Kiến thức, thực hành của học sinh điều dưỡng trường trung cấp phương nam thực hiện rửa tay thường quy khi chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện năm 2013
TÓM TẮT
Bối cảnh: Nhiễm khuẩn bệnh viện là mối quan tâm hàng đầu của ngành y tế vì kéo dài thời gian nằm viện,
tăng chi phí điều trị và tăng tỷ lệ tử vong. Việc rửa tay của nhân viên y tế khi chăm sóc bệnh nhân có tác dụng
làm giảm đáng kể nhiễm khuẩn bệnh viện. Tuy nhiên việc làm đơn giản này lại có lúc, có nơi không thực hiện đầy
đủ, đúng quy trình. Học sinh Điều dưỡng trong quá trình thực hành tại bệnh viện cũng có tác dụng đến quá
trình nhiễm khuẩn bệnh viện. Nghiên cứu này nhằm xác định kiến thức, thực hành rửa tay thường quy của học
sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam nhầm nâng cao ý thức rửa tay thường quy khi chăm sóc bệnh
nhân, góp phần hạn chế nhiễm khuẩn bệnh viện.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thực hành đúng của học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương
Nam trong việc thực hiện quy trình rửa tay thường quy khi chăm sóc người bệnh và các yếu tố liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 252 học sinh Điều dưỡng
Trường trung cấp Phương Nam năm 2013. Bên cạnh bộ câu hỏi tự điền về kiến thức, còn dựa vào bảng kiểm
trực tiếp đánh giá thao tác rửa tay thường quy của học sinh.
Kết quả: Hầu hết học sinh có kiến thức đúng về mục đích, thời điểm, số bước và số lần chà sát trong các
bước rửa tay. Tuy nhiên chỉ có 66,67% học sinh biết đúng thứ tự các bước rửa tay và 72,23% học sinh biết đúng
nội dung bước 4 trong quy trình rửa tay thường quy. Đánh giá chung, chỉ có 58,33% học sinh có kiến thức
chung đúng. Học sinh thực hành đúng mỗi bước rửa tay có tỷ lệ từ 50,79% đến 82,54% nhưng chỉ có 23,80%
học sinh thực hành đúng tất cả các bước rửa tay. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng và
thực hành đúng rửa tay thường quy. Có mối liên quan giữa kiến thức rửa tay với giới tính, số tiết học lý thuyết
tại Trường và thời gian thực hành tại Bệnh viện. Có mối liên quan giữa thực hành rửa tay với số tiết học lý
thuyết tại Trường, thời gian thực hành tại Bệnh viện. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực
hành rửa tay và phương tiện rửa tay tại các phòng bệnh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thực hành của học sinh điều dưỡng trường trung cấp phương nam thực hiện rửa tay thường quy khi chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện năm 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 153 KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG TRUNG CẤP PHƯƠNG NAM THỰC HIỆN RỬA TAY THƯỜNG QUY KHI CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN NĂM 2013 Lý Văn Xuân*, Lê Thị Mỹ Ly** TÓM TẮT Bối cảnh: Nhiễm khuẩn bệnh viện là mối quan tâm hàng đầu của ngành y tế vì kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị và tăng tỷ lệ tử vong. Việc rửa tay của nhân viên y tế khi chăm sóc bệnh nhân có tác dụng làm giảm đáng kể nhiễm khuẩn bệnh viện. Tuy nhiên việc làm đơn giản này lại có lúc, có nơi không thực hiện đầy đủ, đúng quy trình. Học sinh Điều dưỡng trong quá trình thực hành tại bệnh viện cũng có tác dụng đến quá trình nhiễm khuẩn bệnh viện. Nghiên cứu này nhằm xác định kiến thức, thực hành rửa tay thường quy của học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam nhầm nâng cao ý thức rửa tay thường quy khi chăm sóc bệnh nhân, góp phần hạn chế nhiễm khuẩn bệnh viện. