Kiến thức, thái độ và hành vi về sức khỏe sinh sản của sinh viên nữ khối Khoa học sức khỏe, Trường Đại học Duy Tân

Ngày nay, tình trạng quan hệ tình dục không an toàn ở sinh viên Việt Nam rất phổ biến, do đó việc tuyên truyền các

biện pháp tránh thai phù hợp cho lứa tuổi này là hết sức quan trọng, để làm giảm tình trạng có thai ngoài ý muốn, nạo

phá thai ở lứa tuổi thanh thiếu niên, các bệnh lây truyền đường tình dục. Bài báo nghiên cứu thực trạng về sức khỏe sinh

sản ở sinh viên với mục tiêu khảo sát kiến thức, thái độ và hành vi về sức khỏe sinh sản của sinh viên và các yếu tố liên

quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 530 đối tượng là sinh viên nữ từ năm 1 đến

năm 4 thuộc khối ngành Khoa học sức khỏe Trường Đại học Duy Tân, sử dụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn

và thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi soạn sẵn với hình thức tự điền giấu tên. Kết quả: tỷ lệ sinh viên có kiến thức, thái độ

và hành vi tốt về sức khỏe sinh sản lần lượt là 37,9%, 23,4% và 82,6%. Kết luận: Thực trạng kiến thức, thái độ và hành

vi về sức khỏe sinh sản của sinh viên nữ thuộc khối Khoa học sức khỏe Trường Đại học Duy Tân còn hạn chế trong khi

nhu cầu tìm hiểu về vấn đề sức khỏe sinh sản khá cao. Do vậy, cần tăng cường giáo dục về sức khỏe sinh sản để sinh

viên nâng cao hiểu biết cũng như chủ động bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng.

pdf 16 trang phuongnguyen 440
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thái độ và hành vi về sức khỏe sinh sản của sinh viên nữ khối Khoa học sức khỏe, Trường Đại học Duy Tân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thái độ và hành vi về sức khỏe sinh sản của sinh viên nữ khối Khoa học sức khỏe, Trường Đại học Duy Tân

Kiến thức, thái độ và hành vi về sức khỏe sinh sản của sinh viên nữ khối Khoa học sức khỏe, Trường Đại học Duy Tân
V.T.K.Mi, Đ.T.T.Hằng, T.T.Ngân,... / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 121-136 121 
 Kiến thức, thái độ và hành vi về sức khỏe sinh sản của sinh viên nữ 
khối Khoa học sức khỏe, Trường Đại học Duy Tân 
Knowledge, attitudes, and behaviors on the reproductive health of female students of Health 
Sciences Faculty, Duy Tan University 
Võ Thị Kiều Mia, Đậu Thị Thanh Hằnga, Trần Thanh Ngânb, Nguyễn Bích Hạnhb, 
Nguyễn Đình Tùngc,d,* 
Mi Thi Kieu Voa, Hang Thi Thanh Daua, Ngan Thanh Tranb, Hanh Bich Nguyenb, 
Tung Dinh Nguyenc,d,* 
aK22YDH3, Khoa Dược, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, 550000, Việt Nam 
bK22YDH4, Khoa Dược, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, 550000, Việt Nam 
cTrung tâm Thực hành Mô phỏng Y khoa, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, 550000, Việt Nam 
dKhoa Y, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, 550000, Việt Nam 
aK22YDH3, Faculty of Pharmacy, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam 
bK22YDH4, Faculty of Pharmacy, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam 
cMedical Simulation Center, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam 
dFaculty of Medicine, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam 
(Ngày nhận bài: 08/05/2020, ngày phản biện xong: 30/05/2020, ngày chấp nhận đăng: 27/6/2020) 
Tóm tắt 
Ngày nay, tình trạng quan hệ tình dục không an toàn ở sinh viên Việt Nam rất phổ biến, do đó việc tuyên truyền các 
biện pháp tránh thai phù hợp cho lứa tuổi này là hết sức quan trọng, để làm giảm tình trạng có thai ngoài ý muốn, nạo 
phá thai ở lứa tuổi thanh thiếu niên, các bệnh lây truyền đường tình dục. Bài báo nghiên cứu thực trạng về sức khỏe sinh 
sản ở sinh viên với mục tiêu khảo sát kiến thức, thái độ và hành vi về sức khỏe sinh sản của sinh viên và các yếu tố liên 
quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 530 đối tượng là sinh viên nữ từ năm 1 đến 
năm 4 thuộc khối ngành Khoa học sức khỏe Trường Đại học Duy Tân, sử dụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn 
và thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi soạn sẵn với hình thức tự điền giấu tên. Kết quả: tỷ lệ sinh viên có kiến thức, thái độ 
và hành vi tốt về sức khỏe sinh sản lần lượt là 37,9%, 23,4% và 82,6%. Kết luận: Thực trạng kiến thức, thái độ và hành 
vi về sức khỏe sinh sản của sinh viên nữ thuộc khối Khoa học sức khỏe Trường Đại học Duy Tân còn hạn chế trong khi 
nhu cầu tìm hiểu về vấn đề sức khỏe sinh sản khá cao. Do vậy, cần tăng cường giáo dục về sức khỏe sinh sản để sinh 
viên nâng cao hiểu biết cũng như chủ động bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng. 
