng 1 
tỉ lệ với p= 0,5 theo nghiên cứu của Đặng Thị 
Thanh Thủy(3). Dự trù 10% mất mẫu do điều 
dưỡng từ chối tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn lựa chọn điều dưỡng tham gia 
nghiên cứu là toàn bộ 435 điều dưỡng có trực 
tiếp thực hiện kỹ thuật tiêm. Sau quá trình tiếp 
cận, có 32 điều dưỡng từ chối tham gia nghiên 
cứu (Chiếm 8,3%), cỡ mẫu thực tế thu được là 
403 điều dưỡng. 
Công cụ thu thập 
Bộ câu hỏi trong nghiên cứu gồm 03 phần: 
- Phần 1: Thông tin chung của đối tượng 
nghiên cứu (10 câu); 
- Phần 2: Kiến thức về tiêm an toàn (10 câu) 
được xây dựng theo Hướng dẫn tiêm an toàn 
của Bộ Y tế và các nghiên cứu trước; 
- Phần 3: Thực hành tiêm an toàn được đánh 
giá bằng bảng kiểm trong Hướng Dẫn tiêm an 
toàn của Bộ Y tế (2012) cho từng kỹ thuật tiêm. 
Điều dưỡng được đánh giá có kiến thức 
đạt khi trả lời đúng ≥80% số câu hỏi, tương 
đương với ≥8 câu hỏi thuộc phần kiến thức. 
Thực hành đạt khi điều dưỡng có ≥80% điểm 
của các nội dung trong bảng kiểm phần thực 
hành, trong đó: 
- Thực hành đúng: 2 điểm, 
- Thực hành sai: 1 điểm, và 
- Không thực hành: 0 điểm. 
Điều dưỡng được đánh giá có kiến thức - 
thực hành đạt tiêm an toàn là người đúng 
≥80% số lượng các nội dung đánh giá theo kết 
luận của Biddle RE (1993) về việc lựa chọn 
điểm giới hạn kiến thức(4). Đồng thời, nghiên 
cứu của Duy Thị Thanh Huyền đánh giá kiến 
thức – thực hành đạt về tiêm an toàn cũng lựa 
chọn điểm giới hạn ≥80% (2). 
Quy trình thu thập số liệu 
Nghiên cứu viên liên hệ các địa điểm nghiên 
cứu, sắp xếp thời gian để tiến hành lấy mẫu vào 
cuối các buổi giao ban, giới thiệu, giải thích về 
nghiên cứu và giải đáp thắc mắc về bộ câu hỏi. 
Tiến hành phát bộ câu hỏi, thu lại bộ câu hỏi sau 
15 phút và kiểm tra đảm bảo đối tượng điền đầy 
đủ thông tin sau khi kết thúc buổi giao ban. 
Kiểm tra thông tin, liên hệ và hoàn thành những 
bộ khảo sát chưa hoàn thiện. 
Sau khi lấy mẫu kiến thức, nghiên cứu viên 
báo khoảng thời gian tiến hành quan sát kín thực 
hành tiêm an toàn cho điều dưỡng. Quan sát 
viên là sinh viên điều dưỡng liên thông đang 
thực tập tại các bệnh viện và hiện tại đang giữ 
chức vụ điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh 
viện. Cho quan sát viên quan sát thử trên một số 
đối tượng có sự giám sát, đánh giá độ chính xác 
từ nghiên cứu viên. Quan sát viên với vai trò là 
sinh viên thực tập, trực tiếp quan sát mỗi điều 
dưỡng lâm sàng thực hành 01 mũi tiêm bất kỳ 
và đánh dấu vào bảng kiểm như đang ghi chép 
kinh nghiệm thực hành. 
Xử lý số liệu 
Số liệu sau khi thu thập được làm sạch và 
nhập bằng phần mềm EpiData 3.1, phân tích 
bằng phần mềm Stata 14.2. Kiểm định Chi bình 
phương và số đo kết hợp tỉ số tỉ lệ hiện mắc (PR) 
được sử dụng để tính mối liên quan giữa các 
biến số thông tin chung của điều dưỡng với kiến 
thức – thực hành về tiêm an toàn; giữa kiến thức 
và thực hành về tiêm an toàn. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM số 82/HĐĐĐ, ngày 
16/01/2020. 
