Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người sản xuất rượu bàu đá thuộc xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định

Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang

nghiên cứu đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực

phẩm của người sản xuất rượu Bàu Đá tại 33 cơ sở sản

xuất rượu thuộc xã Nhơn Lộc, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình

Định cho thấy:

- Tỷ lệ người đạt yêu cầu kiến thức về ATTP chiếm

34,1%. Trong đó, tỷ lệ người đạt kiến thức chung

chiếm 36,2%; tỷ lệ người đạt kiến thức chuyên ngành

chiếm 69,6%.

- Có 73,2% người đã xác nhận kiến thức ATTP; 76,8%

người đã khám sức khỏe định kỳ; 25,4% người thực hành

đúng về mang, mặc bảo hộ; 59,4% người thực hành rửa tay

đúng quy định; 70,3% người thực hành bảo quản nguyên

liệu và sử dụng men rõ nguồn gốc; 87,7% người thực hành

vệ sinh dụng cụ đúng quy định.

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người sản xuất rượu bàu đá thuộc xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người sản xuất rượu bàu đá thuộc xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định

Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người sản xuất rượu bàu đá thuộc xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn8
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018
TÓM TẮT
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang 
nghiên cứu đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực 
phẩm của người sản xuất rượu Bàu Đá tại 33 cơ sở sản 
xuất rượu thuộc xã Nhơn Lộc, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình 
Định cho thấy: 
- Tỷ lệ người đạt yêu cầu kiến thức về ATTP chiếm 
34,1%. Trong đó, tỷ lệ người đạt kiến thức chung 
chiếm 36,2%; tỷ lệ người đạt kiến thức chuyên ngành 
chiếm 69,6%.
- Có 73,2% người đã xác nhận kiến thức ATTP; 76,8% 
người đã khám sức khỏe định kỳ; 25,4% người thực hành 
đúng về mang, mặc bảo hộ; 59,4% người thực hành rửa tay 
đúng quy định; 70,3% người thực hành bảo quản nguyên 
liệu và sử dụng men rõ nguồn gốc; 87,7% người thực hành 
vệ sinh dụng cụ đúng quy định.
Từ khóa: Kiến thức và thực hành, rượu Bàu Đá, rượu.
ABTRACT:
ASSESSMENT OF KNOWLEDGE AND 
PRACTICE ON FOOD SAFETY OF BAU DA 
WINEMAKERS IN NHON LOC COMMUNE, BINH 
DINH PROVICE
Using the cross-sectional descriptive research 
method to assess the knowledge and practice of food 
safety of the producers of alcoholic beverages at 
33 alcohol production establishments in Nhon Loc 
commune, Binh Dinh province showed:
- The proportion of people who get proper knowledge 
about food safety accounted for 34.1%. In particular, the 
proportion of people achieving general knowledge is 
36.2%; The percentage of people who gain specialized 
knowledge is 69.6%.
- 73.2% of people have certified food safety knowledge; 
76.8% had periodic health examinations; 25.4% of people 
practice proper wearing, wearing protection; 59.4% 
of people practice hand washing in accordance with 
regulations; 70.3% of people practice preservation of raw 
materials and use clear sources of yeast; 87.7% of people 
practice hygiene in accordance with regulations.
Key words: Knowledge and practice, Bau Da wine, 
Alcohol