Từ khóa: Sinh viên; sức khỏe sinh sản; quan hệ tình dục. 
Abstract 
Nowadays, the situation of unsafe sex among Vietnamese students is very common. Therefore, it is very important to 
disseminate contraceptive methods suitable for this age group, so that we can prevent, reduce unintended pregnancy and 
indiscriminate abortion among teenagers of our country. From the above-mentioned issues, researching the real 
*Corresponding Author: Nguyen Dinh Tung; Medical Simulation Center, Duy Tan University, Da Nang, 550000, 
Vietnam; Faculty of Medicine, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam. 
Email: [email protected] 
03(40) (2020) 121-136
V.T.K.Mi, Đ.T.T.Hằng, T.T.Ngân,... / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 121-136 122 
situation of reproductive health in students is necessary with the aim of investigating the correct understanding of 
students' reproductive health, thereby proposing solutions to minimize the consequences of unsafe sex, to protect the 
health of students. The cross-sectional descriptive study was conducted on a total of 530 female students from years 1 to 
4 of the Health Sciences Faculty at Duy Tan University, Da Nang City, using the multi-stage sampling method and 
collecting data with prepared questionnaires with the form of anonymous autocompletion The results showed that: The 
percentage of students with good knowledge, attitudes and behaviors about reproductive health were 37.9%, 23.4% and 
82.6%, respectively. Conclusion: The reality of knowledge, attitudes and behaviors on reproductive health of female 
students in the Health Sciences Department of Duy Tan University, Da Nang City is still limited while the need to learn 
about reproductive health is quite high. Therefore, it is necessary to strengthen reproductive health education for 
students to improve their knowledge as well as proactively protect the health of themselves and the community. 
Keywords: Students, reproductive health, sex. 
1. Mở đầu 
Sức khỏe sinh sản (SKSS) là sự thể hiện các 
trạng thái về thể chất, tinh thần, xã hội liên 
quan đến hoạt động và chức năng sinh sản của 
mỗi người, nó bao gồm các vấn đề kế hoạch 
hóa gia đình, sức khỏe phụ nữ, phòng tránh phá 
thai và phá thai an toàn, tình dục và phòng ngừa 
các bệnh lây truyền qua đường tình dục. 
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập 
quốc tế, văn hóa phương Tây xâm nhập vào 
nước ta càng diễn ra mạnh mẽ, bên cạnh những 
ảnh hưởng tích cực cũng có những tác động 
tiêu cực, cụ thể: Kết quả nghiên cứu của Dương 
Thị Anh Đào và cộng sự với đề tài “Thực trạng 
kiến thức, thái độ, hành vi về sức khỏe của sinh 
viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình” cho 
thấy trong số sinh viên đã quan hệ tình dục có 
đến 27% sinh viên không sử dụng biện pháp 
tránh thai, 62% sinh viên thỉnh thoảng có sử 
dụng biện pháp tránh thai khi quan hệ tình dục, 
và khi hỏi về lý do tại sao thì 41,6% sinh viên 
trả lời là “sợ vô sinh”; 43% sinh viên trả lời 
“không thích dùng”. Điều này cho thấy sinh 
viên chưa hiểu biết đầy đủ về các biện pháp 
tránh thai và chưa chủ động thực hiện tình 
dục an toàn dẫn đến nguy cơ cao mang thai 
ngoài ý muốn và lây nhiễm các bệnh lây truyền 
qua đường tình dục, ảnh hưởng đến SKSS [1]. 
Theo số liệu của Viện SKSS và Gia đình 
Việt Nam là nước có tỷ lệ nạo phá thai cao, 
trong đó 70% là ở tuổi vị thành niên. Ước tính 
cứ 4 ca thì có 1 ca là phá thai không an toàn, 
chiếm 13% nguyên nhân tử vong mẹ [3]. Các 
con số chứng tỏ sự hiểu biết và thực hiện các 
biện pháp tránh thai còn hạn chế. Vì vậy việc 
tuyên truyền các biện pháp tránh thai phù hợp 
cho lứa tuổi này là hết sức quan trọng, từ đó có 
thể ngăn chặn và giảm dần được việc có thai 
ngoài ý muốn và tình trạng nạo phá thai bừa bãi 
ở lứa tuổi thanh niên hiện nay của nước ta. Từ 
các vấn đề cấp thiết trên, đề tài này được thực 
hiện với mục tiêu: 
1/ Mô tả được kiến thức, thái độ và hành vi 
về chăm sóc sức khỏe sinh sản của sinh viên nữ 
Khối khoa học sức khỏe, Trường Đại Học Duy 
Tân, thành phố Đà Nẵng. 
2/ Khảo sát một số yếu tố liên quan đến kiến 
thức, thái độ và hành vi về chăm sóc sức khỏe 
sinh sản của đối tượng trên. 
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Sinh viên nữ từ năm 1 đến năm 4 thuộc khối 
ngành Khoa học sức khỏe Trường Đại học Duy Tân. 