KẾT QUẢ 
Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1: Thông tin chung của điều dưỡng (n=403) 
Đặc tính mẫu Tần số (n) Tỉ lệ (%) 
Nhóm tuổi 
≤ 30 tuổi 
31-40 tuổi 
>40 tuổi 
164 
167 
72 
40,7 
41,4 
17,9 
Giới tính 
Nữ 
Nam 
364 90,3 
39 9,7 
Trình độ chuyên môn 
Trung cấp 
Cao đẳng 
Đại học 
301 
10 
92 
74,7 
2,5 
22,8 
Thâm niên công tác ngành điều 
dưỡng 
<5 năm 
5- 10 năm 
>10 năm 
122 
128 
153 
30,3 
31,7 
38,0 
Thời gian thực hiện công tác tiêm 
<5 năm 
5- 10 năm 
>10 năm 
137 
128 
138 
34,0 
31,8 
24,2 
Đã được đào tạo tiêm an toàn 
Có 
Không 
286 
117 
71,0 
29,0 
Nhu cầu đào tạo lại 
Có 
Không 
371 
32 
92,1 
7,9 
Có 90,3% điều dưỡng tham gia nghiên cứu 
là nữ, trình độ của điều dưỡng chủ yếu là 
trung cấp (74,7%), độ tuổi từ 21-40 tuổi chiếm 
ưu thế. Thời gian thực hiện công tác tiêm phân 
bố tương đối đều nhau, trong đó cao nhất là ít 
hơn 5 năm kinh nghiệm (chiếm 34%). Nhóm 
điều dưỡng có thâm niên công tác trên 10 năm 
chiếm tỉ lệ cao nhất là 38,0%. Điều dưỡng đã 
được đào tạo về tiêm an toàn chiếm tỉ lệ 71,0%, 
tuy nhiên nhu cầu đào tạo lại vẫn chiếm tỉ lệ 
rất cao (92,1%) (Bảng 1). 
Mô tả kiến thức về tiêm an toàn 
Bảng 2: Mô tả kiến thức về tiêm an toàn (n=403) 
Nội dung Đạt Không đạt 
Thời điểm vệ sinh tay 91,6 8,4 
Tiêu chuẩn “5 đúng” trong tiêm an toàn 88,6 11,4 
Tiêm bắp nhiều lần cùng một vị trí 88,1 11,9 
Định nghĩa tiêm an toàn 85,1 14,9 
Yếu tố phơi nhiễm nghề nghiệp 82,9 17,1 
Dụng cụ cần chuẩn bị khi tiêm 81,4 18,6 
Hậu quả của tiêm không an toàn 44,7 55,3 
Hộp thuốc cấp cứu phản vệ theo 
TT51/2017/TT-BYT 
42,9 57,1 
Các bước xử trí sau phơi nhiễm 42,9 57,1 
Thời điểm áp dụng tiêu chuẩn 5 đúng 31,5 68,5 
Kiến thức chung 44,7 55,3 
Các nội dung được tiếp xúc thường xuyên 
trong quá trình tiêm có tỉ lệ điều dưỡng đạt kiến 
thức cao hơn so với các nội dung lý thuyết được 
đề cập trong hướng dẫn của Bộ Y tế. Tỉ lệ điều 
dưỡng đạt kiến thức về tiêm an toàn là 44,7% 
(Bảng 2). 
Mô tả thực hành đạt về tiêm an toàn 
Kỹ thuật tiêm bắp được thực hành đạt cao 
nhất và tiêm trong da là thấp nhất. Tỉ lệ thực 
hành đạt chung của 4 mũi tiêm là 47,2% (Hình 1). 
Hình 1: Thực hành đạt về tiêm an toàn (n=403) 
Mối liên quan giữa đặc tính nền với kiến thức 
Điều dưỡng đã thực hiện công tác tiêm trên 
10 năm có kiến thức về tiêm an toàn cao hơn 1,36 
lần so với nhóm dưới 5 năm (Bảng 3). 
Mối liên quan giữa đặc tính nền với thực hành 
Điều dưỡng trên 40 tuổi, điều dưỡng có 
thâm niên trên 10 năm hoặc điều dưỡng có thời 
gian thực hiện công tác tiêm trên 10 năm thực 
hành đạt về tiêm an toàn nhiều hơn (Bảng 4). 
