Kiến thức, thái độ về thuốc tránh thai khẩn cấp của nữ sinh viên đại học tại Hà Nội năm 2019

Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức, thái độ về thuốc tránh thai khẩn cấp của nữ sinh viên Trường Đại

học Y Hà Nội và Đại học Ngoại ngữ Hà Nội, năm 2019. Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 587 nữ sinh

trong đó 505 (86,0%) sinh viên biết về thuốc tránh thai khẩn cấp. Chỉ có 165 (32,7%) sinh viên có kiến

thức đạt và 212 (42%) sinh viên có thái độ tích cực về thuốc tránh thai khẩn cấp. Kết quả hồi quy đa biến

cho thấy các sinh viên năm 3, 4 và 5 thường xuyên chia sẻ các vấn đề tình cảm, học tập với gia đình và

đã từng tham gia khóa học về sức khỏe sinh sản có kiến thức đạt hơn về thuốc tránh thai khẩn cấp (p

< 0,05).="" sinh="" viên="" năm="" 3,="" 4="" thường="" xuyên="" chia="" sẻ="" các="" vấn="" đề="" tình="" cảm,="" học="" tập="" với="" gia="" đình="" và="" đã="">

tham gia khóa học về Sức khỏe sinh sản có thái độ về thuốc tránh thai khẩn cấp tích cực hơn. Kiến thức

và thái độ về thuốc tránh thai khẩn cấp của sinh viên ở mức đáng báo động. Cần có thêm các chương

trình giáo dục truyền thông sức khỏe sinh sản về thuốc tránh thai khẩn cấp cho nữ sinh trường đại học.

pdf 8 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thái độ về thuốc tránh thai khẩn cấp của nữ sinh viên đại học tại Hà Nội năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thái độ về thuốc tránh thai khẩn cấp của nữ sinh viên đại học tại Hà Nội năm 2019

Kiến thức, thái độ về thuốc tránh thai khẩn cấp của nữ sinh viên đại học tại Hà Nội năm 2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
138 TCNCYH 126 (2) - 2020
Tác giả liên hệ: Vũ Thị Nhung,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 14/12/2019
Ngày được chấp nhận: 17/03/2020
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ THUỐC TRÁNH THAI KHẨN CẤP 
CỦA NỮ SINH VIÊN ĐẠI HỌC TẠI HÀ NỘI NĂM 2019
Đào Anh Sơn, Nguyễn Thị Thúy Hạnh, Trịnh Khánh Linh, 
Trần Thị Hương Trà và Vũ Thị Nhung
Trường Đại học Y Hà Nội,
Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức, thái độ về thuốc tránh thai khẩn cấp của nữ sinh viên Trường Đại 
học Y Hà Nội và Đại học Ngoại ngữ Hà Nội, năm 2019. Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 587 nữ sinh 
trong đó 505 (86,0%) sinh viên biết về thuốc tránh thai khẩn cấp. Chỉ có 165 (32,7%) sinh viên có kiến 
thức đạt và 212 (42%) sinh viên có thái độ tích cực về thuốc tránh thai khẩn cấp. Kết quả hồi quy đa biến 
cho thấy các sinh viên năm 3, 4 và 5 thường xuyên chia sẻ các vấn đề tình cảm, học tập với gia đình và 
đã từng tham gia khóa học về sức khỏe sinh sản có kiến thức đạt hơn về thuốc tránh thai khẩn cấp (p 
< 0,05). Sinh viên năm 3, 4 thường xuyên chia sẻ các vấn đề tình cảm, học tập với gia đình và đã từng 
tham gia khóa học về Sức khỏe sinh sản có thái độ về thuốc tránh thai khẩn cấp tích cực hơn. Kiến thức 
và thái độ về thuốc tránh thai khẩn cấp của sinh viên ở mức đáng báo động. Cần có thêm các chương 
trình giáo dục truyền thông sức khỏe sinh sản về thuốc tránh thai khẩn cấp cho nữ sinh trường đại học.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trên 
thế giới mỗi năm có trên 6 triệu lượt mang thai 
