Kiến thức-Thái độ-Thực hành về phòng chống HIV/AIDS của đối tượng nông dân tham gia tập huấn về phòng, chống HIV/AIDS Bình Dương năm 2011
Đặt vấn đề: HIV/AIDS là đại dịch nguy hiểm toàn cầu,
tuy nhiên còn không ít người hiểu biết đúng và đủ về căn
bệnh thế kỷ này. Nhằm đánh giá kiến thức, thái độ thực hành
về phòng, chống HIV/AIDS của đối tượng nông dân trên địa
bàn tỉnh Bình Dương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nông dân có kiến
thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống HIV/AIDS;
mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành với các đặc
điểm dân số xã hội của đối tượng,mối liên quan giữa kiến
thức, thái độ với thực hành về phòng chống HIV/AIDS của
đối tượng
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức-Thái độ-Thực hành về phòng chống HIV/AIDS của đối tượng nông dân tham gia tập huấn về phòng, chống HIV/AIDS Bình Dương năm 2011", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức-Thái độ-Thực hành về phòng chống HIV/AIDS của đối tượng nông dân tham gia tập huấn về phòng, chống HIV/AIDS Bình Dương năm 2011
V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn60 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIẾN THỨC - THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS CỦA ĐỐI TƯỢNG NÔNG DÂN THAM GIA TẬP HUẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS BÌNH DƯƠNG NĂM 2011 Nguyễn Kiều Uyên1, Bùi Minh Hiền2, Trần Văn Hưởng3 TÓM TẮT: Đặt vấn đề: HIV/AIDS là đại dịch nguy hiểm toàn cầu, tuy nhiên còn không ít người hiểu biết đúng và đủ về căn bệnh thế kỷ này. Nhằm đánh giá kiến thức, thái độ thực hành về phòng, chống HIV/AIDS của đối tượng nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nông dân có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống HIV/AIDS; mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành với các đặc điểm dân số xã hội của đối tượng,mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực hành về phòng chống HIV/AIDS của đối tượng. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, sử dụng bộ câu hỏi tự điền cho 511 nông dân tham gia trước buổi tập huấn phòng, chống HIV/AIDS. Kết quả: 56,97% nông dân có kiến thức chung đúng về HIV/AIDS , 71,93% nông dân có thái độ chung đúng về HIV/ AIDS, 49,80% nông dân thực hành đúng về phòng chống HIV/AIDS. Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, nguồn tiếp nhận thông tin về phòng chống HIV/AID với kiến thức về phòng chống HIV/AIDS. Có mối liên quan giữa nguồn tiếp nhận thông tin về phòng chống HIV/AID với thái độ đúng về HIV/AIDS. Có mối liên quan giữa kiến thức đúng với thái độ đúng về HIV/AIDS. Kết luận: Có mối liên quan giữa kiến thức đúng với thái độ đúng về HIV/AIDS. ABSTRACT KNOWLEDGES, ATTITUDES AND PRACTICES ON HIV / AIDS OF FARMERS INVOLVED IN HIV / AIDS TRAINING, AT BÌNH DƯƠNG PROVINCE, 2011 Background: HIV/AIDS pandemic is a global danger, but many people don’t know enough about this disease. To assess knowledges, attitudes, practices on HIV/AIDS subjects of farmers in the province of Binh Duong, we conducted this study. Objective: Determine the rate of workers with knowledges, attitudes and practices on HIV/AIDS, the relationship between knowledges, attitudes and practices with the social characteristics of the population for subjects, the relationship between knowledges, attitudes and practices on HIV/AIDS. Methods: Coss-sectional descriptive study, using self-completed questionnaires to 511 farmers involved in previous training about HIV/AIDS. Results: 56,97% of farmers have a general right knowledge of HIV/AIDS, 71,93% of farmers have right attitude about HIV/AIDS, 49,80% of farmers right practice about HIV/AIDS. There are links between education, resources for receiving information on HIV/AIDS with knowledge about HIV/AIDS. There is links between resources for receiving information on HIV/AIDS with right attitude about HIV/AIDS. Conclusion: There is links between right knowledge with right attitude about HIV/AIDS. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tỉnh Bình Dương hiện nay dù cơ cấu các ngành công nghiệp chiếm ưu thế, song ngành nông nghiệp vẫn chiếm vai trò quan trọng với đặc trưng là cây trồng lâu năm nổi tiếng xuất khẩu và có giá trị kinh tế cao như cao su, tiêu, điều. Ngành nông nghiệp ngày càng phát triển nhờ những ứng dụng của khoa học kỹ thuật hiện đại, bên cạnh đó tầng lớp nông dân cũng ngày càng tiếp thu nhiều nguồn tri thức để 1. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Bình Dương 2.Sở Y tế Bình Dương 3. Bệnh viện Đa khoa Nam Anh Ngày nhận bài: 01/02/2017 Ngày phản biện: 10/02/2017 Ngày duyệt đăng: 15/02/2017 SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 61 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE vừa đáp ứng nhu cầu xã hội. Trong khi đó, căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS đang len lỏi trong từng gia đình, ngõ ngách của nông thôn, đi kèm với những tệ nạn xã hội khác như ma túy, mại dâm. Để đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng, chống HIV/AIDS của người nông dân, cũng như những yếu tố liên quan để từ đó đưa ra những biện pháp hiệu quả trong công tác phòng, chống HIV/AIDS chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ nông dân có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về PC HIV/AIDS. 2. Xác định mối liên quan kiến thức, thái độ, thực hành với đặc điểm dân số xã hội của đối tượng. 3. Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực hành về PC HIV/AIDS của đối tượng. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành vào tháng 4/2011 tại 7 huyện/thị với 511 nông dân đồng ý tham gia phỏng vấn với bộ câu hỏi tự điền gồm 38 câu, dưới sự hướng dẫn của người điều tra. Sau khi rà soát, những bộ câu hỏi trả lời dưới 60% bị loại còn 488 mẫu. Nhập liệu với phần mềm EpiData phân tích bằng Stata 10, thống kê mô tả với tần số và tỉ lệ %. Thống kê phân tích với phép kiểm chi bình phương, PR , KTC 95 %. Biến độc lập gồm tuổi, giới, trình độ học vấn, hôn nhân, nguồn thông tin. Biến phụ thuộc gồm kiến thức, thái độ , thực hành về phòng chống HIV/AIDS. III. KẾT QUẢ & BÀN LUẬN 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Bảng 1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu (n=488) Đặc tính N % Đặc tính N % Nhóm tuổi: 20-29 30-39 40-49 50-59 60-69 70-79 17 41 137 222 62 9 3,48 8,40 28,07 45,50 12,70 1,85 Nguồn thông tin về HIV: Truyền hình ( ti vi ) Đài phát thanh Báo chí Tổ chức khác CSYT / NVYT Pa nô/áp phích, tờ rơi Nhà trường/Thầy, cô giáo Bạn bè Gia đình Từ 6 nguồn thông tin 453 389 361 340 310 270 135 175 152 279 92,83 79,71 73,98 69,67 63,52 55,33 27,66 35,86 31,15 48,98 Giới tính: Nữ Nam 361 127 73,98 26,02 Trình độ học vấn: Biết đọc, viết Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trên cấp 3 19 37 252 147 33 3,89 7,58 51,64 30,12 6,77 Tình trạng hôn nhân: Chưa kết hôn Đã kết hôn 25 463 5,12 94,88 Nơi ở Nông thôn Thành thị 366 122 75,00 25,00 Tuổi nhỏ nhất là 22 , lớn nhất là 79 tuổi, nhóm tuổi nhiều nhất là từ 50-59. Nam nhiều hơn nữ gần 3 lần, trình độ học vấn thấp chủ yếu từ cấp 2. Phần lớn đã lập gia đình và sống ở nông thôn. Nguồn thông tin về HIV/AIDS chủ yếu từ truyền hình (92,83 %), kết quả này tương tự với nghiên cứu của Trần Thị Thủy Hà [8] , sau đó là đài phát thanh (79,71%), báo chí (73,98%). Nguồn thông tin nhận từ các tổ chức như thanh niên, phụ nữ chiếm 69,67%. Điều này cho thấy công tác phòng, chống HIV ngày càng được xã hội hóa và được nhận thức ngày càng cao tầm quan trọng của việc hiểu biết đúng đắn về phòng, chống HIV/AIDS. Nguồn thông tin từ cán bộ y tế/nhân viên y tế là 63,52%. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Kính thực hiện năm 2009 trên đối tượng thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt (23%)[7] nhưng tương đương với kết quả nghiên cứu của Lê Trọng Lưu, Nguyễn Đỗ Nguyên thực hiện năm 2004 trên đối tượng học sinh THPT (51,5%) [9]. Điều này cho thấy sự tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân. Tuy nhiên, đánh giá chung thì 48,98% tiếp cận từ 6 nguồn thông tin trở lên. Điều này cho thấy việc truyền thông, giáo dục sức khỏe vẫn chưa chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Do đó, công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe trong V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn62 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kiến thức đúng về N % Kiến thức đúng về N % Khả năng lây nhiễm HIV/AIDS 482 98,77 Chung thủy 1 bạn tình không có H 344 70,49 Cách phát hiện nhiễm HIV 464 95,08 HIV/AIDS chữa được hay không 324 66,39 Tác dụng bao cao su 454 93,03 Đồng tính luyến ái nam có thể lây HIV 317 64,96 Một người nhìn khỏe mạnh có thể có H 406 83,20 HIV là virus gây SGMD 311 63,73 Ảnh hưởng của bệnh STD 409 83,81 Đối tượng có thể bị lây nhiễm: 260 53,28 AIDS là giai đoạn cuối của HIV 383 78,48 + Mọi người có thể + Tiêm chích ma túy + Mại dâm 260 149 73 53,28 30,53 14,96 Biểu hiện ở giai đoạn AIDS 352 72,13 Phòng lây nhiễm HIV/AIDS: 403 82,58 + Chung thủy + Dùng riêng BKT + Dùng riêng dụng cụ xuyên da + Dùng BCS/QHTD + Phụ nữ có H không nên mang thai + An toàn truyền máu + Không để muỗi đốt + Không ăn uống chung NCH + Không tiếp xúc, nói chuyện NCH 457 423 430 374 347 324 82 25 15 93,65 86,68 88,11 76,64 71,11 66,39 16,80 5,12 3,07 Đường lây truyền HIV/AIDS: 304 62,30 + QDTD + Dùng chung BKT + Mẹ sang con + Đường máu + Dùng chung dao cạo, bấm móng + Muỗi đốt + Ăn uống chung + Dùng chung nhà vệ sinh 464 434 425 412 380 71 14 9 95,08 88,93 87,09 84,43 77,87 14,55 2,87 1,84 Bệnh STD 208 42,62 Nơi xét nghiệm: (trên 3 nơi) 152 31,15 + Giang mai + Lậu + Nấm + VGSVB + Hạ cam 437 424 157 99 90 89,55 86,89 32,17 20,29 18,44 + Phòng TVSKCĐ + TTPC HIV/AIDS + Bệnh viện công + PKTN + Khác (trạm y tế) 195 459 184 68 134 39,96 94,06 37,70 13,93 27,46 Kiến thức chung đúng về HIV/AIDS (12/16 câu đúng) 278 56,97 Tỉ lệ % người trong độ tuổi từ 20-49 xác định đúng cách phòng ngừa lây nhiễm HIV và phản đối quan niệm sai lầm về HIV (chỉ số 20 đánh giá chương trình TTTĐHV) 99 50,77 Bảng 2: Kiến thức về HIV/AIDS 2.1. Kiến thức về HIV/AIDS: Kiến thức đúng về khả năng lây nhiễm HIV chiếm cao nhất (98,77%) sau đó là cách phát hiện nhiễm HIV/AIDS (95,08 %), và kiến thức về tác dụng của bao cao su cũng chiếm tỷ lệ cao 93,03%. Kiến thức đúng về cách phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS là 82,58%. Đây là những kết quả tích cực cho thấy nhận thức của người dân ngày càng cao. Tuy nhiên, tỉ lệ nông dân có kiến thức đúng về về đường lây truyền HIV/AIDS còn thấp chỉ 62,30% và 53,28% trả lời đúng về đối tượng có thể bị nhiễm . Quan niệm sai lầm về việc nhìn một người khỏe mạnh mà cho rằng người đó không thể nhiễm HIV