Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người sản xuất rượu bàu đá thuộc xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
nghiên cứu đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực
phẩm của người sản xuất rượu Bàu Đá tại 33 cơ sở sản
xuất rượu thuộc xã Nhơn Lộc, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình
Định cho thấy:
- Tỷ lệ người đạt yêu cầu kiến thức về ATTP chiếm
34,1%. Trong đó, tỷ lệ người đạt kiến thức chung
chiếm 36,2%; tỷ lệ người đạt kiến thức chuyên ngành
chiếm 69,6%.
- Có 73,2% người đã xác nhận kiến thức ATTP; 76,8%
người đã khám sức khỏe định kỳ; 25,4% người thực hành
đúng về mang, mặc bảo hộ; 59,4% người thực hành rửa tay
đúng quy định; 70,3% người thực hành bảo quản nguyên
liệu và sử dụng men rõ nguồn gốc; 87,7% người thực hành
vệ sinh dụng cụ đúng quy định.
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người sản xuất rượu bàu đá thuộc xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người sản xuất rượu bàu đá thuộc xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn8 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 TÓM TẮT Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang nghiên cứu đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người sản xuất rượu Bàu Đá tại 33 cơ sở sản xuất rượu thuộc xã Nhơn Lộc, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định cho thấy: - Tỷ lệ người đạt yêu cầu kiến thức về ATTP chiếm 34,1%. Trong đó, tỷ lệ người đạt kiến thức chung chiếm 36,2%; tỷ lệ người đạt kiến thức chuyên ngành chiếm 69,6%. - Có 73,2% người đã xác nhận kiến thức ATTP; 76,8% người đã khám sức khỏe định kỳ; 25,4% người thực hành đúng về mang, mặc bảo hộ; 59,4% người thực hành rửa tay đúng quy định; 70,3% người thực hành bảo quản nguyên liệu và sử dụng men rõ nguồn gốc; 87,7% người thực hành vệ sinh dụng cụ đúng quy định. Từ khóa: Kiến thức và thực hành, rượu Bàu Đá, rượu. ABTRACT: ASSESSMENT OF KNOWLEDGE AND PRACTICE ON FOOD SAFETY OF BAU DA WINEMAKERS IN NHON LOC COMMUNE, BINH DINH PROVICE Using the cross-sectional descriptive research method to assess the knowledge and practice of food safety of the producers of alcoholic beverages at 33 alcohol production establishments in Nhon Loc commune, Binh Dinh province showed: - The proportion of people who get proper knowledge about food safety accounted for 34.1%. In particular, the proportion of people achieving general knowledge is 36.2%; The percentage of people who gain specialized knowledge is 69.6%. - 73.2% of people have certified food safety knowledge; 76.8% had periodic health examinations; 25.4% of people practice proper wearing, wearing protection; 59.4% of people practice hand washing in accordance with regulations; 70.3% of people practice preservation of raw materials and use clear sources of yeast; 87.7% of people practice hygiene in accordance with regulations. Key words: Knowledge and practice, Bau Da wine, Alcohol I. ĐẶT VẤN ĐỀ Rượu là một đồ uống phổ biến và có từ lâu đời của người dân trên thế gới cũng như ở Việt Nam. Tại Việt Nam, nghề sản xuất rượu đã từng xuất hiện và phát triển thịnh vượng từ cách đây nhiều thế kỷ với các sản phẩm được nhiều người tiêu dùng biết đến như: Rượu Làng Vân - Bắc Giang; rượu Mẫu Sơn - Lạng Sơn; rượu San Lùng - Lào Cai; rượu Ngô - Tuyên Quang Mỗi loại rượu đều được sản xuất trong những điều kiện đặc trưng và với những “bí quyết công nghệ” riêng gắn liền với những tập quán, văn hoá [3];[8]. Tuy vậy, các hộ gia đình sản xuất rượu chủ yếu sản xuất tự do, tự phát và đều nấu bằng phương pháp lên men tinh bột, chưng cất thủ công với điều kiện về môi trường, nước sạch, điều kiện về nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ không bảo đảm yêu cầu an toàn thực phẩm (ATTP). Người sản xuất rượu chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân và gia đình truyền nghề, hầu như tỷ lệ được tập huấn kiến thức và khám sức khỏe, công bố tiêu chuẩn sản phẩm là rất thấp, ẩn chứa nhiều nguy cơ cho sức khỏe [3];[7]. Tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định nổi tiếng với rượu Bàu Đá, cung cấp rượu cho địa phương và các tỉnh trong nước. Đến nay, chưa có nghiên cứu về đánh giá thực trạng Ngày nhận bài: 18/04/2018 Ngày phản biện: 18/05/2018 Ngày duyệt đăng: 01/06/2018 KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI SẢN XUẤT RƯỢU BÀU ĐÁ THUỘC XÃ NHƠN LỘC, TỈNH BÌNH ĐỊNH Vũ Trần Bảo Huyền1, Ninh Thị Nhung1, Nguyễn Xuân Bái2 1. Chi cục ATTP Bình Định Email: [email protected] , SĐT: 0906.427.039 2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 9 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC về kiến thức, thực hành, việc chấp hành các quy định của pháp luật an toàn thực phẩm trong sản xuất rượu Bàu Đá. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người sản xuất rượu Bàu Đá thuộc xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian Đối tượng: Chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất rượu Bàu Đá tại các cơ sở sản xuất rượu Bàu Đá Địa điểm: Thôn Cù Lâm, xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định. Thời gian từ 06/2017 đến 05/2018. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả với thiết kế nghiên cứu cắt ngang 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu Cỡ mẫu được tính dựa trên công thức: n = Z2 (1-a/2) p(1 - p) / d2 Trong đó: n: là cỡ mẫu nghiên cứu Z: là hệ số tin cậy, lấy ở ngưỡng α= 0,05 và tra bảng ta có Z (1-a/2) =1,96 p: là tỷ lệ người có nhận thức đúng về an toàn thực phẩm, theo nghiên cứu của Lâm Quốc Hùng và cộng sự là 64% [3]. d: là độ sai khác mong muốn trong chọn mẫu, ước tính d = 0,08 Với các dữ liệu trên n= 138 người 2.2.3. Cách chọn mẫu Mỗi cơ sở sản xuất rượu có khoảng 4-5 người trực tiếp tham gia nấu rượu, chọn toàn bộ người trực tiếp nấu rượu và toàn bộ chủ cơ sở để phỏng vấn theo bộ câu hỏi đã thiết kế sẵn. 2.2.4. Các kỹ thuật áp dụng Phỏng vấn kiến thức ATTP của người trực tiếp sản xuất rượu: Sử dụng 01 bộ phiếu điều tra thiết kế sẵn gồm 30 câu hỏi trong đó 20 câu về kiến chung về ATTP và 10 câu về kiến thức chuyên ngành. Bộ câu hỏi được xây dựng dựa vào Quyết định 6049/QĐ-BCT [1]. Khảo sát thực hành về ATTP của người tham gia sản xuất: Sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp và kiểm theo bảng kiểm đã chuẩn bị trước. Bộ câu hỏi này được xây dựng dựa vào mục tiêu nghiên cứu và Thông tư 15/TT-BYT [2]. 2.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá Việc đánh giá về kiến thức an toàn thực phẩm căn cứ theo Quyết định số 6049/QĐ-BCT về việc ban hành bộ câu hỏi đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm của người sản xuất kinh doanh thực phẩm. Cách tính điểm: Mỗi câu hỏi trả lời đúng được 1 điểm. Tổng số là 30 điểm. Mỗi đối tượng được tính là đạt yêu cầu khi đáp ứng tiêu chuẩn sau: Tổng số điểm chung phải đạt ≥80% tổng điểm, trong đó điểm kiến thức chung phải đạt ≥80% tổng số điểm kiến thức chung và điểm kiến thức chuyên ngành cũng phải đạt ≥80% tổng điểm kiến thức chuyên ngành. 