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thực hành đúng của học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam trong việc thực hiện quy trình rửa tay thường quy khi chăm sóc người bệnh và các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 252 học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam năm 2013. Bên cạnh bộ câu hỏi tự điền về kiến thức, còn dựa vào bảng kiểm trực tiếp đánh giá thao tác rửa tay thường quy của học sinh. Kết quả: Hầu hết học sinh có kiến thức đúng về mục đích, thời điểm, số bước và số lần chà sát trong các bước rửa tay. Tuy nhiên chỉ có 66,67% học sinh biết đúng thứ tự các bước rửa tay và 72,23% học sinh biết đúng nội dung bước 4 trong quy trình rửa tay thường quy. Đánh giá chung, chỉ có 58,33% học sinh có kiến thức chung đúng. Học sinh thực hành đúng mỗi bước rửa tay có tỷ lệ từ 50,79% đến 82,54% nhưng chỉ có 23,80% học sinh thực hành đúng tất cả các bước rửa tay. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng và thực hành đúng rửa tay thường quy. Có mối liên quan giữa kiến thức rửa tay với giới tính, số tiết học lý thuyết tại Trường và thời gian thực hành tại Bệnh viện. Có mối liên quan giữa thực hành rửa tay với số tiết học lý thuyết tại Trường, thời gian thực hành tại Bệnh viện. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành rửa tay và phương tiện rửa tay tại các phòng bệnh. Kết luận: Tỷ lệ học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam có kiến thức đúng về rửa tay thường quy là 58,33% và thực hành đúng là 23,80%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng và thực hành đúng rửa tay thường quy. Có mối liên quan giữa kiến thức rửa tay với giới tính, số tiết học lý thuyết tại Trường và thời gian thực hành tại Bệnh viện. Có mối liên quan giữa thực hành rửa tay với số tiết học lý thuyết tại Trường, thời gian thực hành tại Bệnh viện. Từ khóa: Kiến thức, thực hành, quy trình rửa tay thường quy. ABSTRACT KNOWLEDGE, PRACTICE OF PHUONG NAM COLLEDGE’S NURSING STUDENTS IMPLEMENTING ROUTINE HAND‐WASHING PROCESS WHEN CARING PATIENTS IN 2013 Ly Van Xuan, Le Thi My Ly * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 153 ‐ 160 Background: Hospital infections are an important issue in the management quality of care, because hospital infections increase prolonged hospital stay, cost of treatment and mortality. Studies show that hand‐washing of * Khoa Y, Đại học Y dược TP.HCM ** Khoa Điều dưỡng, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lý Văn Xuân ĐT: 0908588547 Email: xuanlyvan@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 154 health workers who care of patients significantly to reduce the hospital infection rate. However, this simple action is not sometimes fully implement. Nursing students, who often reach the patients in the clinical depentment, also have a key role in controlling the hospital infections. Hence, this study “Knowledge, practice of Phuong Nam College’s nursing student’s implenting routine hand‐washing process when caring patients” can contribute the solution in reducing hospital infections. Objectives: To determine the rate of the correct knowledge, the correct practice of Phuong Nam College’s nursing students implenting routine process of hand‐washing when taking care of patients and related factors . Methods: A cross‐sectional descriptive study was conducted on 252 Phuong Nam College’s nursing students in 2013. Beside the questionnaire included student’s knowledge, the check‐list was used to directly determine the practice of nursing students in implementing routine process of hand‐washing. Results: Almost nursing students have correct knowledge about hand – washing: the purpose, the time, the number of steps and the number of rub in each hand – washing step. However, only 66.27% of nursing students has the knowledge of the order of steps and 72.23% of them have the knowledge of the content of hand – washing steps. The rate of the correct general knowledge of Phuong Nam College’s nursing students in implementing the