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rượu là một đồ uống phổ biến và có từ lâu đời của 
người dân trên thế gới cũng như ở Việt Nam. Tại Việt Nam, 
nghề sản xuất rượu đã từng xuất hiện và phát triển thịnh 
vượng từ cách đây nhiều thế kỷ với các sản phẩm được 
nhiều người tiêu dùng biết đến như: Rượu Làng Vân - Bắc 
Giang; rượu Mẫu Sơn - Lạng Sơn; rượu San Lùng - Lào 
Cai; rượu Ngô - Tuyên Quang Mỗi loại rượu đều được 
sản xuất trong những điều kiện đặc trưng và với những “bí 
quyết công nghệ” riêng gắn liền với những tập quán, văn 
hoá [3];[8].
Tuy vậy, các hộ gia đình sản xuất rượu chủ yếu 
sản xuất tự do, tự phát và đều nấu bằng phương pháp 
lên men tinh bột, chưng cất thủ công với điều kiện về 
môi trường, nước sạch, điều kiện về nhà xưởng, trang 
thiết bị, dụng cụ không bảo đảm yêu cầu an toàn thực 
phẩm (ATTP). Người sản xuất rượu chủ yếu dựa vào 
kinh nghiệm cá nhân và gia đình truyền nghề, hầu như 
tỷ lệ được tập huấn kiến thức và khám sức khỏe, công 
bố tiêu chuẩn sản phẩm là rất thấp, ẩn chứa nhiều nguy 
cơ cho sức khỏe [3];[7].
Tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định nổi tiếng với rượu 
Bàu Đá, cung cấp rượu cho địa phương và các tỉnh trong 
nước. Đến nay, chưa có nghiên cứu về đánh giá thực trạng 
Ngày nhận bài: 18/04/2018 Ngày phản biện: 18/05/2018 Ngày duyệt đăng: 01/06/2018
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA 
NGƯỜI SẢN XUẤT RƯỢU BÀU ĐÁ THUỘC XÃ NHƠN LỘC, 
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Vũ Trần Bảo Huyền1, Ninh Thị Nhung1, Nguyễn Xuân Bái2
1. Chi cục ATTP Bình Định 
Email: [email protected] , SĐT: 0906.427.039
2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn 9
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
về kiến thức, thực hành, việc chấp hành các quy định của 
pháp luật an toàn thực phẩm trong sản xuất rượu Bàu Đá. 
Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với 
mục tiêu đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực 
phẩm của người sản xuất rượu Bàu Đá thuộc xã Nhơn Lộc, 
tỉnh Bình Định.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian
Đối tượng: Chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất rượu 
Bàu Đá tại các cơ sở sản xuất rượu Bàu Đá 
Địa điểm: Thôn Cù Lâm, xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định. 
Thời gian từ 06/2017 đến 05/2018.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả với thiết kế nghiên cứu cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu được tính dựa trên công thức: 
 n = Z2
 (1-a/2) 
p(1 - p) / d2
Trong đó: 
n: là cỡ mẫu nghiên cứu
Z: là hệ số tin cậy, lấy ở ngưỡng α= 0,05 và tra bảng 
ta có Z
(1-a/2) 
 =1,96
p: là tỷ lệ người có nhận thức đúng về an toàn thực 
phẩm, theo nghiên cứu của Lâm Quốc Hùng và cộng sự 
là 64% [3]. 
d: là độ sai khác mong muốn trong chọn mẫu, ước 
tính d = 0,08 
Với các dữ liệu trên n= 138 người
2.2.3. Cách chọn mẫu
Mỗi cơ sở sản xuất rượu có khoảng 4-5 người trực 
tiếp tham gia nấu rượu, chọn toàn bộ người trực tiếp nấu 
rượu và toàn bộ chủ cơ sở để phỏng vấn theo bộ câu hỏi 
đã thiết kế sẵn.
2.2.4. Các kỹ thuật áp dụng
Phỏng vấn kiến thức ATTP của người trực tiếp sản 
xuất rượu: Sử dụng 01 bộ phiếu điều tra thiết kế sẵn gồm 