2.2.6. Phân tích số liệu Xử lý và phân tích theo phương pháp thống kê III. KẾT QUẢ Bảng 1. Tỷ lệ đối tượng có biết về các điều kiện cần có khi tiến hành sản xuất thực phẩm (n=138) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Giấy chứng nhận kinh doanh 17 12,3 Giấy chứng nhận đủ ĐK ATTP 96 69,6 Khám sức khỏe 1 lần/năm 123 89,1 Xác nhận kiến thức ATTP cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất 120 87,0 Qua kết quả bảng 1, kiến thức về các điều kiện cần trong sản xuất thực phẩm thì có 12,3% đối tượng biết yêu cầu về giấy chứng nhận kinh doanh; 69,6% đối tượng biết về giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện. Cơ sở sản xuất thưc phẩm cần phải có 2 loại giấy này mới được tiến hành sản xuất. Có 89,9% đối tượng hiểu đúng về thời hạn của giấy sức khỏe; 87% đối tượng hiểu đúng về các đối tượng cần có giấy xác nhận kiến thức ATTP. So với nghiên cứu trước của Lê Minh Uy về kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của người sản xuất thực phẩm tại An Giang năm 2009 thì chỉ có 2,08% người có kiến thức đúng về ATTP thì nghiên cứu của chúng tôi khá cao [4]. SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn10 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 Về kiến thức chuyên ngành trong sản xuất rượu, đa số các đối tường được điều tra hiểu được rằng rượu là nhóm sản phẩm thực phẩm kinh doanh có điều kiện và phải được công bố trước khi lưu thông thị trường (91,3% và 93,5%) Theo kết quả bảng 4 cho thấy số điểm trung bình của kiến thức chung là 14,0 ± 2,9 trong đó nam là 14,0 ± 3,0; nữ là 13,9 ± 2,9. Số điểm trung bình của kiến thức chuyên ngành là 8,5 ± 1,6 trong đó nam là 8,7 ± 1,4 nữ là 8,2 ± 1,8. Số điểm trung bình của tổng điểm là 22,5 ± 4,1 trong đó nam là 22,7 ± 3,9; nữ là 22,2 ± 4,3. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Bảng 2. Tỷ lệ đối tượng biết các điều kiện ATTP tại cơ sở sản xuất thực phẩm (n=138) Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%) Ba điều kiện (cơ sở; trang thiết bị dụng cụ; con người) 118 85,5 Thực hành bàn tay sạch trước chế biến và sau khi đi vệ sinh 127 92,0 Người sản xuất mắc bệnh không tham gia sản xuất 132 95,7 Bảng 3. Tỷ lệ đối tượng biết về các quy định về sản xuất, kinh doanh rượu (n=138) Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%) Rượu thuộc nhóm sản phẩm TP kinh doanh có điều kiện 126 91,3 Bia rượu phải công bố quy hợp trước khi lưu thông thị trường 129 93,5 Bảng 4. Điểm trung bình kiến thức về ATTP của các đối tượng theo giới tính Điểm Nam (n=74) Nữ (n=64) Chung (n=138) p X SD X SD X SD Kiến thức chung 14,0 3,0 13,9 2,9 14,0 2,9 >0,05 Kiến thức chuyên ngành 8,7 1,4 8,2 1,8 8,5 1,6 >0,05 Tổng điểm 22,7 3,9 22,2 4,3 22,5 4,1 >0,05 Qua kết quả bảng 2 cho thấy, đa số các đối tượng hiểu đúng về 3 điều kiện đảm bảo ATTP (85,5%). Ngoài ra, bàn tay đối với vấn đề đảm bảo ATTP có vai trò quan trọng, Trong sản xuất thực phẩm nếu bàn tay không sạch sẽ truyền bệnh đưa vào thực phẩm. Nhất là những bàn tay không vệ sinh, bày tay bị xây xát, ngón dài, sau khi đi vệ sinh, sờ các vùng trên cơ thể, gãi ngứa, sờ các vật dụng... nếu không rửa sạch bằng xà phòng thì chắc chắn sẽ đưa nhiều loại vi khuẩn nhiễm vào thực phẩm. Kết quả của chúng tôi cho thấy 92% hiểu đúng về việc vệ sinh bàn tay trước và sau khi đi vệ sinh. Đồng thời tỷ kệ người hiểu đúng về trường hợp khi mắc bệnh không được tham gia sản xuất là 95,7% . SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 11 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Theo bảng kết quả trên cho thấy, tỷ lệ đối tượng đạt yêu cầu kiến thức chung là 36,2% trong đó nam chiếm 35,1%; nữ chiếm 37,5%. Tỷ lệ đối tượng đạt yêu cầu kiến thức chuyên ngành là 69,6% trong đó nam chiếm 75,7%; nữ chiếm 62,5%. Tỷ lệ đối tượng đạt yêu cầu kiến thức là 34,1% trong đó nam chiếm 35,1%; nữ chiếm 32,8%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Các nghiên cứu trước đây cho thấy, theo Lâm Quốc Hùng: “Có 64,25% chủ cơ sở và người sản xuất hiểu đúng về điều kiện cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm” [3]. Một nghiên cứu khác của Nguyễn Văn Lượng và cộng sự: “Kiến thức đúng của người trực tiếp sản