Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống rubella của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại thành phố huế năm 2013 và các yếu tố liên quan
Đề tài được tiến hành trên 810 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thuộc 4 phường
của thành phố Huế. Với phương pháp mô tả cắt ngang, đề tài nhằm 2 mục tiêu: mô
tả kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống rubella của chị em phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ; xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành của
đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức đạt chiếm 52,8%;
thái độ đúng chiếm 61,9%, thực hành (tiêm phòng vắc- xin) chiếm 12,72%. Trình
độ học vấn là yếu tố liên quan với cả 3 yếu tố kiến thức, thái độ và thực hành,
trong đó phụ nữ có trình độ học vấn cao hơn thì kiến thức, thái độ, thực hành tốt
hơn. Ngoài ra, phụ nữ đang mang thai có tỷ lệ thực hành cao hơn phụ nữ không
mang thai. Từ kết quả này, kiến nghị được đưa ra là cần tăng cường truyền thông
về phòng chống rubella tới tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt là phụ nữ
có học vấn thấp và chưa mang thai.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống rubella của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại thành phố huế năm 2013 và các yếu tố liên quan
90 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG RUBELLA CỦA PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ TẠI THÀNH PHỐ HUẾ NĂM 2013 VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Lê Trung Quân, Hầu Văn Nam, Tôn Thất Hiền, Thái Văn Khoa, Nguyễn Hoàng Anh, Nguyễn Phương Huy Trung tâm Truyền thông GDSK Thừa Thiên Huế Tóm tắt nghiên cứu Đề tài được tiến hành trên 810 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thuộc 4 phường của thành phố Huế. Với phương pháp mô tả cắt ngang, đề tài nhằm 2 mục tiêu: mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống rubella của chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ; xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành của đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức đạt chiếm 52,8%; thái độ đúng chiếm 61,9%, thực hành (tiêm phòng vắc- xin) chiếm 12,72%. Trình độ học vấn là yếu tố liên quan với cả 3 yếu tố kiến thức, thái độ và thực hành, trong đó phụ nữ có trình độ học vấn cao hơn thì kiến thức, thái độ, thực hành tốt hơn. Ngoài ra, phụ nữ đang mang thai có tỷ lệ thực hành cao hơn phụ nữ không mang thai. Từ kết quả này, kiến nghị được đưa ra là cần tăng cường truyền thông về phòng chống rubella tới tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt là phụ nữ có học vấn thấp và chưa mang thai. 1. Đặt vấn đề Bệnh rubella là một bệnh truyền nhiễm, do vi-rút rubella gây nên. Bệnh có mặt và lưu hành trên toàn thế giới, thường xuất hiện vào mùa đông xuân, lây lan trực tiếp từ người sang người thông qua nước bọt, có thể xảy ra thành dịch. Bệnh rubella là một bệnh truyền nhiễm rất đáng quan tâm vì bệnh có thể gây ra Hội chứng rubella bẩm sinh (CRS) ở phụ nữ mang thai, để lại nhiều dị tật bẩm sinh nặng nề cho thai nhi. Nhận thức được tầm quan trọng của bệnh đối với phụ nữ mang thai, nhiều cơ sở y tế trên khắp cả nước đã và đang triển khai việc chủng ngừa rubella trước khi mang thai cũng như thực hiện việc tầm soát tình trạng lây nhiễm rubella đối với thai phụ. Hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết về bệnh rubella tập trung vào các nhóm đối tượng là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ để phát hiện bệnh sớm, cách ly, phòng chống và vận động tiêm vắc- xin rubella nhằm phòng tránh Hội chứng rubella bẩm sinh ở trẻ em. 91 2. Mục tiêu nghiên cứu 4. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh rubella của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2013. 5. Xác định một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống rubella của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2013 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - 810 phụ nữ trong độ tuổi 15 – 49. 3.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: 4 phường thuộc thành phố Huế là Xuân Phú, Phú Hội, thuận Hòa, Hương Sơ - Thời gian: từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2013 2.4. Xử lý số liệu - Bằng phần mềm Epidata và SPSS với các test thống kê 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng Nhóm tuổi tương đối đồng đều, cao nhất là nhóm từ 25- 35 tuổi chiếm 36,3%, thấp nhất là nhóm từ 16-25 tuổi chiếm 30,7%. Trình độ học vấn chủ yếu là trung học cơ sở và trung học phổ thông (chiếm 52,6%), trình độ tiểu học trở xuống chiếm 11,6%. Đa số phụ nữ trong nghiên cứu đã từng mang thai (69,1%), tỉ lệ phụ nữ đang mang thai thấp (4,2%), tỉ lệ phụ nữ chưa mang thai lần nào là 26,7%. 4.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành 4.2.1. Kiến thức về bệnh Rubella 92 Bảng 1: Kiến thức về bệnh Rubella Nội dung kiến thức (n=810) Số lượng Tỷ lệ (%) Nguyên nhân gây bệnh Vi-rút 322 39,75 Không phải vi-rút 488 60,25 Đường lây Qua đường hô hấp 338 41,73 Mẹ truyền sang con qua đường máu 269 33,21 Các triệu chứng bệnh Sốt nhẹ 436 53,83 Nổi ban 453 55,93 Sưng hạch 100 12,35 Nhức đầu 145 17,90 Đau cơ, khớp 91 11,23 Khác 37 4,57 Kế đúng tên hội chứng rubella bẩm sinh Đúng tên 341 42,10 Không đúng tên 469 57,90 Hội chứng CRS Mù 188 23,21 Dị tật tim 200 24,69 Tổn thương hệ thần kinh trung ương 259 31,98 Khác 113 13,95 Cách phòng bệnh rubella Tránh tiếp xúc với người bệnh 215 26,54 Tiêm vắc-xin phòng ngừa 497 61,36 Vẫn còn đến 60,25 % phụ nữ cho rằng nguyên nhân gây bệnh không phải là vi-rút. Hai triệu chứng của bệnh được kể ra nhiều nhất là sốt nhẹ (53,83%) và nổi ban (55,93%). Số phụ nữ kể không đúng tên hội chứng rubella bẩm sinh chiếm tới 57,90%, số phụ nữ biết biện pháp phòng bệnh quan trọng là tiêm phòng vắc- xin chiếm 61,36%. Tỷ lệ đối tượng có kiến thức đúng về bệnh Rubella chiếm 52,8%. 93 4.2.2. Thái độ về bệnh Rubella Bảng 2: Thái độ đối với bệnh Rubella (n=810) Nội dung thái độ Đúng Chưa đúng Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Bệnh dự phòng được 616 76,05 194 23,95 Bệnh nguy hiểm 522 64,44 288 35,56 Quan tâm về bệnh 579 71,48 231 28,52 Đồng ý tiêm vắc-xin 664 81,98 146 18,02 Đến cơ sở y tế khi nghi ngờ có bệnh 714 88,15 96 11,85 Hai nội dung có thái độ đúng cao là đồng ý tiêm vắc-xin 81,98% và đến cơ sở y tế khi nghi ngờ có bệnh 88,15%. Tỷ lệ phụ nữ có thái độ đúng chiếm 61,9%. 4.2.3. Thực hành về bệnh Rubella Bảng 3: Thực hành về phòng bệnh Rubella Nội dung thực hành Số lượng Tỷ lệ (%) Tình trạng tiêm chủng (n=810) Đã tiêm 103 12,72 Chưa tiêm 707 87,28 Địa điểm tiêm chủng (n=103) Trung tâm Y tế dự phòng 86 83,50 Nơi khác 17 16,50 Tham dự các buổi tuyên truyền bệnh rubella (n=596) Có 359 60,20 Không 237 39,80 Tỉ lệ tiêm phòng vắc- xin là 12,72%. Địa điểm tiêm chủng tại trung tâm YTDP chiếm đến 83,50%. Lý do chính của việc không đi tiêm chủng là thiếu thông tin chiếm 61,23%, trong khi khó khăn