routine process of hand‐washing is 58.33% and the rate of the correct general practice is 23.80%. There is the significant relation between the correct knowledge with the correct practice of nursing students. There is the significant relation between the knowledge of hand‐washing with gender, the time of learning theory at the school and the time of practicing at the hospital. There is the significant relation between the practice of hand‐washing with the time of learning theory at the school and the time of practicing at the hospital. However, the relation between the practices of hand‐washing with the facility conditions for implementing hand‐washing at the hospital is not significant. Conclusions: The rate of the correct general knowledge of Phuong Nam College’s nursing students in implementing the routine process of hand‐washing is 58.33% and the rate of the correct general practice is 23.80%. There is the significant relation between the correct knowledge with the correct practice of nursing students. There is the significant relation between the knowledge of hand‐washing with gender, the time of learning theory at the school and the time of practicing at the hospital. There is the significant relation between the practice of hand‐washing with the time of learning theory at the school and the time of practicing at the hospital. Key words: Knowledge, practice, routine process of hand‐washing ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn bệnh viện là mối quan tâm hàng đầu của ngành y tế vì làm tăng tỷ lệ tử vong, tăng chi phí điều trị và kéo dài thời gian nằm viện. Nghiên cứu cho thấy việc rửa tay của nhân viên y tế khi chăm sóc người bệnh có tác dụng giảm thiểu đáng kể tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện(1,10). Tuy nhiên việc làm đơn giản này có lúc, có nơi lại thực hiện không đầy đủ. Một nghiên cứu ở bệnh viện Thống Nhất năm 2009 cho thấy tỷ lệ nhân viên y tế thực hiện rửa tay trước khi chăm sóc bệnh nhân là 67%(6). Một nghiên cứu khác ở bệnh viên Nhi Đồng 1 năm 2012 ghi nhận tỷ lệ rửa tay là 62% trong đó có 46% rửa tay sai. Học sinh điều dưỡng – những nhân viên y tế trong tương lai, trong quá trình thực tập lâm sàng tại bệnh viện, cũng có vai trò quan trọng trong kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện(3). Nghiên cứu cho thấy, chỉ có 55,8% học sinh rửa tay trước khi thăm khám người bệnh và 78,3% có kiến thức đúng về rửa tay thường quy(5). Do đó chúng tôi nghiên cứu “Kiến thức, thực hành của học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam thực hiện quy trình rửa tay thường quy khi chăm sóc người bệnh tại bệnh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 155 viện” nhằm góp phần đề xuất những giải pháp nâng cao ý thức, thực hành vệ sinh đôi tay cho các điều dưỡng tương lai, từ đó góp phần hạn chế nhiễm khuẩn bệnh viện. Mục tiêu Mục tiêu tổng quát Xác định tỷ lệ kiến thức, thực hành đúng của học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam trong việc thực hiện quy trình rửa tay thường quy khi chăm sóc người bệnh và các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành rửa tay thường quy. Mục tiêu cụ thể Xác định tỷ lệ kiến thức đúng của học sinh điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam trong việc thực hiện quy trình rửa tay thường quy khi chăm sóc người bệnh. Xác định tỷ lệ thực hành đúng của học sinh điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam trong việc thực hiện quy trình rửa tay thường quy khi chăm sóc người bệnh. Xác định các mối liên quan đến kiến thức và thực hành rửa tay thường quy khi chăm sóc người bệnh của học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là học sinh Điều dưỡng năm thứ 2 của Trường trung cấp Phương Nam đang thực tập tại bệnh viện vào thời điểm nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Phương pháp thu thập số liệu Công cụ thu thập số liệu Công cụ thu thập số liệu là bộ câu hỏi soạn sẵn về kiến thức rửa tay và bảng kiểm quy trình rửa tay thường quy khi chăm sóc bệnh nhân, gồm 6 bước như sau: Bước 1: Làm ướt hai lòng bàn tay bằng nước. Lấy xà phòng và chà hai lòng bàn tay vào nhau. Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ ngoài các ngón tay của bàn tay kia và ngược lại. Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ trong ngón tay. Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia. Bước 5: Dùng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược lại. Bước 6: Xoay các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại. Rửa sạch tay dưới vòi nước chảy đến cổ tay và làm khô tay. Thời gian cho mỗi lần rửa tay tối thiểu 1 phút, mỗi bước 2,3,4,5 lặp lại tối thiểu 5 lần. Phương pháp thu thập số liệu Quan sát trực tiếp học sinh rửa tay và ghi nhận bằng bảng kiểm quy trình rửa tay thường quy. Sau đó khảo sát kiến thức bằng bộ câu hỏi soạn sẵn để học sinh tự trả lời (tự điền). Thời gian thực hiện Từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2013. Phân tích và xử lý số liệu ‐ Nhập dữ liệu bằng phần mềm Epidata. ‐ Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata. ‐ Xác định mối liên quan bằng kiểm định chi bình phương với mức độ tương quan được đo lường bằng tỷ lệ hiện mắc (PR) và khoảng tin cậy 95%. KẾT QUẢ Kết quả nghiên cứu ở 252 học sinh Điều dưỡng như sau: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 156 Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu, thời gian học tập và cơ sở thực hành tại bệnh viện Bảng 1‐ Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu, thời gian học tập và cơ sở thực hành tại bệnh viện Các yếu tố Tần số Tỷ lệ (%) Giới Nữ 205 81,35 Nam 47 18,65 Tuổi 19 - 20 tuổi 159 63,10 > 20 tuổi 93 36,90 Dân tộc Kinh 242 96,03 Khác 10 3,97 Thời gian đã thực tập ở các bệnh viện ≤ 3 tháng 67 26,59 > 3 tháng 185 73,41 Số tiết học lý thuyết tại trường ≤ 2 tiết 93 36,90 > 2 tiết 159 63,10 Số tiết học thực tập tại trường ≤ 2 tiết 110 43,65 > 2 tiết 142 56,35 Nơi thực tập đủ nước rửa tay Tất cả các phòng bệnh đều có 225 89,29 Hầu hết phòng bệnh có 18 7,14 Một nữa số phòng bệnh có 9 3,57 Nơi thực tập đủ bồn rửa tay Tất cả các phòng bệnh đều có 237 94,05 Hầu hết phòng bệnh có 10 3,97 Một nữa số phòng bệnh có 5 1,98 Nơi thực tập đủ xà phòng Tất cả các phòng bệnh đều có 164 65,08 Hầu hết phòng bệnh có 30 11,90 Một nửa số phòng bệnh có 23 9,13 Một vài phòng bệnh có 35 13,89 Nơi thực tập đủ khăn lau khô tay Tất cả các phòng bệnh đều có 5 1,98 Hầu hết phòng bệnh có 18 7,14 Một nửa số phòng bệnh có 82 32,54 Một vài phòng bệnh có 147 58,33 Nhận xét: nữ chiếm đa số với tỷ lệ 81,35%. Phần lớn học sinh đã thực tập ở bệnh viện từ 3 tháng trở lên (tỷ lệ 73,41%). Đa số học sinh tham gia học lý thuyết về quy trình rửa tay thường quy ở trường trên 2 tiết (tỷ lệ 63,10%). Hầu hết các phòng bệnh đều có đủ nước rửa tay, đủ xà phòng và bồn rửa tay. Tuy nhiên chỉ có 1 số ít phòng bệnh có đủ khăn lau tay. Kiến thức về rửa tay thường quy Bảng 2‐ Kiến thức về rửa tay thường quy Nội dung Tần số Tỷ lệ (%) Mục đích rửa tay Diệt vi khuẩn 248 98,41 An toàn cho bệnh nhân 246 97,62 An toàn cho nhân viên y tế 247 98,02 Giảm nhiễm khuẩn bệnh viện 249 98,81 Thời điểm rửa tay Trước khi tiếp xúc bệnh nhân 250 99,21 Trước khi thực hiện thao tác vô khuẩn 250 99,21 Sau khi tiếp xúc bệnh nhân 250 99,21 Sau khi tiếp xúc với máu, dịch tiết 248 98,41 Sau khi tiếp xúc môi trường xung quanh bệnh nhân 234 92,86 Số bước trong rửa tay thường quy 4 bước 2 0,79 5 bước 6 2,38 6 bước 243 96,43 7 bước 1 0,40 Số lần chà sát trong mỗi bước rửa tay 