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Từ tháng 11/2018 đến tháng 02/2019 tại 
trường Đại học Duy Tân (thành phố Đà Nẵng). 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế 
nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Cỡ mẫu: tính theo công thức ước lượng một 
tỷ lệ: 
V.T.K.Mi, Đ.T.T.Hằng, T.T.Ngân,... / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 121-136 123 
Trong đó: 
+ n là cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu 
+ = 1,96 với độ tin cậy 95% (α = 0,05) 
+ d là sai số của nghiên cứu, chọn d = 0,05 
+ p là tỷ lệ của một nghiên cứu tương tự, để 
đảm bảo cỡ mẫu lớn nhất chúng tôi chọn p=0,5. 
Từ đó cỡ mẫu tối thiểu n = 384. Để dự phòng 
146 đối tượng trả lời không hợp lệ trong quá 
trình nghiên cứu, chúng tôi chọn cỡ mẫu là 530. 
- Phương pháp: chọn mẫu nhiều giai đoạn. 
+ Giai đoạn 1: 530 đối tượng tỷ lệ với mỗi khoa 
+ Giai đoạn 2: Tỷ lệ đối tượng với mỗi năm học 
+ Giai đoạn 3: Chọn mẫu ngẫu nhiên ở mỗi 
năm học. 
2.4. Tiêu chuẩn loại trừ 
- Những đối tượng không đồng ý tham gia. 
- Sinh viên là Nam giới. 
- Sinh viên không thuộc từ năm 1 đến năm 4. 
2.5. Thu thập thông tin 
Phát vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi có sẵn dưới 
sự quản lý thu thập số liệu của các điều tra viên. 
2.6. Nhập và xử lý số liệu 
Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 và SPSS 
20.0 để nhập và phân tích số liệu. Tiến hành 
điều tra thử 30 sinh viên, kiểm định Cronbach 
Alpha với kiến thức (0,92); thái độ (0,82); thực 
hành (0,82) đảm bảo độ tin cậy của bộ câu hỏi. 
Điểm đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi 
với: 
+ Kiến thức chung tối đa là 28 điểm. Kiến 
thức chung tốt: tổng điểm ≥ 14 điểm và biết vệ 
sinh kinh nguyệt đúng cách, kiến thức về mang 
thai, nạo phá thai tốt, kiến thức về bệnh lây 
truyền qua đường tình dục và HIV tốt, còn lại 
là chưa tốt. 
+ Thái độ chung về vấn đề SKSS 30 điểm: 
tốt >20 điểm và thái độ về vấn đề quan hệ tình 
dục trước hôn nhân tốt; ≤ 20 là chưa tốt. 
+ Hành vi chung về vấn đề SKSS tối đa 20 
điểm: Tốt khi tổng điểm ≥ 10 và chưa từng 
quan hệ tình dục trước hôn nhân/ đã nạo phá 
thai/ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục; ≤ 
10 là chưa tốt. 
+ Phân tích các mối liên quan đơn biến với 
kiểm định Chi-bình phương và mối liên quan 
đa biến bằng kiểm định hồi quy Logistic đa 
biến. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý 
nghĩa p < 0,05. 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
 Kết quả 
 Đặc điểm 
n % 
Tuổi 
<21 265 50 
21-22 243 45,8 
>22 22 4,2 
Dân tộc 
Kinh 525 99,1 
Khác 5 0,9 
Hôn nhân 
Chưa kết hôn 523 98,7 
Đã kết 
hôn/đã ly hôn 
7 1,3 
Kinh tế gia 
đình 
Nghèo/cận 
nghèo 
31 5,8 
Trung bình 
(TB)/trên TB 
499 94,2 
Tình trạng 
công việc 
Học tập toàn 
thời gian 
329 62,1 
Vừa học vừa 
làm thêm 
201 37,9 
Hoạt động 
cộng đồng 
Chưa bao 
giờ/hiếm khi/ 
thỉnh thoảng 
179 33,8 
Thường 
xuyên/rất 
thường 
xuyên 
351 66,2 
Môi trường 
sống 
Sống với gia 
đình/bố 
mẹ/sống nhờ 
họ hàng 
139 26,2 
Ở trọ 391 73,8 
V.T.K.Mi, Đ.T.T.Hằng, T.T.Ngân,... / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 121-136 124 
Bảng 2. Đặc điểm học tập đối tượng nghiên 
cứu 
 Kết quả 
 Đặc điểm 
n % 
Điểm đầu 
vào 
<20 198 37,4 
≥20 332 62,6 
Khoa 
Điều Dưỡng 139 26,2 
Dược 295 55,7 
Y 96 18,1 
Năm học 
hiện tại 
≤năm 2 268 50,6 
>năm 2 262 49,4 
Xếp loại 
năm học vừa 
rồi 
Yếu/trung 
bình 
19 3,6 
Khá/giỏi 351 66,2 
Xuất sắc 13 2,5 
Áp lực học 
tập 
Hoàn toàn 
không/hiếm 
khi 
80 15,1 
Thỉnh 
thoảng/thường 
xuyên/rất 
thường xuyên 
450 84,9 
3.2. Kiến thức, thái độ và hành vi về SKSS 
3.2.1. Kiến thức của đối tượng về SKSS 
Biểu đồ 1. Tỷ lệ hiểu biết về từng biện pháp 
tránh thai 
Bảng 3. Kiến thức về biện pháp tránh thai, 
mang thai, nạo phá thai 
 Kết quả 
 Kiến thức 
n % 
Vệ sinh kinh 
nguyệt 
Đúng 406 76,6 
Chưa đúng 124 23,4 
Mang thai trong 
lần quan hệ tình 
dục đầu tiên 
Đúng 452 85,3 
Chưa đúng 78 14,7 
Số lượng các biện 
pháp tránh thai 
4-6 biện 
pháp 
376 70,9 
0-3 biện 
pháp 
154 29,1 