ngoài ý muốn ở thanh niên và vị thành niên1,2, 
khoảng 40% trong tổng số 19 triệu ca phá thai 
không an toàn trên toàn thế giới thực hiện bởi 
nữ giới độ tuổi 15 - 24 tuổi.3 Việt Nam là một 
trong những nước có tỉ lệ nạo phá thai lớn nhất 
thế giới,4,5 với xấp xỉ 1,4 triệu lượt phá thai mỗi 
năm, tỉ lệ phá thai lặp lại lên tới 31,7%, một 
phần không nhỏ từ nhóm đối tượng giới trẻ, 
học sinh, sinh viên.5 - 7 Thuốc tránh thai khẩn 
cấp là biện pháp duy nhất ngăn ngừa mang 
thai ngoài mong muốn sau khi quan hệ tình dục 
không an toàn. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chỉ 
ra rằng tỉ lệ có kiến thức đạt về thuốc tránh thai 
khẩn cấp trong học sinh, sinh viên còn thấp; tại 
trường Wachamo, Ethiopia là 49,8%;8 41,6% 
tại Trường Đại học Y Ấn Độ; hay như chỉ 14,4% 
sinh viên năm nhất tại Trường Y Dược quốc tế 
Nicosia, Thổ Nhĩ Kỳ có kiến thức đạt.9,10 Tại Việt 
Nam, nghiên cứu về vấn đề này còn hạn chế. 
Nghiên cứu năm 2016 cho thấy tỉ lệ sinh viên 
đã quan hệ tình dục (QHTD) là 16,2%; trong khi 
tỉ lệ biết về chỉ định và thời điểm sử dụng thuốc 
tránh thai khẩn cấp thấp, dao động từ 2% đến 
43,7%.11 Từ đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
“Kiến thức, thái độ về thuốc tránh thai khẩn cấp 
của nữ sinh viên Đại học tại Hà Nội năm 2019” 
với 2 mục tiêu: 
 - Mô tả kiến thức, thái độ về thuốc tránh thai 
khẩn cấp của nữ sinh viên tại 2 Trường Đại học 
Y Hà Nội và Đại học Ngoại ngữ Hà Nội tại Hà 
Nội năm 2019;
 - Phân tích một số yếu tố liên quan về 
thuốc tránh thai khẩn cấp của nữ sinh viên tại 2 
trường đại học trên.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng
Từ khóa: kiến thức, thái độ, thuốc tránh thai khẩn cấp, nữ sinh viên.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
139TCNCYH 126 (2) - 2020
Nữ sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội và 
Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội 
(ĐHQGHN).
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Nữ sinh viên đang theo học chính quy tại 2 
trường đại học trên trong thời gian nghiên cứu.
Nữ sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Nữ sinh viên vắng mặt trong thời gian nghiên 
cứu.
Nữ sinh viên không đồng ý tham gia nghiên 
cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang.
Thời gian nghiên cứu: từ 01/12/2018 đến 
03/06/2019.
Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Y Hà 
Nội và Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN.
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Áp dụng công thức để ước tính tỉ lệ trong 
quần thể với độ chính xác tuyệt đối được chỉ 
định
Trong đó:
α: mức ý nghĩa thống kê (95%) z = 1,96.
p = 0,4; tỉ lệ sinh viên có kiến thức đạt về chỉ 
định Thuốc tránh thai khẩn cấp.12 
ε = 0,15.
Cỡ mẫu ước tính 256 sinh viên/trường. 
Tổng số mẫu thu thập được 587 nữ sinh viên.
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện và chọn tất 
cả các sinh viên tham dự lớp học trong thời gian 
nghiên cứu. Dựa theo lịch học, chúng tôi chọn 
thời gian thích hợp để phỏng vấn từng lớp. Sau 
khi có được sự đồng ý của giáo viên đứng lớp, 
các điều tra viên chỉ tiến hành điều tra trong các 
lớp học đang nghỉ hoặc đã nghỉ học.
Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin
Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn đối tượng trực 
tiếp sau đó điền vào phiếu theo bộ câu hỏi.
Sử dụng bộ câu hỏi tự điền khuyết danh 
dành cho đối tượng sinh viên, có tham khảo 
một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ về 
thuốc tránh thai khẩn cấp đã được triển khai 
trước đó.12,13 Bộ câu hỏi gồm 3 phần chính:
Phần A: Các thông tin chung: tuổi, dân tộc, 
tôn giáo, năm học, quê quán, học lực trong học 
kỳ vừa qua, nơi ở hiện tại, tình trạng kinh tế, 
tình trạng hôn nhân của bố mẹ sinh viên, chia 
sẻ các vấn đề trong cuộc sống và học tập với 
gia đình, tình trạng có người yêu, tình trạng 
quan hệ tình dục.
Phần B: Kiến thức của sinh viên về sử dụng 
Thuốc tránh thai khẩn cấp: gồm 6 câu hỏi.
Mỗi câu hỏi trả lời đúng sinh viên được tính 
1 điểm. Với câu hỏi 1 lựa chọn, sinh viên trả lời 
đúng đáp án đó được tính 1 điểm. Với câu hỏi 
nhiều lựa chọn, sinh viên trả lời đúng > 50% 
số đáp án, được tính 1 điểm; nếu sinh viên chỉ 
cần khoanh vào 1 đáp án sai, được tính 0 điểm. 
Sinh viên có số điểm ≥ 4 được đánh giá là có 
kiến thức đạt, sinh viên có số điểm < 4 được 
đánh giá là có kiến thức chưa đạt.
Phần C: Thái độ của sinh viên về sử dụng 
Thuốc tránh thai khẩn cấp: 8 câu hỏi. Mỗi câu 
hỏi trả lời đúng sinh viên được tính 1 điểm. Sinh 
viên có số điểm ≥ 6 được đánh giá là có thái độ 
tích cực, sinh viên có số điểm < 6 được đánh 
giá là có thái độ tiêu cực.
3. Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được làm sạch, nhập liệu bằng phần 
mềm Epidata 3.1 và phân tích số liệu bằng 
phần mềm Stata 14.
4. Đạo đức nghiên cứu:
 - Các đối tượng tự nguyện tham gia nghiên 
cứu.
 - Kết quả và thông tin trong quá trình nghiên 
cứu được bảo mật.
 - Nghiên cứu này chỉ nhằm phục vụ sức 
khỏe cộng đồng, không sử dụng cho bất kỳ 
mục đích nào khác.
n = Z1 - α 2⁄
2 (1 - p)
p.ε2
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
140 TCNCYH 126 (2) - 2020
III. KẾT QUẢ
Nghiên cứu thực hiện trên 587 sinh viên của 2 Trường Đại học Ngoại Ngữ - ĐHQGHN và Đại học 
Y Hà Nội cho thấy 505 (86,0%) sinh viên biết về thuốc tránh thai khẩn cấp.
Bảng 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (n = 505)
Đặc điểm
Số sinh 
viên 
(n = 505)
Tỉ lệ 
(%)
Đặc điểm
Số sinh 
viên
(n = 505)
Tỉ lệ 
(%)
Trường Đại học Đã từng có người yêu
Đại học Y Hà Nội 231 45,7% Chưa từng 255 50,5%
Đại học Quốc Gia 274 54,3% Đã/đang 250 49,5%
Sinh viên năm Đã từng được tham gia khóa học về sức 
khỏe sinh sảnNăm 2 86 17,0%
Năm 3 200 39,6% Chưa từng 285 56,4%
Năm 4 163 32,3% Đã từng 220 43,6%
Năm 5 56 11,1% Đã từng QHTD
Chia sẻ các vấn đề tình cảm và học tập với gia 
đình
Chưa từng 419 83,0%
Đã từng 86 17,0%
Không/không thường 
xuyên
257 50,9%
Độ tuổi khi quan hệ đầu tiên (n = 86)
Bằng và dưới 20 tuổi 49 57,0%
Thường xuyên 248 49,1% Trên 20 tuổi 37 43,0%
Bảng 1 cho thấy, trong 505 đối tượng phỏng vấn, tỉ lệ sinh viên khá đồng đều giữa 2 trường; đa 
số sinh viên tham gia đang học năm thứ 2 và năm thứ 3. Có tới 17,0% sinh viên từng quan hệ tình 
dục, trong đó hơn một nửa là bằng và dưới 20 tuổi (Min 17 tuổi; Max 23 tuổi; tuổi trung bình quan 
hệ lần đầu 20,1±1,94 tuổi).