2 lần 7 2,78 3 lần 14 5,56 4 lần 12 4,76 5 lần 219 86,90 Chọn khăn làm khô tay sau khi rửa tay Khăn dùng chung 2 0,79 Khăn riêng của từng cá nhân 63 25,00 Khăn chỉ dùng 1 lần 187 74,21 Thứ tự các bước rửa tay Đúng thứ tự 167 66,27 Không đúng thứ tự 85 33,73 Nội dung các bước rửa tay Bước 1 242 96,03 Bước 2 223 88,49 Bước 3 244 96,83 Bước 4 182 72,22 Bước 5 240 95,24 Bước 6 198 78,57 Kiến thức chung đúng 147 58,33 Nhận xét: hầu hết học sinh có kiến thức về mục đích, thời điểm, số bước và số lần chà sát trong các bước rửa tay. Tuy nhiên chỉ có 66,27% học sinh biết đúng thứ tự các bước rửa tay và 72,23% học sinh biết đúng nội dung bước 4 trong quy trình rửa tay thường quy. Chỉ có 58,33% học sinh có kiến thức chung đúng. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 157 Mối liên quan giữa kiến thức rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 3 ‐ Mối liên quan giữa kiến thức rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu Đặc tính Kiến thức p PR (KTC 95%) Chưa đúng (%) Đúng (%) Giới Nữ 77 (37,56) 128 (62,44) 0,006 0,64 Nam 28 (59,57) 19 (40,43) (0,45 – 0,93) Dân tộc Kinh 102 (42,15) 140 (57,85) 0,445 1,21 Dân tộc khác 3 (30,00) 7 (70,00) (0,79 – 1,84) Thời gian đã thực tập bệnh viện ≤3 tháng 37 (55,22) 30 (44,78) 0,009 1,41 >3 tháng 68 (36,76) 117 (63,24) (1,05 – 1,88) Số tiết học lý thuyết tại trường ≤2 tiết 50 (53,76) 43 (46,24) 0,003 1,41 >2 tiết 55 (34,59) 104 (65,41) (1,10 – 1,81) Số tiết học thực tập tại trường ≤2 tiết 48 (43,64) 62 (56,36) 0,577 1,06 >2 tiết 57 (40,14) 85 (59,86) (0,85 – 1,31) Số bệnh nhân được chăm sóc/ ngày ≤5 bệnhnhân 2 (16,67) 10 (83,33) 0,099 1 6 – 10 bệnhnhân 33 (51,56) 31 (48,44) 0,58 (0,40 – 0,83) 11–20 bệnhnhân 66 (39,29) 102 (60,71) 0,72 (0,55 – 0,96) >20 bệnhnhân 4 (50,00) 4 (50,00) 0,60 (0,28 – 1,25) Phòng bệnh đủ nước rửa tay Không đủ 8 (88,89) 1 (11,11) 0,005* 5,40 (0,84 – 34,41) Đủ 97 (39,92) 146 (60,08) Phòng bệnh đủ bồn rửa tay Không đủ 4 (80,00) 1 (20,00) 0,070 2,95 (0,51-17,11) Đủ 101 (40,89) 146 (59,11) Phòng bệnh đủ xà phòng Không đủ 34 (58,62) 24 (41,38) 0,003 1,53 (1,10-2,11) Đủ 71 (36,60) 123 (63,40) Phòng bệnh đủ khăn lau tay Không đủ 94 (41,05) 135 (58,95) 0,530 0,88 (0,58-1,32) Đủ 11 (47,83) 12 (52,17) * Kiểm định chính xác Fisher Nhận xét: có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức về quy trình rửa tay thường quy với giới tính, với thời gian thực tập bệnh viện, thời gian học lý thuyết tại trường. Ngoài ra phòng bệnh có đủ nước, đủ xà phòng rửa tay cũng gợi cho học sinh nhớ lại các nội dung đã được học về quy trình rửa tay thường quy. Thực hành rửa tay thường quy Bảng 4 ‐ Thực hành rửa tay thường quy Các bước rửa tay Tần số Tỷ lệ (%) Bước 1 128 57,79 Bước 2 208 82.54 Các bước rửa tay Tần số Tỷ lệ (%) Bước 3 206 81,75 Bước 4 128 50,79 Bước 5 159 63,10 Bước 6 157 62,30 Thực hành chung đúng 60 23,8 Nhận xét: có hơn 80% học sinh thực hành đúng bước 2 và bước 3 nhưng chỉ có 23,80% học sinh thực hành chung đúng về rửa tay thường quy. Mối liên quan giữa thực hành rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 5 ‐ Mối liên quan giữa thực hành rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu Đặc tính Thực hành p PR (KTC 95%) Chưa đúng (%) Đúng (%) Giới Nữ 154 (75,12) 51 (24,88) 0,453* 0,76 Nam 38 (80,85) 9 (19,15) (0,40 – 1,45) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 158 Đặc tính Thực hành p PR (KTC 95%) Chưa đúng (%) Đúng (%) Dân tộc Kinh 183 (75,62) 59 (24,38) 0,459* 0,41 Dân tộc khác 9 (90,00) 1 (10,00) (0,06 – 2,66) Thời gian đã thực tập bệnh viện ≤3 tháng 56 (83,58) 11 (16,42) 0,097 1,61 >3 tháng 136 (73,51) 49 (26,49) (0,89 – 2,91) Số tiết lý thuyết tại trường ≤2 tiết 78 (83,87) 15 (16,13) 0,032* 1,75 >2 tiết 114 (71,70) 45 (28,30) (1,03 – 2,96) Số