Tác hại của nạo 
phá thai 
Biết 4-6 tác 
hại 
324 61,2 
Biết 0-3 tác 
hại 
206 38,8 
Kiến thức 
Tốt 380 71,7 
Chưa tốt 150 28,3 
Biểu đồ 2. Tỷ lệ sinh viên nhận biết về tên 
các bệnh lây truyền qua đường tình dục 
Bảng 4. Kiến thức về bệnh lây truyền qua 
đường tình dục 
 Kết quả 
 Kiến thức 
n % 
Biết tên bệnh lây 
truyền qua đường 
tình dục 
Biết 5-9 
bệnh 
251 47,4 
Biết 0-4 
bệnh 
279 52,6 
Biết dấu hiệu của 
bệnh lây truyền 
qua đường tình 
dục 
Biết 2-3 dấu 
hiệu 
343 64,7 
Biết 0-1 dấu 
hiệu 
187 35,3 
V.T.K.Mi, Đ.T.T.Hằng, T.T.Ngân,... / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 121-136 125 
Biết cách phòng 
tránh bệnh lây 
truyền qua đường 
tình dục 
Biết 2-3 
cách 
391 73,8 
Biết 0-1 
cách 
139 26,2 
Kiến thức chung 
Tốt 471 88,9 
Chưa tốt 59 11,1 
Biểu đồ 3. Kiến thức chung về SKSS 
3.2.2. Thái độ của đối tượng về SKSS 
Bảng 5. Thái độ về cung cấp kiến thức biện 
pháp tránh thai, tiếp cận với biện pháp tránh 
thai, nạo phá thai 
 Kết quả 
 Thái độ 
n % 
Cung cấp kiến 
thức về biện 
pháp tránh thai 
là khó khăn 
Đồng ý 206 38,9 
Không đồng ý 194 36,6 
Có thể được 130 24,5 
Tiếp cận với 
biện pháp 
tránh thai là 
khó khăn 
Đồng ý 173 32,6 
Không đồng ý 210 39,6 
Có thể được 147 27,7 
Thái độ trước 
việc nạo phá 
thai 
Bình thường 22 4,2 
Nguy hiểm 
nhưng là giải 
pháp nếu chưa 
kết hôn 
90 17 
Lên án/không 
chấp nhận 
418 78,9 
Biểu đồ 4. Thái độ khi có thai trước hôn nhân 
của sinh viên chưa kết hôn 
Bảng 6. Thái độ chung về SKSS 
 Kết quả 
Thái độ 
n % 
Tốt 124 23,4 
Chưa tốt 406 76,6 
Tổng 530 100 
3.2.3. Hành vi về SKSS của đối tượng 
Bảng 7. Các vấn đề về hành vi SKSS của sinh 
viên 
 Kết quả 
 Hành vi 
n % 
Hành vi vệ sinh 
kinh nguyệt 
Đúng 367 69,2 
Chưa đúng 163 30,8 
Chia sẻ vấn đề 
liên quan đến 
giới tính, tình 
dục, SKSS 
Có chia sẻ 469 88,5 
Không chia 
sẻ 
61 11,5 
Xem phim, ảnh, 
sách, báo có nội 
dung khiêu dâm 
Chưa xem 229 43,2 
Vô tình 
xem/thoáng 
qua 
270 50,9 
Thường 
xuyên xem 
31 5,8 
Tiếp cận thông 
tin về SKSS 
Thường 
xuyên 
88 16,6 
Thỉnh thoảng 271 51,1 
Hiếm 
khi/không 
171 32,3 
V.T.K.Mi, Đ.T.T.Hằng, T.T.Ngân,... / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 121-136 126 
Bảng 8. Quan hệ tình dục trước hôn nhân và sử 
dụng biện pháp tránh thai của sinh viên 
 Kết quả 
 Hành vi 
n % 
Bạn đã từng 
quan hệ tình dục 
trước hôn nhân 
Đã có 101 19,1 
Chưa bao giờ 429 80,9 
Sử dụng những 
biện pháp tránh 
thai khi quan hệ 
tình dục (n=101) 
Có/thường 
xuyên 
81 80,2 
Thỉnh 
thoảng/không 
20 19,8 
Biểu đồ 5. Hành vi về nạo phá thai của đối 
tượng (n=101) 
Bảng 9. Hành vi chung về SKSS 
 Kết quả 
Hành vi 
n % 
Tốt 438 82,6 
Chưa tốt 92 17,4 
Tổng 530 100 
3.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và hành vi về SKSS của đối tượng 
Bảng 10. Mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân và học tập đến kiến thức về SKSS 
Đặc 
điểm 
 Kiến thức 
Yếu tố liên quan 
Chưa tốt Tốt p 
n % n % 
Cá 
nhân 
Tuổi 
19-20 190 71,7 75 28,3 
<0,05 21-22 128 52,7 115 47,3 
>22 11 50 11 50 
Kinh tế gia đình 
Nghèo/cận nghèo 21 67,7 10 32,3 
<0,05 
Trung bình/trên trung bình 308 61,7 191 38,3 
Tình trạng công 
việc chính hiện 
nay 
Học tập toàn thời gian 208 63,2 121 36,8 
<0,05 
Vừa học vừa làm 121 60,2 80 39,8 
Hoạt động cộng 
đồng 
Chưa tốt 114 63,7 65 36,3 
<0,05 
Tốt 215 61,3 136 38,7 
Môi trường sống 
Ở trọ 240 61,4 151 38,6 
<0,05 Sống với gia đình/bố mẹ/ 
họ hàng 
89 64 50 36 
Học 
tập 
Điểm đầu vào 
<20 129 65,2 69 34,8 
<0,05 
≥20 200 60,2 132 39,8 
Khoa 
Điều Dưỡng 93 69,9 46 33,1 
<0,05 Dược 185 62,7 110 37,3 
Y 51 53,1 45 46,9 
Năm học hiện tại 
≤năm 2 193 72 75 28 
<0,05 
>năm 2 136 51,9 126 48,1 
V.T.K.Mi, Đ.T.T.Hằng, T.T.Ngân,... / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 121-136 127 
Xếp loại năm học 
vừa rồi 
Tr ... n bè nhiều hơn các 
sinh viên có xếp loại học tập kém hơn. Sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Đối với áp lực học tập: sinh viên có áp lực 
học tập có kiến thức tốt hơn các sinh viên 
không có áp lực học tập (38,2% so với 36,2%). 