30 câu hỏi trong đó 20 câu về kiến chung về ATTP và 10 
câu về kiến thức chuyên ngành. Bộ câu hỏi được xây dựng 
dựa vào Quyết định 6049/QĐ-BCT [1].
Khảo sát thực hành về ATTP của người tham gia sản 
xuất: Sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp và kiểm theo 
bảng kiểm đã chuẩn bị trước. Bộ câu hỏi này được xây dựng 
dựa vào mục tiêu nghiên cứu và Thông tư 15/TT-BYT [2].
2.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá
Việc đánh giá về kiến thức an toàn thực phẩm căn cứ 
theo Quyết định số 6049/QĐ-BCT về việc ban hành bộ câu 
hỏi đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm của người sản 
xuất kinh doanh thực phẩm. 
Cách tính điểm: Mỗi câu hỏi trả lời đúng được 1 điểm. 
Tổng số là 30 điểm. Mỗi đối tượng được tính là đạt yêu cầu 
khi đáp ứng tiêu chuẩn sau: 
 Tổng số điểm chung phải đạt ≥80% tổng điểm, trong 
đó điểm kiến thức chung phải đạt ≥80% tổng số điểm kiến 
thức chung và điểm kiến thức chuyên ngành cũng phải đạt 
≥80% tổng điểm kiến thức chuyên ngành.
2.2.6. Phân tích số liệu
Xử lý và phân tích theo phương pháp thống kê 
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Tỷ lệ đối tượng có biết về các điều kiện cần có khi tiến hành sản xuất thực phẩm (n=138)
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Giấy chứng nhận kinh doanh 17 12,3
Giấy chứng nhận đủ ĐK ATTP 96 69,6
Khám sức khỏe 1 lần/năm 123 89,1
Xác nhận kiến thức ATTP cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất 120 87,0
Qua kết quả bảng 1, kiến thức về các điều kiện cần 
trong sản xuất thực phẩm thì có 12,3% đối tượng biết yêu 
cầu về giấy chứng nhận kinh doanh; 69,6% đối tượng biết 
về giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện. Cơ sở sản xuất thưc 
phẩm cần phải có 2 loại giấy này mới được tiến hành sản 
xuất. Có 89,9% đối tượng hiểu đúng về thời hạn của giấy 
sức khỏe; 87% đối tượng hiểu đúng về các đối tượng cần 
có giấy xác nhận kiến thức ATTP. So với nghiên cứu trước 
của Lê Minh Uy về kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh 
an toàn thực phẩm của người sản xuất thực phẩm tại An 
Giang năm 2009 thì chỉ có 2,08% người có kiến thức đúng 
về ATTP thì nghiên cứu của chúng tôi khá cao [4].
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn10
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018
Về kiến thức chuyên ngành trong sản xuất rượu, đa số 
các đối tường được điều tra hiểu được rằng rượu là nhóm 
sản phẩm thực phẩm kinh doanh có điều kiện và phải được 
công bố trước khi lưu thông thị trường (91,3% và 93,5%)
Theo kết quả bảng 4 cho thấy số điểm trung bình 
của kiến thức chung là 14,0 ± 2,9 trong đó nam là 14,0 
± 3,0; nữ là 13,9 ± 2,9. Số điểm trung bình của kiến 
thức chuyên ngành là 8,5 ± 1,6 trong đó nam là 8,7 ± 
1,4 nữ là 8,2 ± 1,8. Số điểm trung bình của tổng điểm 
là 22,5 ± 4,1 trong đó nam là 22,7 ± 3,9; nữ là 22,2 ± 
4,3. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống 
kê với p>0,05.
Bảng 2. Tỷ lệ đối tượng biết các điều kiện ATTP tại cơ sở sản xuất thực phẩm (n=138)
Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)
Ba điều kiện (cơ sở; trang thiết bị dụng cụ; con người) 118 85,5
Thực hành bàn tay sạch trước chế biến và sau khi đi vệ sinh 127 92,0