Bảng 2. Tỷ lệ sinh viên có kiến thức đạt về thuốc tránh thai khẩn cấp
Đặc điểm
Trường ĐHYHN 
(n = 231)
Trường ĐHNN 
- ĐHQG 
(n = 274)
Chung 
(n = 505)
Định nghĩa về thuốc tránh thai khẩn cấp 207 (89,6%) 251 (91,6%) 458 (90,6%)
Tình huống sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp 136 (58,8%) 152 (55,4%) 288 (57,0%)
*Thời điểm sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp 73 (31,6%) 49 (17,8%) 122 (24,1%)
Hiệu quả thuốc tránh thai khẩn cấp khi sử 
dụng đúng 
126 (54,5%) 132 (48,2%) 258 (51,0%)
*Thuốc tránh thai khẩn cấp không có tác dụng 
phòng lây truyền STDs
219 (94,8%) 204 (74,4%) 423 (83,7%)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
141TCNCYH 126 (2) - 2020
Đặc điểm
Trường ĐHYHN 
(n = 231)
Trường ĐHNN 
- ĐHQG 
(n = 274)
Chung 
(n = 505)
*Thuốc tránh thai khẩn cấp không là hình 
thức phá thai sớm
152 (65,8%) 156 (56,9%) 308 (60,9%)
*Tác dụng phụ Thuốc tránh thai khẩn cấp 117 (50,6%) 74 (27,0%) 191 (37,8%)
*Sử dụng thường xuyên Thuốc tránh thai 
khẩn cấp gây tác hại lâu dài cho sức khỏe
202 (87,4%) 213 (77,7%) 415 (82,1%)
*: Các kiến thức so sánh có ý nghĩa thống kê 
p<0,05
Bảng 2 chỉ ra, ngoài định nghĩa thuốc tránh thai khẩn cấp, kiến thức của nữ sinh về các nội dung 
liên quan thuốc tránh thai khẩn cấp còn thấp; thấp nhất có thể kể đến thời điểm sử dụng thuốc tránh 
thai khẩn cấp (24,1%) và tác dụng phụ của thuốc (37,8%). Còn tỉ lệ không nhỏ vẫn nhầm lẫn rằng 
thuốc tránh thai khẩn cấp có tác dụng phòng lây truyền qua đường tình dục (16,3%) và là hình thức 
phá thai sớm (39,1%). Có sự khác biệt giữa kiến thức về thuốc tránh thai khẩn cấp của nữ sinh 2 
trường đại học (p < 0,05).
Biểu đồ 1. Tỷ lệ sinh viên có thái độ về thuốc tránh thai khẩn cấp
Biểu đồ 1 chỉ ra, hơn 1/3 sinh viên còn ngại khi mua thuốc tránh thai khẩn cấp và 2/3 trong số đó 
không có ý định sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp nếu gặp QHTD không an toàn. Hơn 80% sinh 
viên cho rằng thuốc tránh thai khẩn cấp chỉ dành cho người mua/bán dâm và người không chung 
thủy.
 Kiến thức và thái độ của sinh viên về thuốc tránh thai khẩn cấp còn hạn chế, chỉ có 32,7% sinh 
viên có kiến thức đạt và 42,0% sinh viên có thái độ tích cực (Biểu đồ 2).