Áp lực học tập sẽ giúp sinh viên tập trung nâng 
cao kết quả học tập, tạo động lực trong việc 
nâng cao kiến thức. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05. 
4.2.2. Các yếu tố liên quan đến thái độ về 
SKSS qua phân tích đơn biến 
4.2.2.1. Mối liên quan giữa đặc điểm về cá 
nhân đến thái độ về SKSS 
Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan có ý 
nghĩa thống kê đến thái độ về SKSS ở Bảng 11 
cho thấy sự liên quan của tuổi, kinh tế gia đình, 
tình trạng công việc chính hiện nay, hoạt động 
cộng đồng và môi trường sống với thái độ về 
SKSS (p<0,05). 
Nữ sinh viên ở độ tuổi từ 19-20 (26,8%) có 
thái độ tốt hơn nữ sinh viên có độ tuổi 21-22 
(19,8%) và trên 22 tuổi (22,7%). Điều này có thể 
do phần đông các nữ sinh viên ở độ tuổi 19-20 
mới bước vào trường, đều có mong muốn được 
tìm hiểu và trao đổi, thu thập thông tin nhằm 
nâng cao hiểu biết của bản thân về chăm sóc sức 
khỏe. Do đó họ có động lực học hỏi, lắng nghe 
sự chỉ bảo về những vấn đề nhạy cảm này. Như 
vậy những nữ sinh viên ở nhóm tuổi này có thái 
độ tích cực hơn những nhóm tuổi còn lại. Sự 
khác biệt có ý nghĩa thông kê với (p<0,05). 
Đối với kinh tế gia đình: tình trạng kinh tế 
gia đình có liên quan đến ý nghĩa thống kê về 
thái độ của từng đối tượng (p<0,05). Những hộ 
gia đình có kinh tế trung bình hoặc trên mức 
trung bình (23,8%) sẽ có thái độ tốt hơn những 
hộ nghèo hoặc cận nghèo (16,1%). Sinh viên có 
điều kiện kinh tế tốt được tiếp xúc với các môi 
trường hội nhập nhiều hơn, do đó cách nghĩ và 
cách nhìn nhận, tiếp xúc với vấn đề SKSS của 
những người có kinh tế gia đình trung bình trở 
lên sẽ tích cực và dễ dàng hơn. Sự khác biệt có 
ý nghĩa thông kê với (p<0,05). 
V.T.K.Mi, Đ.T.T.Hằng, T.T.Ngân,... / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 121-136 133 
Đối với tình trạng công việc chính hiện nay 
cũng có liên quan có ý nghĩa thống kê đến thái 
độ SKSS (p<0,05), sinh viên học tập toàn thời 
gian có phần trăm cao hơn vừa học vừa làm, 
tuy tỷ lệ không đáng kể nhưng ít nhiều vẫn sẽ 
tác động tới thái độ của các đối tượng nghiên 
cứu (23,7% và 22,9%). Yếu tố này trái ngược 
với kiến thức, nhưng khi nói đến thái độ thì 
sinh viên học toàn thời gian có thái độ tốt hơn. 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p<0,05). 
Đối với hoạt động cộng đồng những sinh 
viên tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng 
có thái độ tốt hơn những sinh viên không/ít 
tham gia các hoạt động. Điều này có thể lý giải, 
khi một sinh viên năng động, không ngại giao 
tiếp, phát huy các kỹ năng mềm của mình thì sẽ 
có thái độ tích cực về mọi mặt đặc biệt là sức 
khỏe bản thân. Ngoài ra khi tham gia hoạt động 
sinh viên sẽ được biết nhiều hơn, tích lũy nhiều 
hơn, dẫn đến thái độ tốt hơn. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p< 0,05. 