Người sản xuất mắc bệnh không tham gia sản xuất 132 95,7
Bảng 3. Tỷ lệ đối tượng biết về các quy định về sản xuất, kinh doanh rượu (n=138)
Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)
Rượu thuộc nhóm sản phẩm TP kinh doanh có điều kiện 126 91,3
Bia rượu phải công bố quy hợp trước khi lưu thông thị trường 129 93,5
Bảng 4. Điểm trung bình kiến thức về ATTP của các đối tượng theo giới tính
Điểm
Nam (n=74) Nữ (n=64) Chung (n=138)
p
X SD X SD X SD
Kiến thức chung 14,0 3,0 13,9 2,9 14,0 2,9 >0,05
Kiến thức chuyên ngành 8,7 1,4 8,2 1,8 8,5 1,6 >0,05
Tổng điểm 22,7 3,9 22,2 4,3 22,5 4,1 >0,05
Qua kết quả bảng 2 cho thấy, đa số các đối tượng hiểu 
đúng về 3 điều kiện đảm bảo ATTP (85,5%). Ngoài ra, bàn 
tay đối với vấn đề đảm bảo ATTP có vai trò quan trọng, 
Trong sản xuất thực phẩm nếu bàn tay không sạch sẽ truyền 
bệnh đưa vào thực phẩm. Nhất là những bàn tay không vệ 
sinh, bày tay bị xây xát, ngón dài, sau khi đi vệ sinh, sờ các 
vùng trên cơ thể, gãi ngứa, sờ các vật dụng... nếu không rửa 
sạch bằng xà phòng thì chắc chắn sẽ đưa nhiều loại vi khuẩn 
nhiễm vào thực phẩm. Kết quả của chúng tôi cho thấy 92% 
hiểu đúng về việc vệ sinh bàn tay trước và sau khi đi vệ sinh. 
Đồng thời tỷ kệ người hiểu đúng về trường hợp khi mắc 
bệnh không được tham gia sản xuất là 95,7% .
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn 11
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Theo bảng kết quả trên cho thấy, tỷ lệ đối tượng đạt 
yêu cầu kiến thức chung là 36,2% trong đó nam chiếm 
35,1%; nữ chiếm 37,5%. Tỷ lệ đối tượng đạt yêu cầu 
kiến thức chuyên ngành là 69,6% trong đó nam chiếm 
75,7%; nữ chiếm 62,5%. Tỷ lệ đối tượng đạt yêu cầu 
kiến thức là 34,1% trong đó nam chiếm 35,1%; nữ 
chiếm 32,8%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống 
kê với p>0,05. 
Các nghiên cứu trước đây cho thấy, theo Lâm Quốc Hùng: 
“Có 64,25% chủ cơ sở và người sản xuất hiểu đúng về điều 
kiện cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm” [3]. Một nghiên 
cứu khác của Nguyễn Văn Lượng và cộng sự: “Kiến thức đúng 
của người trực tiếp sản xuất rượu là tương đối tốt chiếm 56%” 
[5]. Và theo Võ Ngọc Quí: “Có 34,1% người chế biến thực 
phẩm có kiến thức ATTP chung đúng” [6]. Nghiên cứu của 
chúng tôi về kiến thức ATTP của người sản xuất thấp hơn.
Theo bảng kết quả trên cho thấy, đa số các đối tượng 
đã được khám sức khỏe và cấp giấy xác nhận kiến thức 
ATTP (76,8% và 73,2%). Đa số các đối tượng không hút 
thuốc, khạc nhổ (96,4%); 25,4% người thực hành đúng về 
mang, mặc bảo hộ; 59,4% người thực hành rửa tay đúng 
quy định.
Bảng 5. Tỷ lệ đối tượng thực hành đúng các qui định về con người trong sản xuất (n=138)
Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)
Được xác nhận kiến thức ATTP 101 73,2
Được khám sức khỏe định kỳ 106 76,8
Nhân viên sản xuất bia, rượu cần có trang phục bảo hộ và xác nhận kiến thức ATTP 105 76,1
Mang, mặc bảo hộ 35 25,4
Rửa tay đúng quy định 82 59,4
Không hút thuốc, khạc nhổ 133 96,4
Biểu đồ 1. Tỷ lệ đối tượng đạt yêu cầu kiến thức về ATTP theo giới tính (n=138)
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn12
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018