63,7%
82,2%
80,3%
88,4%
64,0%
31,1%
40,2%
84,9%
36,3%
17,8%
19,7%
11,6%
36,0%
68,9%
59,8%
15,1%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
TTTKC an toàn và hiệu quả nếu sử dụng đúng
Sử dụng TTTKC có thể thoải mái QHTD mà
không cần sử dụng biện pháp tránh thai khác
Sử dụng VTTTKC là lựa chọn tốt nhất cho thanh
thiếu niên khi QHTD
TTTKC chỉ dành cho người mua/bán dâm và
người không chung thủy
Bạn có ý định sử dụng TTTKC nếu gặp QHTD
không an toàn
Bạn cảm thấy ngại khi mua TTTKC
Bạn sẽ giới thiệu TTTKC cho bạn bè/ người thân
TTTKC tiện lợi và hiệu quả nên không cần sử
dụng các biện pháp tránh thai khác
Đồng ý Không đồng ý
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
142 TCNCYH 126 (2) - 2020
Biểu đồ 2. Tỷ lệ kiến thức, thái độ của sinh viên về TTTKC
Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ của sinh viên
Yếu tố
Kiến thức đạt
 (n = 165)
OR (95%CI)
Thái độ tích cực 
(n = 212)
OR (95%CI)
Năm học
Năm 2 - - 
Năm 3 1,69 (1,12 - 2,57)* 1,71 (1,17 - 2,49)*
Năm 4 3,89 (2,15 - 7,03)* 2,53 (1,44 - 4,42)*
Năm 5 4,39 (2,12 - 9,11)* 1,96 (0,97 - 3,97)
Chia sẻ các vấn đề tình cảm và học tập với gia đình
Không/không thường xuyên - - 
Thường xuyên 1,55 (1,06 - 2,26)* 1,71 (1,17 - 2,49)*
Đã từng có người yêu
Đã/đang từng có người yêu - - 
Chưa từng 0,88 (0,61 - 1,28) 0,65 (0,45 - 0,93)*
Đã từng được tham gia khóa học về sức khỏe sinh sản
Chưa từng - - 
Đã từng 1,81 (1,23 - 2,66)* 1,55 (1,08 - 2,23)*
Đã từng QHTD
Chưa từng - - 
Đã từng 0,84 (0,5 - 1,41) 0,47 (0,28 - 0,79)*
Độ tuổi khi quan hệ đầu tiên (n = 86)
Bằng và dưới 20 tuổi - - 
Trên 20 tuổi 3,38 (1,28 - 8,95)* 1,17 (0,45 - 3,02)
 Kết quả hồi quy đa biến cho thấy, với đánh giá kiến thức, các sinh viên năm 3, năm 4 và 
năm 5 (OR: 1,69 - 4,39); thường xuyên chia sẻ các vấn đề tình cảm và học tập với gia đình (OR 
32,7%
67,3%
Kiến thức đúng
42,0%58,0%
Thái độ tích cực
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
143TCNCYH 126 (2) - 2020
= 1,55; 95%CI: 1,06 - 2,26) và đã từng được 
tham gia khóa học về sức khỏe sinh sản (OR = 
1,81; 95%CI: 1,23 - 2,66) có kiến thức đạt hơn 
về thuốc tránh thai khẩn cấp. Về đánh giá thái 
độ, sinh viên năm 3, năm 4 (OR: 1,71 - 2,53); 
thường xuyên chia sẻ các vấn đề tình cảm và 
học tập với gia đình (OR = 1,71; 95%CI: 1,17 
- 2,49) và đã từng được tham gia khóa học về 
sức khỏe sinh sản (OR = 1,55; 95%CI: 1,08 - 
2,23) có thái độ tích cực hơn. Với nhóm đã từng 
quan hệ tình dục, nhóm sinh viên có độ tuổi khi 
quan hệ đầu tiên trên 20 tuổi có kiến thức (OR = 
3,38; 95%CI: 1,28 - 8,95) đạt hơn so với nhóm 
quan hệ từ 20 tuổi trở xuống (Bảng 3).