Môi trường sống cũng có liên quan đến ý 
nghĩa thống kê (p<0,05). Sinh viên sống chung 
với gia đình/bố mẹ/ sống nhờ họ hàng sẽ có thái 
độ tốt hơn (24,5%) sinh viên ở trọ (23%). Vì 
những đối tượng này có sự kèm cặp chặt chẽ 
hơn từ gia đình - những người sẽ nhắc nhở phổ 
cập kiến thức thường xuyên. Sự có mặt của gia 
đình không thể không nhắc tới, vì chính gia 
đình làm thay đổi tích cực một phần nào thái độ 
của nữ sinh viên. Cuộc sống ở trọ sẽ thoải mái 
hơn và ít có rào cản đến đời tư nên có cái nhìn 
coi nhẹ, không chú trọng về SKSS từ đó thái độ 
của những đối tượng này cũng sẽ có thay đổi và 
kéo theo tỷ lệ thấp hơn, sự khác biệt có ý nghĩa 
thông kê với (p<0,05). 
4.2.2.2. Mối liên quan giữa đặc điểm về học tập 
đến thái độ về SKSS 
Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan có ý 
nghĩa thống kê đến thái độ về SKSS ở Bảng 11 
cho thấy điểm đầu vào, khoa, năm học hiện tại, 
áp lực học tập có liên quan đến ý nghĩa thống 
kê về thái độ SKSS của sinh viên (p < 0,05). 
Đối với điểm đầu vào: tỷ lệ sinh viên thi trên 
20 điểm có thái độ tốt hơn sinh viên thấp hơn 
20 điểm (24,4% so với 21,7%). Điều này có thể 
thấy những sinh viên có kiến thức tốt hơn sẽ 
chuẩn bị hành trang vào đời cho bản thân tốt 
hơn, không những nâng cao kiến thức của bản 
thân mà còn tích cực nâng cao thái độ của mình 
đối với mọi vấn đề, mà ở đây là SKSS. Sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với (p < 0,05). 
Đối với khoa: sinh viên khoa Dược có thái 
độ cao hơn khoa Y và Điều dưỡng (25,4% so 
với 19,8% và 21,6%). Điều này cho thấy thái 
độ của sinh viên khoa Dược cao hơn những 
khoa còn lại. Với những kiến thức lâm sàng có 
được từ học Y và học Điều dưỡng, sinh viên sẽ 
tự tin hơn trong kiến thức về các bệnh lây 
truyền qua đường tình dục hay các vấn đề nạo 
phá thai, điều này có thể tạo nên sự chủ quan 
của họ về việc tự bảo vệ sức khỏe, do đó thái 
độ của hai nhóm đối tượng này sẽ thấp hơn so 
với sinh viên ngành Dược học. Sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê với (p < 0,05). 
Đối với năm học hiện tại: sinh viên trên năm 
2 có thái độ thấp hơn sinh viên từ năm 1 đến 
năm 2 (19,8% so với 26,9 %). Tương đồng với 
lý do ở yếu tố khoa với thái độ, những sinh viên 
trên năm 2 được tích lũy nhiều kiến thức về sức 
khỏe, SKSS, điều này có thể tạo nên chủ quan 
của bản thân trong việc bảo vệ sức khỏe, trong 
đó có SKSS. Ngoài ra, sự tích lũy kiến thức 
không chính thống về chăm sóc SKSS, có thể 
tạo nên thái độ chưa phù hợp với vấn đề nghiên 
cứu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p < 
0,05). 
Đối với áp lực học tập: những sinh viên 
không có áp lực học tập sẽ có thái độ tốt thấp 
hơn so với những sinh viên có áp lực học tập 
(20% so với 24%). Áp lực sẽ giúp sinh viên chủ 
động hơn trong việc tìm kiếm thông tin phù hợp 
V.T.K.Mi, Đ.T.T.Hằng, T.T.Ngân,... / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 121-136 134 
cung cấp cho quá trình học tập, từ đó sẽ hình 
thành nhiều kiến thức trong đó có kiến sức 
chăm sóc sức khỏe. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với (p < 0,05). 
4.2.3. Các yếu tố liên quan đến hành vi về 
SKSS qua phân tích đơn biến 
4.2.3.1. Mối liên quan giữa đặc điểm về cá 
nhân đến hành vi về sức khóe sinh sản 
Phân tích đơn biến các yếu tố có liên quan 
đến ý nghĩa thống kê về hành vi về SKSS ở 
Bảng 12 cho thấy có sự liên quan của tuổi, kinh 
tế gia đình, tình trạng công việc chính hiện nay, 
hoạt động cộng đồng và môi trường sống với 
hành vi về SKSS (p < 0,05). 
Hành vi tốt cho SKSS ở các nữ sinh viên 19-
20 tuổi cao hơn so với nữ sinh viên 21-22 tuổi 
và >22 tuổi (94% so với 71,2% và 72,7%). Độ 
tuổi càng lớn sẽ tiếp xúc càng nhiều yếu tố xã 
hội, nhưng với một kiến thức chưa đảm bảo hay 
tiếp nhận những kiến thức không chính thống, ở 
giai đoạn sinh viên năm 3 năm 4 sẽ tăng tỷ lệ 
các hành vi chưa tốt cho sức khỏe, trong đó có 
SKSS. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
(p<0,05). 