rất hay gặp, điều này dễ dẫn đến việc chủ quan quan hệ tình dục không bảo vệ với NCH và việc suy nghĩ áp đặt cho rằng chỉ có những đối tượng nguy cơ cao như người sử dụng ma túy hay phụ nữ mại dâm mới bị nhiễm dẫn đến sự kỳ thị, áp đặt những suy nghĩ phán xét về người sử dụng ma túy hoặc người bán dâm. Bên cạnh đó cũng còn tỉ lệ nhỏ hiểu sai về đường lây truyền như cho rằng muỗi đốt có thể lây truyền HIV (14,55%), hay ăn chung với người nhiễm HIV có thể bị lây (2,87%) và 1,84% cho rằng dùng chung nhà vệ sinh có thể lây nhiễm HIV từ đó có thể dẫn đến sự kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV. Tỉ lệ % người trong độ tuổi từ 20-49 xác định đúng cách phòng ngừa lây nhiễm HIV và phản đối quan niệm sai lầm về HIV (chỉ thời gian tới cần năng động triển khai ngày càng nhiều hình thức truyền thông phong phú, đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng cụ thể để đáp ứng nhu cầu hiểu biết ngày càng cao của người dân. 2. Kiến thức, thái độ, thực hành của công nhân về HIV/AIDS: SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 63 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE số 20, đánh giá chương trình Truyền thông thay đổi hành vi) là 50,77% cao hơn với nghiên cứu của Trần Thị Thủy Hà về kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống HIV/STI ở đối tượng 15-49 tuổi tại Tiền Giang năm 2009 là 22% [8] Một điều đáng chú ý là có khá nhiều người cho rằng hiện nay HIV/AIDS có thể chữa được. Điều này có thể do báo chí trong thời gian gần đây có đưa một vài thành tựu trong việc điều trị HIV/AIDS. Tuy nhiên những thành tựu này chưa được áp dụng rộng rãi. Hoặc có thể người dân hiểu sai việc điều trị kéo dài cuộc sống bằng thuốc ARV cho bệnh nhân AIDS có thể cứu sống người nhiễm HIV khỏi căn bệnh này. Do đó truyền thông trong thời gian tới cần nhấn mạnh vào điểm này. Chỉ 31,15% nông dân biết nơi xét nghiệm HIV, kết quả này cũng gần tương tự với nghiên cứu của Trần Thị Thủy Hà về kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống HIV/ STI ở đối tượng 15-49 tuổi tại Tiền Giang năm 2009 là 22% [8] . Hiện nay với việc xã hội hóa dịch vụ Y tế có nhiều nơi làm xét nghiệm này, tuy nhiên chất lượng lại không được đảm bảo vì theo quy định của Bộ Y tế chỉ có những nơi đủ tiêu chuẩn được Bộ y tế cấp phép khẳng định xét nghiệm và khẳng định HIV dương tính. Hiện nay ở Bình Dương chỉ có Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS mới có đủ tiêu chuẩn và được Bộ Y tế công nhận và 94,06% nông dân biết đến. Mặt khác chỉ 39,96% nông dân biết đến Phòng Tư Vấn Sức Khỏe Cộng Đồng có xét nghiệm HIV do đó trong thời gian tới cần đẩy mạnh việc tiếp thị dịch vụ này bằng nhiều hình thức phong phú và đa dạng. Kiến thức về các bệnh lây truyền qua đường tình dục cũng còn thấp, chỉ 42,62% nông dân biết từ 3 bệnh lây truyền qua đường tình dục. Bệnh được biết đến nhiều nhất là giang mai và lậu. Tuy nhiên có 83,81% biết được rằng các bệnh lây truyền qua đường tình dục làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV. Kiến thức chung đúng về HIV/AIDS ở mức trung bình là 56,97%. 