IV. BÀN LUẬN
Trong 587 nữ sinh trong nghiên cứu, tỉ lệ 
biết đến thuốc tránh thai khẩn cấp là 86,0%; 
trong đó tỉ lệ có kiến thức đạt còn thấp. Kiến 
thức về thời điểm sử dụng đúng của thuốc 
tránh thai khẩn cấp thấp hơn so với nghiên cứu 
trên sinh viên tại Cameroon.13 Trong nghiên cứu 
chúng tôi, tỉ lệ có kiến thức đạt về tác dụng phụ 
của Thuốc tránh thai khẩn cấp thấp hơn nghiên 
cứu đánh giá kiến thức sinh viên tại trường cao 
đẳng Y tại Pune, Ấn Độ.⁹ Phần lớn đối tượng 
được hỏi vẫn đánh giá được rằng thường 
xuyên thuốc tránh thai khẩn cấp có thể gây ra 
tác hại lâu dài đối với sức khỏe, tương tự các 
nghiên cứu khác,⁹ mặc dù tỉ lệ này vẫn thấp. 
Trong nghiên cứu, có tới 39,1% vẫn lầm tưởng 
cho rằng thuốc tránh thai khẩn cấp là hình thức 
phá thai sớm, cao hơn kết quả tại trường đại 
học Ghana (25,8%),14 thấp hơn tại trường đại 
học Buea, Cameroon năm 2007 (51,2%).12 Về 
đánh giá kiến thức chung, kết quả thấp hơn 
nghiên cứu trên sinh viên tại trường Wachamo, 
Ethiopia.⁸
Một số nghiên cứu cho thấy việc hiểu sai 
hoặc thiếu hiểu biết về thuốc tránh thai khẩn 
cấp dẫn đến những hậu quả không tốt do lây 
truyền các bệnh qua đường tình dục và đặc 
biệt là các tác hại lâu dài.15 Chỉ có khoảng một 
nửa tin vào tính an toàn và hiệu quả của thuốc 
tránh thai khẩn cấp nếu sử dụng đúng. Phần 
lớn các đối tượng còn ngại khi mua thuốc tránh 
thai khẩn cấp, cũng như không có ý định sử 
dụng thuốc tránh thai khẩn cấp nếu gặp QHTD 
không an toàn. Điều này dễ dẫn đến chính các 
nữ sinh trở thành nạn nhân của mang thai/phá 
thai ngoài ý muốn và lúng túng khi xử lý trong 
thực tế. Hầu hết các đối tượng đều cho rằng 
thuốc tránh thai khẩn cấp cần sử dụng kèm 
thêm cũng như không thể thay thế được các 
biện pháp tránh thai khác; tương đồng với kết 
quả của các nghiên cứu quốc tế trước đó.9,12,14 
Có thể thấy, kiến thức của nữ sinh về thuốc 
tránh thai khẩn cấp chưa đạt cũng như còn suy 
nghĩ mặc cảm về phương pháp này, khi hơn 
50% cho rằng thuốc tránh thai khẩn cấp chỉ 
dành cho người mua/bán dâm và người không 
chung thủy.
Phân tích đa biến cho thấy kiến thức và thái 
độ của sinh viên ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. 
Yếu tố năm học thấy rõ ràng nhất trong nhiều 
nghiên cứu.9,13,14 Việc chia sẻ vấn đề với gia 
đình cũng như tham gia các khóa học Sức khỏe 
sinh sản giúp nữ sinh có thái độ, kiến thức đạt 
hơn, điều này các nghiên cứu khác chưa chỉ ra. 
Hay như nữ sinh viên đã/đang có người yêu sẽ 
tìm hiểu vấn đề này hơn nhóm chưa có. Nghiên 
cứu cho thấy có 17% nữ sinh có QHTD, trong 
khi nhóm này có kiến thức, thái độ thấp hơn so 
với nhóm chưa QHTD, điều đó tăng nguy cơ 
như mang thai ngoài ý muốn ở sinh viên. Trong 
nhóm từng QHTD, nữ sinh quan hệ lần đầu 
sau 20 tuổi có kiến thức, thái độ tích cực hơn 
nhóm quan hệ sớm. Từ đó cần có thêm các 
chương trình giáo dục truyền thông sức khỏe 
sinh sản về thuốc tránh thai khẩn cấp cho nữ 
sinh trường đại học. 