Theo kết quả biểu đồ trên, hầu hết các đối tượng thực 
hành đúng về ủ rượu và cân đong nguyên liệu (100%); 
70,3% đối tượng bảo quản nguyên liệu và sử dụng men 
rõ nguồn gốc; 79,7% đối tượng sử dụng chất hỗ trợ đúng 
quy định; 76,1% đối tượng trộn men và cơm đúng quy 
định; 87,7% đối tượng vệ sinh dụng cụ đúng quy định 
(biểu đồ 2). So với các nghiên cứu trước: Theo Lâm Quốc 
Hùng, có 96,75% chủ cơ sở và người sản xuất có sử dung 
nguyên liệu, men rượu có nguồn gốc rõ ràng; 73,5% có 
kiểm tra độ cồn trong sản phẩm. Tỷ lệ chủ cơ sở và người 
trực tiếp sản xuất đã khám sức khỏe định kỳ và tham 
gia xác nhận kiến thức ATTP rất thấp với tỷ lệ lần lượt 
là 24,0% và 23,0%. Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đối 
tượng thực hành đúng về ATTP cao hơn [3].
IV. BÀN LUẬN
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác 
đảm bảo an toàn thực phẩm ở nước ta là đẩy mạnh công tác 
truyền thông, giáo dục kiến thức khoa học kỹ thuật và pháp 
luật về an toàn thực phẩm, nhằm nâng cao nhận thức và 
thực hành của cộng đồng, đặc biệt là người sản xuất, kinh 
doanh thực phẩm trong vấn đề an toàn thực phẩm. Đây 
cũng là 1 điều kiện bắt buộc đòi hỏi người trực tiếp tham 
gia sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm phải tuân thủ 
đó là: người trực tiếp sản xuất, chế biến, kinh doanh thực 
phẩm phải có kiến thức và được học tập (tập huấn) về an 
toàn thực phẩm.
Sản xuất thực phẩm là một loại hình sản xuất có điều 
kiện. Vì vậy, trước khi đi vào hoạt động sản xuất thực 
phẩm cơ sở phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 
và giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP. Ngoài ra, 
một trong những điều kiện cần có trong hoạt động sản xuất 
thực phẩm là yêu cầu đối với chủ cơ sở và người trực tiếp 
là phải được cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP và khám 
sức khỏe định kỳ 1 năm/1 lần. Điều kiện chung đối với các 
cơ sở sản xuất thực phẩm bao gồm: điều kiện cơ sở, điều 
kiện trang thiết bị dụng cụ, điều kiện về con người.
So với nghiên cứu trước của Lê Minh Uy về kiến 
thức, thái độ, thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của 
người sản xuất thực phẩm tại An Giang năm 2009 thì chỉ 
có 2,08% người có kiến thức đúng về ATTP thì nghiên cứu 
của chúng tôi khá cao.
Điểm trung bình kiến thức về ATTP của người sản 
xuất, về kiến thức chung là 14 ± 2,9; kiến thức chuyên 
ngành là 8,5 ± 1,6; tổng điểm là 22,5 ± 4,1. Điểm trung 
bình kiến thức của nam cao hơn so với nữ (22,7 ± 3,9 
> 22,2 ± 4,3), chủ cơ sở cao hơn so với người trực tiếp 
(22,6 ± 4,2 > 22,4 ± 4,1) và người có thời gian làm nghề 
dưới 5 năm cao hơn người có thời gian làm nghề từ 6 – 
10 năm và trên 10 năm (23,3 ± 4,0 > 22,4 ± 4,1 > 21,6 
± 4,0). Tuy nhiên sự khác biệt này lại không có ý nghĩa 
thống kê vì p > 0,05.
Như vậy, theo nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
có 36,2% đối tượng đạt yêu cầu về kiến thức chung; có 
69,6% đối tượng đạt yêu cầu về kiến thức chuyên ngành; 
và có 34,1% đối tượng đạt yêu cầu về kiến thức ATTP. Tỷ 
lệ nam đạt yêu cầu các kiến thức về ATTP cao hơn so với 
nữ, tỷ lệ ở đối tương có số năm làm nghề dưới 5 năm là 
Biểu đồ 2. Tỷ lệ đối tượng thực hành đúng bảo quản nguyên liệu