xuất rượu là tương đối tốt chiếm 56%” [5]. Và theo Võ Ngọc Quí: “Có 34,1% người chế biến thực phẩm có kiến thức ATTP chung đúng” [6]. Nghiên cứu của chúng tôi về kiến thức ATTP của người sản xuất thấp hơn. Theo bảng kết quả trên cho thấy, đa số các đối tượng đã được khám sức khỏe và cấp giấy xác nhận kiến thức ATTP (76,8% và 73,2%). Đa số các đối tượng không hút thuốc, khạc nhổ (96,4%); 25,4% người thực hành đúng về mang, mặc bảo hộ; 59,4% người thực hành rửa tay đúng quy định. Bảng 5. Tỷ lệ đối tượng thực hành đúng các qui định về con người trong sản xuất (n=138) Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%) Được xác nhận kiến thức ATTP 101 73,2 Được khám sức khỏe định kỳ 106 76,8 Nhân viên sản xuất bia, rượu cần có trang phục bảo hộ và xác nhận kiến thức ATTP 105 76,1 Mang, mặc bảo hộ 35 25,4 Rửa tay đúng quy định 82 59,4 Không hút thuốc, khạc nhổ 133 96,4 Biểu đồ 1. Tỷ lệ đối tượng đạt yêu cầu kiến thức về ATTP theo giới tính (n=138) SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn12 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 Theo kết quả biểu đồ trên, hầu hết các đối tượng thực hành đúng về ủ rượu và cân đong nguyên liệu (100%); 70,3% đối tượng bảo quản nguyên liệu và sử dụng men rõ nguồn gốc; 79,7% đối tượng sử dụng chất hỗ trợ đúng quy định; 76,1% đối tượng trộn men và cơm đúng quy định; 87,7% đối tượng vệ sinh dụng cụ đúng quy định (biểu đồ 2). So với các nghiên cứu trước: Theo Lâm Quốc Hùng, có 96,75% chủ cơ sở và người sản xuất có sử dung nguyên liệu, men rượu có nguồn gốc rõ ràng; 73,5% có kiểm tra độ cồn trong sản phẩm. Tỷ lệ chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất đã khám sức khỏe định kỳ và tham gia xác nhận kiến thức ATTP rất thấp với tỷ lệ lần lượt là 24,0% và 23,0%. Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đối tượng thực hành đúng về ATTP cao hơn [3]. IV. BÀN LUẬN Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác đảm bảo an toàn thực phẩm ở nước ta là đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục kiến thức khoa học kỹ thuật và pháp luật về an toàn thực phẩm, nhằm nâng cao nhận thức và thực hành của cộng đồng, đặc biệt là người sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong vấn đề an toàn thực phẩm. Đây cũng là 1 điều kiện bắt buộc đòi hỏi người trực tiếp tham gia sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm phải tuân thủ đó là: người trực tiếp sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm phải có kiến thức và được học tập (tập huấn) về an toàn thực phẩm. Sản xuất thực phẩm là một loại hình sản xuất có điều kiện. Vì vậy, trước khi đi vào hoạt động sản xuất thực phẩm cơ sở phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP. Ngoài ra, một trong những điều kiện cần có trong hoạt động sản xuất thực phẩm là yêu cầu đối với chủ cơ sở và người trực tiếp là phải được cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP và khám sức khỏe định kỳ 1 năm/1 lần. Điều kiện chung đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm bao gồm: điều kiện cơ sở, điều kiện trang thiết bị dụng cụ, điều kiện về con người. So với nghiên cứu trước của Lê Minh Uy về kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của người sản xuất thực phẩm tại An Giang năm 2009 thì chỉ có 2,08% người có kiến thức đúng về ATTP thì nghiên cứu của chúng tôi khá cao. Điểm trung bình kiến thức về ATTP của người sản xuất, về kiến thức chung là 14 ± 2,9; kiến thức chuyên ngành là 8,5 ± 1,6; tổng điểm là 22,5 ± 4,1. Điểm trung bình kiến thức của nam cao hơn so với nữ (22,7 ± 3,9 > 22,2 ± 4,3), chủ cơ sở cao hơn so với người trực tiếp (22,6 ± 4,2 > 22,4 ± 4,1) và người có thời gian làm nghề dưới 5 năm cao hơn người có thời gian làm nghề