Hành vi tự bảo vệ SKSS tốt ở các nữ sinh 
viên có kinh tế gia đình trung bình và trên trung 
bình cao hơn so với nữ sinh viên có kinh tế gia 
đình thuộc diện nghèo và cận nghèo (83,4% và 
71%). Kinh tế gia đình tốt giúp sinh viên có 
điều kiện tiếp cận nhiều với các thông tin, có 
nhiều sự lựa chọn hơn trong tiếp cận y tế, có 
nhiều lựa chọn hơn trong việc chăm sóc sức 
khỏe, từ đó hình thành những hành vi tự bảo vệ 
sức khỏe tốt. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p<0,05. 
Đối với tình trạng công việc chính hiện nay: 
tỷ lệ hành vi SKSS tốt ở các nữ sinh viên học 
tập là toàn thời gian cao hơn so với nữ sinh 
viên vừa học vừa làm (85,1% so với 78,6%). 
Vừa học vừa làm sẽ giảm đi thời gian để sinh 
viên nghiên cứu, học tập, tiếp thu kiến thức. 
Kiến thức chưa đảm bảo lại tiếp cận xã hội 
nhiều, sinh viên sẽ khó tự bảo vệ được sức 
khỏe. Do đó hành vi của những đối tượng này 
chiếm tỷ lệ cao là chưa tốt. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Đối với môi trường sống: tỷ lệ hành vi tốt 
SKSS ở các nữ sinh viên sống cùng gia đình/bố 
mẹ/họ hàng cao hơn so với nữ sinh viên sống ở 
trọ (83,5% so với 82,4%). Sinh viên sống cùng 
gia đình sẽ có được sự quản lý từ gia đình làm 
hạn chế việc tiếp xúc với những yếu tố xã hội 
chưa phù hợp. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p<0,05. 
4.2.3.2. Mối liên quan giữa đặc điểm về học tập 
đến hành vi về SKSS 
Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan có ý 
nghĩa thống kê đến hành vi về SKSS ở Bảng 12 
cho thấy sự liên quan của điểm đầu vào, khoa, 
năm học hiện tại, xếp loại năm học vừa rồi và 
áp lực học tập với hành vi về SKSS (p < 0,05). 
Cụ thể: 
Đối với điểm đầu vào: tỷ lệ hành vi tốt về 
SKSS ở các nữ sinh viên có điểm đầu vào < 20 
điểm cao hơn so với nữ sinh viên có điểm đầu 
vào ≥ 20 điểm (84,3% so với 81,6%). Kết quả 
này ngược lại so với Kiến thức và Thái độ, 
những sinh viên có điểm đầu vào ≥ 20 điểm có 
Kiến thức và Thái độ tốt hơn những sinh viên < 
20 điểm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p<0,05. 
Đối với khoa: tỷ lệ hành vi tốt SKSS ở các 
nữ sinh viên khoa Y là cao nhất, tiếp theo đến 
nữ sinh viên khoa Điều Dưỡng, và cuối cùng là 
nữ sinh viên khoa Dược (91,7% so với 88,5% 
và 76,9%). Ở sinh viên khoa Y được cung cấp 
một lượng kiến thức bệnh học nhiều hơn so với 
2 khoa còn lại, và sinh viên cũng được đi thực 
tập nhiều hơn nên có tỷ lệ hành vi tốt hơn. Sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Đối với năm học hiện tại: tỷ lệ hành vi tốt 
SKSS ở các nữ sinh viên ≤ năm 2 nhiều hơn 
V.T.K.Mi, Đ.T.T.Hằng, T.T.Ngân,... / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 121-136 135 
các nữ sinh viên > năm 2 (94,4% so với 
70,6%). Nữ sinh viên ≤ năm 2 là những sinh 
viên mới tiếp xúc với giảng đường đại học, với 
các yếu tố xã hội ở mức cao hơn so với giai 
đoạn phổ thông, nhưng với tâm lý bảo vệ bản 
thân còn được kéo dài từ thời phổ thông sẽ giúp 
hạn chế các hành vi chưa tốt cho sức khỏe. 
Những sinh viên > năm 2 với tâm lý được tiếp 
cận tích lũy nhiều kiến thức xã hội mang tính 
hội nhập phương Tây, trong đó có các hành vi 
có hại cho SKSS. Sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với p < 0,05. 
Đối với áp lực học tập: tỷ lệ hành vi tốt 
SKSS ở các nữ sinh viên có áp lực học tập cao 
hơn nữ sinh viên không có áp lực học tập 
(82,9% so với 81,2%). Áp lực học tập thúc đẩy 
nâng cao kiến thức sinh viên, để đạt được kết 
quả học tập tốt, các kiến thức mà sinh viên tìm 
kiếm phải phù hợp, trong đó có các kiến thức 
về SKSS. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p < 0,05. 
Đối với xếp loại năm học vừa rồi: tỷ lệ hành 
vi tốt SKSS ở các nữ sinh viên có xếp loại xuất 
sắc là cao nhất, tiếp theo là khá/giỏi và cuối 
cùng là trung bình/yếu (84,6% so với 79,2% và 
68,4%). Với học lực tốt, tiếp cận các kiến thức 
phù hợp, sẽ giúp sinh viên tăng cường các hành 
vi phù hợp sức khỏe. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05. 