tiết học thực tập tại trường ≤2 tiết 97 (88,18) 13 (11,82) <0,001* 2,80 >2 tiết 95 (66,90) 47 (33,10) (1,59 – 4,91) Phòng bệnh đủ nước Không đủ 9 (100,00) 0 (0,00) 0,120* // Đủ 183 (75,31) 60 (24,69) Phòng bệnh đủ bồn rửa tay Không đủ 5 (100,00) 0 (0,00) 0,595* // Đủ 187 (75,71) 60 (24,29) Phòng bệnh đủ xà phòng Không đủ 49 (84,48) 9 (15,52) 0,114* 1,69 (0,88 – 3,22) Đủ 143 (73,71) 51 (26,29) Phòng bệnh đủ khăn lau tay Không đủ 173 (75,55) 56 (24,45) 0,609* 0,71 (0,28-1,78) Đủ 19 (82,61) 4 (17,39) *Kiểm định chính xác Fisher Nhận xét: có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành đúng với số tiết lý thuyết và thực hành được học tại trường trong khi không có liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành đúng với thời gian thực tập tại bệnh viện. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành rửa tay thường quy Đặc tính TH chưa đúng (%) TH đúng (%) p PR (KTC 95%) Kiến thức chưa đúng 87 (82,86) 18 (17,14) 0,037 1,66 Kiến thức đúng 105 (71,43) 42 (28,57) 1,01 – 2,72 Nhận xét: có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành đúng và kiến thức đúng: tỷ lệ học sinh có kiến thức chung đúng thì có thực hành chung đúng gấp 1,66 lần học sinh khá với p = 0,37; PR = 1,01 – 2,72. BÀN LUẬN Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu, về thời gian học tập và về cơ sở thực hành tại bệnh viện Khảo sát 252 học sinh cho thấy học sinh nữ chiếm tỷ lệ 81,35% là phù hợp với đặc điểm của ngành Điều dưỡng. Học sinh trả lời không thống nhất nhau về số tiết học lý thuyết và thực tập về quy trình rửa tay thường quy vì nhà trường dạy lồng ghép với nội dung sử dụng dụng cụ vô khuẩn. Kết quả thực hành đúng quy trình rửa tay còn thấp (23,8%) có lẽ nên tăng thêm số tiết giảng dạy riêng nội dung rửa tay thường quy cho học sinh. Khảo sát cũng cho thấy các phòng bệnh ở bệnh viện không có đầy đủ bồn rửa tay, nước rửa tay và xà phòng đã góp phần làm cho học sinh không thực hiện đầy đủ quy trình rửa tay. Thực tế cho thấy các cơ sở khám chữa bệnh nói chung và ở các bệnh viện nói riêng, hiện còn thiếu các điều kiện để nhân viên y tế cũng như học sinh thực hiện đầy đủ quy trình rửa tay thường quy(9). Kiến thức về rửa tay thường quy Hầu hết học sinh đều có kiến thức đúng về mục đích, thời điểm rửa tay, số bước, số lần của mỗi bước rửa tay thường quy. Tuy nhiên vẫn còn nhiều học sinh không biết đúng thứ tự các bước rửa tay cũng như nội dung bước 4 và bước 6. Đánh giá chung cho thấy chỉ có 58,33% học sinh có kiến thức chung đúng. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Đức Hạnh ở bệnh viện 115 năm 2010 với tỷ lệ 61,70% nhân viên y tế có kiến thức đúng về rửa tay thường quy(7). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 159 Mối liên quan giữa kiến thức rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức về quy trình rửa tay thường quy với giới tính, với thời gian thực tập bệnh viện, thời gian học lý thuyết tại trường. Ngoài ra, phòng bệnh có đủ nước, đủ xà phòng rửa tay cũng gợi cho học sinh nhớ lại các nội dung đã được học về quy trình rửa tay thường quy. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Lưu Hồng Nhung về “Kiến thức, thái độ, thực hành rửa tay phòng bệnh của sinh viên Y6 Bác sĩ đa khoa trường Đại học Y Hà Nội 2010”(5). Thực hành rửa tay thường quy Mặc dù có hơn 80% học sinh thực hành đúng bước 2 và 3 trong quy trình rửa tay thường quy nhưng đánh giá thực hành chung đúng thì chỉ có 23,80% học sinh thực hành đúng. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà 2010 ở 15 khoa lâm sàng tại bệnh viên Nhi Đồng 1, chỉ có 62% trường hợp thực hiện rửa tay thường quy và trong số này có 46% rửa tay sai(8). Đối tượng rửa tay sai nhiều nhất là học sinh thực tập như ghi nhận của chúng tôi. Mối liên quan giữa thực hành rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành rửa tay thường quy với giới tính, dân tộc, thời gian thực hành tại bệnh viện, số tiết học lý thuyết và thực tập tại trường cũng như phương tiện phục vụ rửa tay tại bệnh viện. Điều này chứng tỏ do ý thức của học sinh, vì vậy cần phải thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở và có biện pháp giáo dục học sinh rửa tay thường quy khi chăm sóc bệnh nhân Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành rửa tay thường quy Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực hành rửa tay thường quy. Học sinh có kiến thức đúng thì thực hành đúng gấp 1,66 lần so với học sinh chưa có kiến thức đúng. Điều này cho thấy cần phải trang bị kiến thức rửa tay thường quy cho học sinh; hơn thế nữa cần kiểm tra, nhắc nhở học sinh luôn ý thức rửa tay thường quy đúng cách sẽ góp phần giảm đến 35% khả năng lây truyền vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy, giảm từ 20 – 45% nhiễm khuẩn đường hô hấp(8). KẾT LUẬN Tỷ lệ học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam có kiến thức đúng về rửa tay thường quy là 58,33% và thực hành đúng là 23,50%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng và thực hành đúng rửa tay thường quy. Có mối liên quan giữa kiến thức rửa tay với giới tính, số tiết học lý thuyết tại trường và thời gian thực hành tại Bệnh viện. Có mối liên quan giữa thực hành rửa tay với số tiết học lý thuyết tại trường, thời gian thực hành tại Bệnh viện. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành rửa tay và phương tiện rửa tay tại các phòng bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Vũ Bình (2007), “A correlational study of knowledge, attitudes and compliance of hand hygiene among healthcare workers”. A Thesis submitted to the Graduate school of Meiho Institute of Technology in partial fulfillment of the requirements for the degree of Master of Science in Health Care 2. Bộ Y Tế ‐ Vụ điều trị ( 2007 ), “Quy trình hướng dẫn rửa tay thường quy ( 6 bước), công văn số: 7517/BYT‐ĐTr, ngày 12/10/2007”. 3. Đặng Thị Vân Trang, Lê Thị Anh Thư (2010), “Tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế theo năm thời điểm của Tổ chức y tế thế giới”, Tạp chí y học Thành Phố Hồ Chí Minh, Tập 14, trang 423‐426. 4. Lim KS, Yeh YR, Jao CI, Huang CC. (2001), “A Survey of Knowledge andAttitude towards Handwashing among Nurses”. Nosocomial Infection Control Journal, 11, 311‐322 5. Lưu Hồng Nhung (2010), “Kiến thức, thái độ và thực hành rửa tay phòng bệnh của sinh viên Y6 hệ bác sĩ đa khoa trường đại học Y Hà Nội năm 2010”, Luận văn Bác sĩ đa khoa, Trường Đại học y Hà Nội. 6. Nguyễn Hữu Đắng cùng các cộng sự ( 2009 ), Sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Thống Nhất “Tiểu luận tốt nghiệp lớp quản lý Điều Dưỡng”. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 160 7. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2011), “Đánh giá tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại bệnh viện nhân dân 115”, luận văn Cử nhân y tế y tế công cộng, Thành Phố Hồ Chí Minh. 8. Nguyễn Thị Thanh Hà (2010), “Nhiễm khuẩn bệnh viện”, Tạp chí y học, Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 14, tr. 416 ‐ 422 9. Pittet D. (2001), “Improving adherence to hand hygiene practice: a multidisciplinary approach”. EmergencyInfection Disease, 7(2), 234‐240 10. Wang YH, Liu SZ, Zhong HY, Li JP. (2006), “A Survey of Knowledge of HandHygiene among Nurses”. Chinese Journal Evidenced‐Based Medicine, 6(9), 641‐645. Ngày nhận bài báo: 05/9/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/9/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/10/2014
File đính kèm:
- kien_thuc_thuc_hanh_cua_hoc_sinh_dieu_duong_truong_trung_cap.pdf