Bảng 3: Mối liên quan giữa đặc tính nền với kiến thức (n=403) 
Đặc điểm 
Kiến thức tiêm an toàn 
Giá trị p* PR (KTC 95%) 
Đạt n (%) Không đạt n (%) 
Nhóm tuổi 
≤ 30 
31-40 
> 40 
66 (40,2) 
76 (45,5) 
38 (52,8) 
98 (59,8) 
91 (54,5) 
34 (47,2) 
0,335 
0,065 
1 
1,13 (0,88 - 1,45) 
1,31 (0,98 – 1,75) 
Giới tính 
Nam 
Nữ 
18 (46,2) 
162 (44,5) 
21 (53,8) 
202 (55,5) 
0,844 
1,03 (0,73 -1,48) 
Trình độ chuyên môn 
Trung cấp 
Cao đẳng 
Đại học 
135 (44,8) 
5 (50,0) 
40 (44,7) 
166 (55,2) 
5 (50,0) 
52 (55,3) 
0,737 
0,818 
1 
1,11 (0,59 – 2,10) 
0,97 (0,74 – 1,26) 
Thâm niên công tác trong ngành điều dưỡng 
<5 năm 
5 - 10 năm 
>10 năm 
46 (34,7) 
60 (46,9) 
74 (48,4) 
76 (62,3) 
68 (53,1) 
79 (51,6) 
0,146 
0.083 
1 
1,24 (0,93 – 1,67) 
1,28 (0,97 – 1,70) 
Thời gian thực hiện công tác tiêm 
<5 năm 
5- 10 năm 
>10 năm 
51 (37,2) 
59 (46,1) 
70 (50,7) 
86 (62,8) 
69 (53,9) 
68 (49,3) 
0,145 
0,026 
1 
1,24 (0,93 – 1,65) 
1,36 (1,04 – 1,79) 
* Kiểm định Chi bình phương 
Bảng 4: Mối liên quan giữa đặc tính nền với thực hành (n=403) 
Đặc điểm Thực hành tiêm an toàn Giá trị p* PR (KTC 95%) 
Đạt n (%) Không đạt n (%) 
Nhóm tuổi 
≤ 30 68 (41,5) 96 (58,5) 1 
31-40 80 (47,9) 87 (52,1) 0,241 1,15(0,90 – 1,47) 
> 40 42 (58,3) 30 (41,7) 0,012 1,40 (1,08 – 1.83) 
Giới tính 
Nam 19 (48,7) 20 (51,3) 
0,836 1,04 (0,74 – 1,46) 
Nữ 171(47,0) 193 (53,0) 
Trình độ chuyên môn 
Trung cấp 146 (48,5) 155 (51,5) 1 
Cao đẳng 3 (30,0) 7 (70,0) 0,324 0,62 (0,24 – 1,61) 
Đai học 41 (44,6) 51 (55,4) 0,517 0,92 (0,71 – 1,2) 
Thâm niên công tác ngành điều dưỡng 
<5 năm 50 (41,0) 72 (59,0) 1 
5- 10 năm 54 (42,2) 74 (57,8,2) 0,847 1,03 (0,77 – 1,38) 
>10 năm 86 (56,2) 67 (43,8) 0,015 1,37 (1,06 – 1,77) 
Thời gian thực hiện công tác tiêm 
<5 năm 59 (43,1) 78 (56,9) 1 
5- 10 năm 54 (42,2) 74 (57,8) 0,885 0,98 (0,74 – 1,30) 
>10 năm 77 (55,8) 61 (44,2) 0,037 1,30 (1,02 – 1,65) 
* Kiểm định Chi bình phương 
Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về 
tiêm an toàn 
Bảng 5: Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành 
về tiêm an toàn (n=403) 
Đặc điểm 
Thực hành tiêm an toàn Giá trị 
p* 
PR (KTC 
95%) Đạt n (%) Chưa đạt n (%) 
Kiến thức 
Đạt 
Chưa đạt 
74 (38,9) 
116 (61,1) 
106 (49,8) 
107 (51,2) 
0,029 
0,79 
(0,64 – 0,98) 
* Kiểm định Chi bình phương 
Nhóm điều dưỡng có thực hành đạt có kiến 
thức thấp hơn so với nhóm điều dưỡng có thực 
hành không đạt và sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê. 