5. Kết luận 
5.1. Kiến thức, thái độ và hành vi SKSS của 
nữ sinh viên 
- Kiến thức tốt về SKSS là 37,9%; 
- Thái độ tốt về SKSS là 23,4%; 
- Hành vi tốt về SKSS là 82,6%. 
5.2. Liên quan đến kiến thức, thái độ và 
hành vi SKSS của đối tượng (p<0,05) 
 Liên quan đến kiến thức SKSS 
- Các yếu tố có liên quan đến ý nghĩa thống 
kê về kiến thức SKSS của sinh viên từ kết quả 
phân tích đơn biến: Tuổi, kinh tế gia đình, tình 
trạng công việc chính hiện nay, môi trường 
sống, điểm đầu vào, khoa, năm học hiện tại, 
xếp loại năm học vừa rồi, hoạt động cộng đồng, 
áp lực học tập liên quan có ý nghĩa thống kê 
đến kiến thức SKSS của sinh viên (p<0,05). 
- Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê 
đến kiến thức SKSS của sinh viên từ kết quả 
phân tích mô hình hồi quy Logistic đa biến bao 
gồm: Sinh viên thuộc khoa, năm học hiện tại 
của sinh viên. 
+ Những sinh viên học khoa Y có mức độ 
kiến thức SKSS cao hơn 1,78 lần so với sinh 
viên khoa Điều dưỡng (p < 0,05). 
+ Những sinh viên học năm 3 – năm 4 có 
mức độ kiến thức SKSS cao hơn 2,38 lần so với 
sinh viên năm 1 – năm 2 (p < 0,001). 
Liên quan đến thái độ SKSS 
Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến 
thái độ SKSS của sinh viên từ kết quả phân tích 
đơn biến: Tuổi, kinh tế gia đình, tình trạng công 
việc chính hiện nay, môi trường sống, điểm đầu 
vào, khoa, năm học hiện tại, hoạt động cộng 
đồng, áp lực học tập có liên quan có ý nghĩa 
thống kê đến kiến thức SKSS của sinh viên (p < 
0,05). 
 Liên quan đến hành vi SKSS 
Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến 
hành vi SKSS của sinh viên từ kết quả phân 
tích đơn biến: Tuổi, kinh tế gia đình, tình trạng 
công việc chính hiện nay, môi trường sống, 
điểm đầu vào, khoa, năm học hiện tại, xếp loại 
năm học vừa rồi, hoạt động cộng đồng, áp lực 
học tập có liên quan có ý nghĩa thống kê đến kiến 
thức sức khỏe sinh sản của sinh viên (p < 0,05). 
Tài liệu tham khảo 
[1]. Dương Thị Anh Đào, Đỗ Thị Như Trang, Nguyễn 
Thị Hồng Hạnh, Hoàng Thị Loan Thanh (2017), 
“Thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi về sức khỏe 
của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình”. 
V.T.K.Mi, Đ.T.T.Hằng, T.T.Ngân,... / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 121-136 136 
[2]. Đỗ Thị Như Mai (2013), “Kết quả khảo sát vị thành 
niên, thanh niên Phú Yên”. 
[3]. Sở Y Tế Hà Nội (2018), “Tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị 
thành niên ngày càng gia tăng”, Hà Nội. 
[4]. Arulogun, O. S., Ogbu, I. A., & Dipeolu, I. O. 
(2016). Influence of internet exposure on sexual 
behaviour of young persons in an urban district of 
Southwest Nigeria. The Pan African Medical 
Journal, 25. 
[5]. Fite, R. O., Mohammedamin, A., & Abebe, T. W. 
(2018). Unintended pregnancy and associated 
factors among pregnant women in Arsi Negele 
Woreda, West Arsi Zone, Ethiopia. BMC research 
notes, 11(1), 671. 
[6]. Kesen, N. F., Polat, G., & Dasbas, S. (2015). 
Opinions on abortion among a group of university 
students in Turkey. International Journal of 
Humanities and Social Science, 7(1), 89-95. 
[7]. Kumar, R., Goyal, A., Singh, P., Bhardwaj, A., 
Mittal, A., & Yadav, S. S. (2017). Knowledge 
attitude and perception of sex education among 
school going adolescents in Ambala District, 
Haryana, India: a cross-sectional study. Journal of 
clinical and diagnostic research: JCDR, 11(3), 
LC01. 
[8]. Mbugua, S. M., & Karonjo, J. M. (2018). 
Reproductive health knowledge among college 
students in Kenya. BMC public health, 18(1), 907. 
[9]. Miranda, P. S. F., Aquino, J. M. G., Monteiro, R. M. 
P. D. C., Dixe, M. D. A. C. R., Luz, A. M. B. D., & 
Moleiro, P. (2018). Sexual behaviors: study in the 
youth. Einstein (São Paulo), 16(3). 
[10]. Sweya, M. N., Msuya, S. E., Mahande, M. J., & 
Manongi, R. (2016). Contraceptive knowledge, 
sexual behavior, and factors associated with 
contraceptive use among female undergraduate 
university students in Kilimanjaro region in 
Tanzania. Adolescent health, medicine and 
therapeutics, 7.

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_thai_do_va_hanh_vi_ve_suc_khoe_sinh_san_cua_sinh_v.pdf