trong việc đi lại ( xa nhà) không phải là vấn đề lớn (1,23%). Trong số người nghe nói về bệnh, có 60,20% có tuyên truyền lại cho người thân, bạn bè. 94 4.3. Các yếu tố liên quan Có mối liên quan giữa trình độ học vấn với kiến thức: Phụ nữ có trình độ học vấn từ trung học trở lên thì mức độ kiến thức tốt chiếm 50,6%; cao hơn nhóm có trình độ học vấn từ tiểu học trở xuống (21,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Có mối liên quan trình độ học vấn đến thái độ: Phụ nữ có trình độ học vấn từ trung học trở lên thì mức độ thái độ tốt chiếm 65,6%; cao hơn nhóm có trình độ học vấn từ tiểu học trở xuống (33,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Có mối liên quan trình độ học vấn đến thực hành: Phụ nữ có trình độ học vấn từ trung học trở lên thì tỷ lệ tiêm phòng là 14,2%, cao hơn nhóm có trình độ học vấn từ tiểu học trở xuống (1,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Phụ nữ đã hoặc đang mang thai thì tỷ lệ tiêm phòng là 15,2%; cao hơn nhóm chưa mang thai lần nào (6,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 5. Khuyến nghị Tăng cường công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là kênh truyền hình. Nội dung truyền thông, các thông điệp cần cổ động cho vấn đề tiêm phòng và địa điểm tiêm phòng. Ngành y tế cần có giải pháp để hỗ trợ thêm để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho CBYT cơ sở, đặc biệt là nhân viên y tế tổ dân phố để họ thực hiện truyền thông trực tiếp phòng chống bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban quản lý dự án VAHIP tỉnh Thừa Thiên Huế (2011), “Bệnh Rubella”, Tài liệu hội thảo truyền thông phòng chống cúm và các bệnh truyền nhiễm mới nổi khác, Huế, tr.9-11. 2. Dương Thị Lệ, Cao Minh Nga (2006), “Tỷ lệ miễn nhiễm Rubella trên các đối tượng phụ nữ tại bệnh viện phụ sản quốc tế Sài Gòn”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 10, Phụ bản của Số 1- 2006, tr. 76 – 81. 3. Handicap International (2012), Báo cáo đánh giá hoạt động truyền thông dự án “Khác biệt bẩm sinh”, Trường Đại học Y Dược Huế. 95 4. Phạm Lê Thanh Bình, Phạm Lê An (2009), “Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng ở trẻ sốt phát ban do nhiễm Rubella đến khám tại bệnh viện nhi đồng 2”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 13, Phụ bản của Số 1- 2009, tr. 207 – 211. 5. Võ Minh Tuấn, Phạm Quang Nhật (2010), “Tỷ lệ nhiễm Rubella trong 3 tháng đầu thai kỳ và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Từ Dũ” , Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 14, Phụ bản của Số 1- 2010, tr. 277 – 283. 6. Abd Elaziz KM, Sabbour SM, Dewedar SA (2010), A measles and rubella (MR) catch-up vaccination campaign in an Egyptian University: vaccine uptake and knoknowledge and attitudes of students. 7. Banatvala JE, Brown DWG (2004), Rubella. Lance , 363: 1127-1137. 8. Hitt J Sharma, Vasant S Padbidri (2011), Seroprevalance of rubella and immunogenicity following rubella vaccination in adolescent girl in India, J Infect Dev Ctries; 5(12), P.874-881. 9. Juliana Costa Vieira (2011), Survey of rubella knowledge and acceptability of rubella vaccination among Brazilian adults prior to mass vaccination, Rew Panam Salud Publica 30(4). 10. Lorraine Dontigny, Marc- Yvon Arsenault, Marie- Jocelyne Martel et al. (2008), "Rubella in Pregnancy", J Obstet Gynecol Can 30 (2): 152- 158
File đính kèm:
kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_ve_phong_chong_rubella_cua_phu_n.pdf