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu thực hiện trên 587 nữ sinh của 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
144 TCNCYH 126 (2) - 2020
2 Trường Đại học Ngoại Ngữ - ĐHQGHN và 
Đại học Y Hà Nội, 505 (86,0%) sinh viên biết về 
thuốc tránh thai khẩn cấp. Chỉ có 165 (42,0%) 
sinh viên có kiến thức đạt và 212 (32,7%) sinh 
viên có thái độ tích cực về thuốc tránh thai khẩn 
cấp. Kết quả hồi quy đa biến cho thấy, với đánh 
giá kiến thức, các sinh viên năm 3, năm 4 và 
năm 5; thường xuyên chia sẻ các vấn đề tình 
cảm và học tập với gia đình và đã từng được 
tham gia khóa học về Sức khỏe sinh sản có 
kiến thức đạt hơn về thuốc tránh thai khẩn cấp 
(p < 0,05). Về đánh giá thái độ, sinh viên năm 
3, năm 4; thường xuyên chia sẻ các vấn đề tình 
cảm và học tập với gia đình và đã từng được 
tham gia khóa học về sức khỏe sinh sản có thái 
độ về thuốc tránh thai khẩn cấp tích cực hơn. 
Với nhóm đã từng quan hệ tình dục, nhóm sinh 
viên có độ tuổi khi quan hệ đầu tiên trên 20 tuổi 
có kiến thức đạt hơn so với nhóm quan hệ từ 
20 tuổi trở xuống. Kiến thức và thái độ về thuốc 
tránh thai khẩn cấp ở sinh viên ở mức đáng báo 
động. Cần có thêm các chương trình giáo dục 
truyền thông sức khỏe sinh sản về thuốc tránh 
thai khẩn cấp cho nữ sinh trường đại học.
Lời cảm ơn
Để hoàn thành nghiên cứu này, nhóm 
nghiên cứu xin được bày tỏ lòng biết ơn chân 
thành đến:
Phòng Công tác học sinh - sinh viên Trường 
Đại học Y Hà Nội và Phòng Chính trị và Công 
tác học sinh - sinh viên trường Đại học Ngoại 
ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội; các giảng viên 
chủ nhiệm; các bạn sinh viên đã tạo điều kiện 
giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thu thập số 
liệu.
Hội đồng Giám khảo - Hội nghị Khoa học và 
Công nghệ Tuổi trẻ năm 2019 - Trường Đại học 
Y Hà Nội đã góp ý, chỉ bảo để chúng tôi hoàn 
thiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Singh S. Adolescent childbearing 
in developing countries: a global review. 
Stud Fam Plann. 1998;29(2):117 - 136. 
doi:10.2307/172154
2. Guttmacher Institute. Facts on sexual and 
reproductive health of adolescent women in the 
developing world. https://www.guttmacher.org/
sites/default/files/pdfs/pubs/FB - Adolescents 
- SRH.pdf. Published April 2010. Accessed 
October 17, 2019.
3. WHO. Reproductive Health Strategy to 
Accelerate Progress towards the Attainment of 
International Development Goals and Targets. 
Geneva: WHO; 2014. https://www.who.int/
reproductivehealth/publications/general/
RHR_04_8/en/. Accessed October 17, 2019.
4. Sedgh G, Henshaw S, Singh S, Ahman E, 
Shah IH. Induced abortion: estimated rates and 
trends worldwide. Lancet. 2007;370(9595):1338 
- 1345. doi:10.1016/S0140 - 6736(07)61575 - X
5. Kennedy E, Gray N, Azzopardi P, Creati M. 
Adolescent fertility and family planning in East 
Asia and the Pacific: a review of DHS reports. 
Reprod Health. 2011;8(11). doi:10.1186/1742 - 
4755 - 8 - 11
6. Nguyen TB. Abortion in present day 
vietnam. Int J Acad Res Bus Soc Sci. 2012;2(1). 