và sử dụng chất hỗ trợ trong sản xuất rượu (n=138)
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn 13
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
cao nhất và tỷ lệ ở người trực tiếp sản xuất cao hơn chủ 
cơ sở. Nhưng tất cả các sự khác biệt đều không có ý nghĩa 
thống kê với p > 0,05
V. KẾT LUẬN
Qua kết quả điều tra cho thấy kiến thức, thực hành về 
ATTP về việc chấp hành các quy định pháp luật của chủ cơ 
sở, nhân viên trực tiếp sản xuất tại các cơ sở sản xuất rượu 
Bàu Đá còn chưa cao:
- Tỷ lệ người sản xuất đạt yêu cầu kiến thức chung 
là 36,2% trong đó nam chiếm 35,1%; nữ chiếm 37,5%. Tỷ 
lệ người sản xuất đạt yêu cầu kiến thức chuyên ngành là 
69,6% trong đó nam chiếm 75,7%; nữ chiếm 62,5%. Tỷ 
lệ người sản xuất đạt yêu cầu kiến thức là 34,1% trong đó 
nam chiếm 35,1%; nữ chiếm 32,8%.
- Có 73,2% người đã xác nhận kiến thức ATTP; 
76,8% người đã khám sức khỏe định kỳ; 25,4% người 
thực hành đúng về mang, mặc bảo hộ khi tham gia sản 
xuất; 59,4% người thực hành rửa tay đúng quy định 
trước khi tham gia sản xuất và 96,4% người không hút 
thuốc khạc nhổ khi tham gia sản xuất; có 70,3% người 
thực hành bảo quản nguyên liệu và sử dụng men rõ 
nguồn gốc và có 87,7% người thực hành vệ sinh dụng 
cụ đúng quy định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công thương. (2014), Quyết định số 6409/QĐ-BCT ngày 21/7/2014 về việc ban hành danh mục tài liệu, bộ 
câu hỏi kiểm tra kèm theo đáp án trả lời và chị định cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận tập 
huấn kiến thức về ATTP đối với chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thưc phẩm thuộc trách nhiệm quản lý 
của Bộ Công thương, Hà Nội.
2. Bộ Y tế. (2012). Thông tư 15/2012/BYT quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở 
sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
3. Lâm Quốc Hùng, Trần Quang Trung, Nguyễn Hùng Long và cộng sự (2014), “Thực trạng về nhận thức, thái độ 
và thực hành quy định bảo đảm an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất rượu thủ công ở địa bàn thành phố Hà Nội và 
thành phố Hồ Chí Minh năm 2013”, Tạp chí Y học Thực hành, 4(913), tr. 71-74.
4. Lê Minh Uy (2010), “Kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh an toàn của người sản xuất thực phẩm tại An Giang 
năm 2009”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2(14), tr. 323-326.
5. Nguyễn Văn Lượng và Đỗ Kim Anh (2016), “Đánh giá sự ô nhiễm Aldehyd, Metanol, Furfural trong rượu trắng 
truyền thống được sản xuất tại 2 huyện Hậu Lộc, Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa và một số yếu tố liên quan”, Tạp chí Dinh 
dưỡng & Thực phẩm, 6(1), tr. 70-75.
6. Võ Ngọc Quí (2010), “Kiến thức và thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người trực tiếp chế biến thức 
ăn đường phố tại xã Bình Chuẩn, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương năm 2010”, Y học TP. Hồ Chí Minh 15(1), tr. 142 
- 145.
7. World Health Oganization. (2014). Global status report on alcohol and health 2014.
8. World Health Oganization European. (2010). European Status Report on Alcohol and Health 210.

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_thuc_hanh_ve_an_toan_thuc_pham_cua_nguoi_san_xuat.pdf