BÀN LUẬN 
Mô tả kiến thức tiêm an toàn 
Kết quả nghiên cứu tìm thấy tỉ lệ điều dưỡng 
tại các bệnh viện công lập tỉnh Tây Ninh đạt kiến 
thức chung về tiêm an toàn tương đối thấp 
(chiếm 44,7%). Kết quả này phù hợp với nghiên 
cứu đánh giá kiến thức trên điều dưỡng của tác 
giả Balamurugan D khi kết luận 41,3% điều 
dưỡng có kiến thức đạt về tiêm an toàn(5). Kết 
quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Đặng 
Thị Thanh Thủy (2016) đánh giá kiến thức của 
học sinh tại Kom Tum (chiếm 51,4%)(3). Sự khác 
biệt này có thể được lý giải do nghiên cứu này 
chỉ đánh giá trên điều dưỡng, các nghiên cứu 
trước đây thực hiện trên nhiều đối tượng gồm 
điều dưỡng, hộ sinh và y sĩ. Bên cạnh đó, việc sử 
dụng khác bộ câu hỏi và việc sử dụng điểm cắt 
80% để đánh giá kiến thức đạt cũng hình thành 
sự khác biệt so với các nghiên cứu trước đây(4). 
Mặc dù, kết quả nghiên cứu cho kết quả tương 
đối thấp, tuy nhiên kết quả này vẫn cao hơn so 
với nghiên cứu của tác giả Adejumo PO (2013) 
với tỉ lệ đạt kiến thức là 13,2% và 21,2% ở bệnh 
viện ở Ibadan và Nigeria(6). Sự khác biệt này có 
thể lý giải do các đặc điểm nhân khẩu học được 
lựa chọn là khác nhau. Đồng thời, các chính sách 
liên quan đến tiêm an toàn được chính phủ ban 
hành và yêu cầu thực hiện tại mỗi quốc gia cũng 
ảnh hưởng rất lớn đến tỉ lệ điều dưỡng có kiến 
thức về tiêm an toàn. 
Mô tả thực hành tiêm an toàn 
Thực hành trong nghiên cứu này được đánh 
giá bằng 2 bảng kiểm theo Hướng dẫn tiêm an 
toàn của Bộ Y tế (2012). Tuy nhiên có sự khác 
biệt khi chúng tôi đánh giá thông qua việc điều 
dưỡng thực hiện đúng, thực hiện sai hay không 
thực hiện ở mỗi bước. Khi điều dưỡng thực hiện 
sai hay không thực hiện đều được đánh giá là 
thực hiện sai và điều dưỡng phải thực hành 
đúng ít nhất 80% các bước đánh giá mới đạt tiêu 
chuẩn. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 47,2% 
điều dưỡng đạt thực hành chung về tiêm an 
toàn. Tỉ lệ này cao hơn nghiên cứu của tác giả 
Phí Đức Long khi cùng sử dụng cùng bảng kiểm 
của Bộ Y tế và cho kết quả có 21,4% điều dưỡng 
có thực hành tiêm an toàn đạt tiêu chuẩn(7). Việc 
thực hành chưa đạt tiêu chuẩn trong nghiên cứu 
này chủ yếu do điều dưỡng lượt bỏ một số bước. 
Điều này có thể làm ảnh hưởng đến an toàn của 
người bệnh và gây ra các sự cố y khoa có thể 
phòng ngừa. 
Mối liên quan giữa đặc tính nền với kiến thức 
Những người có thời gian thực hiện công tác 
tiêm trên 10 năm có kiến thức đạt nhiều hơn 36% 
so với người có ít hơn 5 năm kinh nghiệm. Điều 
này được lý giải do tiêm có vai trò rất quan 
trọng, là một trong những thủ thuật được điều 
dưỡng thực hiện nhiều nên điều dưỡng có thời 
gian công tác càng dài thì càng có nhiều kinh 
nghiệm và kiến thức đạt trong việc thực hiện 
tiêm an toàn. 
Mối liên quan giữa đặc tính nền với thực hành 
Đối với thực hành về tiêm an toàn, điều 
dưỡng trên 40 tuổi, có kinh nghiệm điều dưỡng 
trên 10 năm hoặc có thâm niên thực hành tiêm 
trên 10 năm có thực hành đạt cao hơn so với 
nhóm khác (p <0,05). Kết quả này tương đồng 
với một số nghiên cứu trước đây của Birhanu D 
(2019)(8). Điều này được lý giải do tiêm có vai trò 
rất quan trọng, là một trong những thủ thuật 
được điều dưỡng thực hiện nhiều nên điều 
dưỡng có thời gian công tác càng dài thì càng có 
nhiều kinh nghiệm và kiến thức đạt trong việc 
thực hiện tiêm an toàn. 
Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về 
tiêm an toàn 
Nhóm điều dưỡng có thực hành đạt có kiến 
thức thấp hơn so với nhóm điều dưỡng có thực 
hành không đạt và sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê. Kết quả này trái ngược với nghiên cứu 
của tác giả Duy Thị Thanh Huyền (2019) và 
nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Thanh Thủy 
(2016)(2,3). Sự khác biệt này có thể được giải thích 
do điều dưỡng trên 40 tuổi, điều dưỡng có thâm 
niên trong công tác điều dưỡng và công tác tiêm 
có thực hành tốt hơn. Bên cạnh đó, những điều 
dưỡng mới làm thường được hướng dẫn trực 
tiếp bởi các điều dưỡng có kinh nghiệm nên sẽ 
thực hành đạt nhưng chưa thật sự nắm vững 
kiến thức. 
Điểm hạn chế 
Nghiên cứu chưa đánh giá sự khác biệt giữa 
kiến thức – thực hành tiêm an toàn của điều 
dưỡng của bệnh viện công lập và bệnh viện tư 
nhân tại tỉnh Tây Ninh. Đồng thời, chưa kiểm 
soát được hết các sai lệch khi quan sát kín điều 
dưỡng thực hành kỹ thuật tiêm. 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ điều dưỡng có kiến thức và thực hành 
đạt về tiêm an toàn chưa đến 50%. Điều dưỡng 
có thực hành đạt thường ít kiến thức hơn điều 
dưỡng có thực hành không đạt (p=0,029). 
Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh cần xây dựng 
lại chương trình đào tạo kiến thức và thực hành 
để đảm bảo tiêu chuẩn đầu ra cho điều dưỡng 
về tiêm an toàn. Đồng thời, cần thực hiện nghiên 
cứu định tính nhằm lý giải cụ thể nghịch lý điều 
dưỡng thực hành đúng có kiến thức chưa đạt 
cao hơn nhóm thực hành chưa đúng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Kermode M (2004). Unsafe injections in low-income country 
health settings: need for injection safety promotion to prevent 
the spread of blood-borne viruses. Health Promotion 
International, 19(1):95-103. 
2. Duy Thị Thanh Huyền, Trần Như Nguyên (2019). Kiến thức, 
thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng viên Trung tâm y tế 
quận Nam-Bắc Từ Liêm, Hà Nội năm 2018. Y học Thực hành, 
3(1092):30-32 
3. Sở Y tế (2016). Kiến thức, kỹ năng thực hành tiêm an toàn và 
một số yếu tố liên quan của học sinh trường trung cấp y tế tỉnh 
Kon Tum năm 2016. Sở Y tế, pp.28-40. 
4. Biddle RE (1993). How to set cutoff scores for knowledge tests 
used in promotion, training, certification, and licensing. Public 
Personnel Management, 22(1):63-79. 
5. Balamurugan D, Bhuvaneswari N, Bhuvaneswari V, et al 
(2017). Assessment of Knowledge of Staff Nurses on Safe 
Injection Techniques in Pediatric Care Settings of JIPMER, 
Puducherry. Imperial Journal of Interdisciplinary Research, 
3(2):1135-1139. 
6. Adejumo PO, Dada FA (2013). A comparative study on 
knowledge, attitude, and practice of injection safety among 
nurses in two hospitals in Ibadan, Nigeria. International Journal 
of Infection Control, 9(1):1-6. 
7. Phí Đức Long, Đinh Thị Huyền Trang, Đặng Thị Bích Hợp 
(2018). Thực trạng thái độ và thực hành của điều dưỡng viên 
về tiêm an toàn tại bệnh viên đa khoa huyện Vũ Thư năm 
2018. Y học Cộng đồng, 5(52):73-76. 
8. Birhanu D, Amare E, Belay A, Belay Y (2019). Injection Safety 
Knowl-edge and Practice among Nurses Working in Jimma 
University Medical Center; Jimma South West Ethiopia; 2018. 
International Journal of Community Medicine and Public Health, 
6(2):1-7. 
Ngày nhận bài báo: 16/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_thuc_hanh_ve_tiem_an_toan_cua_dieu_duong_va_mot_so.pdf