7. Ngo TD, Keogh S, Nguyen TH, Le HT, 
Pham KH, Nguyen YB. Risk factors for repeat 
abortion and implications for addressing 
unintended pregnancy in Vietnam. Int J 
Gynaecol Obstet. 2014;125(3):241 - 246. 
doi:10.1016/j.ijgo.2013.11.014
8. Hailemariam TG, Tesfaye T, Melese T, 
et al. Sexual experiences and emergency 
contraceptive use among female university 
students: a cross - sectional study at Wachamo 
University, Ethiopia. BMC Res Notes. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
145TCNCYH 126 (2) - 2020
Summary
KNOWLEDGE AND ATTITUDES ABOUT EMERGENCY 
CONTRACEPTIVE PILL AMONG FEMALE STUDENTS 
IN HA NOI, 2019
This study is to explore the knowledge and attitudes about emergency contraceptive pill (ECP) of 
female students at Hanoi Medical University and University of Languages and International Studies 
in 2019. A cross-sectional study was conducted on 587 female students. 505 (86.0%) students knew 
about emergency contraceptive pills. Only 165 (32.7%) had good knowledge and 212 (42.0%) had good 
attitude about ECP. Multivariate regression results show that, with knowledge assessment, 3rd, 4th, and 
5th year students who regularly share emotional and academic issues with the family and have been 
attending reproductive health courses had a better knowledge of ECP (p < 0.05). Attitude assessment of 
3rd, 4th, and 5th year students who regularly share emotional and academic issues with the family and 
have attended the reproductive health course had a better attitude of the information security center. 
Knowledge and attitudes about ECP among students are alarming. More reproductive health education 
programs for sexually transmitted diseases and ECP are needed for university female students.
Keywords: knowledge, attitude, emergency contraceptive pill, female student.
2015;8(112). doi:10.1186/s13104 - 015 - 1070 
- 7
9. Giri PA, Bangal V, Phalke DB. Knowledge 
and Attitude of Medical Undergraduate, Interns 
and Postgraduate Students in India Towards 
Emergency Contraception. N Am J Med 
Sci. 2013;5(1):37 - 40. doi:10.4103/1947 - 
2714.106193
10. Asut O, Ozenli O, Gur G, et al. The 
knowledge and perceptions of the first year 
medical students of an International University 
on family planning and emergency contraception 
in Nicosia (TRNC). BMC Womens Health. 
2018;18(1):149. doi:10.1186/s12905 - 018 - 
0641 - x
11. Nguyễn Thanh Phong, Phạm Huy Hiền 
Đào, Phạm Huy Tuấn Kiệt. Nghiên cứu kiến 
thức, thái độ và thực hành về viên thuốc tránh 
thai của sinh viên thành phố Hà Nội. Tạp Chí 
Học Việt Nam. 2016;438(2):19 - 24.
12. Kongnyuy EJ, Ngassa P, Fomulu N, 
Wiysonge CS, Kouam L, Doh AS. A survey of 
knowledge, attitudes and practice of emergency 
contraception among university students in 
Cameroon. BMC Emerg Med. 2007;7(7). 
doi:10.1186/1471 - 227X - 7 - 7
13. Kgosiemang B, Blitz J. Emergency 
contraceptive knowledge, attitudes and 
practices among female students at the 
University of Botswana: A descriptive survey. 
Afr J Prim Health Care Fam Med. 2018;10(1). 
doi:10.4102/phcfm.v10i1.1674
14. Baiden F, Awini E, Clerk C. Perception of 
university students in Ghana about emergency 
contraception. Contraception. 2002;66(1):23 - 
6. doi:10.1016/s0010 - 7824(02)00315 - 3
15. ICEC, FIGO. Emergency Contraceptive 
Pills: Medical and Service Delivery Guidelines 
3rd Ed. New York: ICEC; 2012. https://www.
cecinfo.org/icec - publications/emergency - 
contraceptive - pills - medical - service - delivery 
- guidelines - third - edition/. Accessed October 
23, 2019.

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_thai_do_ve_thuoc_tranh_thai_khan_cap_cua_nu_sinh_v.pdf