từ 6 – 10 năm và trên 10 năm (23,3 ± 4,0 > 22,4 ± 4,1 > 21,6 ± 4,0). Tuy nhiên sự khác biệt này lại không có ý nghĩa thống kê vì p > 0,05. Như vậy, theo nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 36,2% đối tượng đạt yêu cầu về kiến thức chung; có 69,6% đối tượng đạt yêu cầu về kiến thức chuyên ngành; và có 34,1% đối tượng đạt yêu cầu về kiến thức ATTP. Tỷ lệ nam đạt yêu cầu các kiến thức về ATTP cao hơn so với nữ, tỷ lệ ở đối tương có số năm làm nghề dưới 5 năm là Biểu đồ 2. Tỷ lệ đối tượng thực hành đúng bảo quản nguyên liệu và sử dụng chất hỗ trợ trong sản xuất rượu (n=138) SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 13 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cao nhất và tỷ lệ ở người trực tiếp sản xuất cao hơn chủ cơ sở. Nhưng tất cả các sự khác biệt đều không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 V. KẾT LUẬN Qua kết quả điều tra cho thấy kiến thức, thực hành về ATTP về việc chấp hành các quy định pháp luật của chủ cơ sở, nhân viên trực tiếp sản xuất tại các cơ sở sản xuất rượu Bàu Đá còn chưa cao: - Tỷ lệ người sản xuất đạt yêu cầu kiến thức chung là 36,2% trong đó nam chiếm 35,1%; nữ chiếm 37,5%. Tỷ lệ người sản xuất đạt yêu cầu kiến thức chuyên ngành là 69,6% trong đó nam chiếm 75,7%; nữ chiếm 62,5%. Tỷ lệ người sản xuất đạt yêu cầu kiến thức là 34,1% trong đó nam chiếm 35,1%; nữ chiếm 32,8%. - Có 73,2% người đã xác nhận kiến thức ATTP; 76,8% người đã khám sức khỏe định kỳ; 25,4% người thực hành đúng về mang, mặc bảo hộ khi tham gia sản xuất; 59,4% người thực hành rửa tay đúng quy định trước khi tham gia sản xuất và 96,4% người không hút thuốc khạc nhổ khi tham gia sản xuất; có 70,3% người thực hành bảo quản nguyên liệu và sử dụng men rõ nguồn gốc và có 87,7% người thực hành vệ sinh dụng cụ đúng quy định. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Công thương. (2014), Quyết định số 6409/QĐ-BCT ngày 21/7/2014 về việc ban hành danh mục tài liệu, bộ câu hỏi kiểm tra kèm theo đáp án trả lời và chị định cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận tập huấn kiến thức về ATTP đối với chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thưc phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công thương, Hà Nội. 2. Bộ Y tế. (2012). Thông tư 15/2012/BYT quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 3. Lâm Quốc Hùng, Trần Quang Trung, Nguyễn Hùng Long và cộng sự (2014), “Thực trạng về nhận thức, thái độ và thực hành quy định bảo đảm an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất rượu thủ công ở địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2013”, Tạp chí Y học Thực hành, 4(913), tr. 71-74. 4. Lê Minh Uy (2010), “Kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh an toàn của người sản xuất thực phẩm tại An Giang năm 2009”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2(14), tr. 323-326. 5. Nguyễn Văn Lượng và Đỗ Kim Anh (2016), “Đánh giá sự ô nhiễm Aldehyd, Metanol, Furfural trong rượu trắng truyền thống được sản xuất tại 2 huyện Hậu Lộc, Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa và một số yếu tố liên quan”, Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm, 6(1), tr. 70-75. 6. Võ Ngọc Quí (2010), “Kiến thức và thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người trực tiếp chế biến thức ăn đường phố tại xã Bình Chuẩn, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương năm 2010”, Y học TP. Hồ Chí Minh 15(1), tr. 142 - 145. 7. World Health Oganization. (2014). Global status report on alcohol and health 2014. 8. World Health Oganization European. (2010). European Status Report on Alcohol and Health 210.
File đính kèm:
kien_thuc_thuc_hanh_ve_an_toan_thuc_pham_cua_nguoi_san_xuat.pdf