2.2. Thái độ về HIV/AIDS: Đa số chấp nhận làm xét nghiệm HIV (97,95%) và đồng ý giúp đỡ người nhiễm HIV khi họ cần (97,34%). Quan điểm chấp nhận nam mang bao cao su nhiều hơn nữ là 89,96% và 84,84%. Điều này cho thấy nông dân ngày nay ngày càng có cái nhìn đúng đắn về việc sử dụng bao cao su. Điều này cũng là một điểm thuận lợi trong công tác phòng chống HIV/ AIDS, vốn dĩ liên quan nhiều đến những khía cạnh nhạy cảm của xã hội, đặc biệt là chương trình 100% bao cao su đang ngày trở nên rộng rãi trong xã hội. Hơn nữa, hiện nay việc tiếp cận và sử dụng bao cao su đã trở nên phổ biến và ngày càng rộng rãi. Có 77,87% nông dân đồng ý không cách li người có H. Thái độ về việc đồng ý cho trẻ em nhiễm HIV học chung với trẻ em bình thường nhìn chung cũng có nhiều tích cực. Điều này cho thấy truyền thông phòng, chống HIV/AIDS trong những năm gần đây đã đạt những thành tựu nhất định, luật phòng, chống HIV/AIDS ngày càng đi vào người dân giúp giảm kì thị và phân biệt đối xử với người có H. Thái độ chung đúng là 71,93%. Điều này sẽ là những thuận lợi trong việc thúc đẩy công tác phòng, chống HIV/AIDS. 2.3. Thực hành về HIV/AIDS: Thực hành đúng về sử dụng riêng các dụng cụ cá nhân như bàn chải đánh răng, dao cạo chiếm tỉ lệ cao (96,31% và 92,42%). Điều này dễ hiểu do những thực hành này mang tính vệ sinh cá nhân. Riêng thực hành đúng về sử dụng riêng bấm móng tay có tỉ lệ thấp hơn (73,16%), việc sử dụng chung dụng cụ bấm móng vẫn còn khá phổ biến, dẫn đến việc chủ quan không phòng ngừa lây nhiễm HIV. Do đó, truyền thông trong thời gian tới cần tác động để thay đổi những thói quen không tốt này. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ sử dụng bao cao su khi quan Thái độ đúng về N % Thực hành đúng về N % Chấp nhận đi xét nghiệm HIV 478 97,95 Dùng riêng bàn chải đánh răng 470 96,31 Giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS 475 97,34 Dùng riêng dao cạo 451 92,42 Nam mang BCS là bình thường 439 89,96 Dùng riêng BKT/ma túy 4/5 80,00 Người HIV làm việc bình thường 433 88,73 Dùng riêng bấm móng tay 357 73,16 Nữ mang bao cao su là bình thường 414 84,84 Dùng BCS khi QHTD 325 68,00 Trẻ có H đi học bình thường 408 83,61 + sử dụng thường xuyên + sử dụng không thường xuyên 193 132 40,38 27,62 Không nên cách ly người nhiễm HIV 380 77,87 Người có H cần được giữ bí mật 345 70,70 Thái độ chung đúng về PC HIV/ AIDS 351 71,93 Thực hành chung đúng về PC HIV/AIDS 243 49,80 Bảng 3: Thái độ, thực hành về HIV/AIDS V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn64 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.1. Mối liên quan giữa kiến thức với các đặc điểm dân số Qua nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa trình độ học vấn với kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS [p<0,001, PR=1,28 và KTC 95% = 1,18-1,39]. Theo đó, người có học vấn cấp cao hơn sẽ có kiến thức đúng cao 1,28 lần so với người có học vấn cấp thấp hơn. Điều này có thể lí giải do học vấn càng cao thì càng nhận thức đúng về HIV/AIDS hơn, đầy đủ hơn. Điều này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Lê Trọng Lưu, Nguyễn Đỗ Nguyên [6] và nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Kính [5]. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa nguồn tiếp nhận thông tin ít hoặc nhiều với kiến thức về phòng, chống HIV/ AIDS [p<0,001 PR=1,63 và KTC 95% = 1,39-1,93]. Theo đó, những nông nhân được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin có kiến thức đúng bằng 1,63 lần những nông dân được tiếp Đặc điểm (n=488) Kiến thức χ2 P PR (KTC 95%) Thái độ p Sai Đúng Sai Đúng Nhóm tuổi 20-29 30-39 40-49 50-59 60-69 70-79 4 16 57 96 33 4 23,53 39,02 41,61 43,24 53,23 44,44 13 25 80 126 29 5 76,47 60,98 58,39 56,76 46,77 55,56 p = 0,34 2 14 37 59 21 4 11,76 34,15 27,01 26,58 33,87 44,44 15 27 100 163 41 5 88,24 65,85 72,99 73,42 66,13 55,56 p = 0,35 Giới tính Nữ Nam 162 48 44,88 37,80 199 79 55,12 62,20 p = 0,16 109 28 30,19 22,05 252 99 69,81 77,95 p = 0,07 TĐH Biết đọc, viết Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 > cấp 3 11 24 123 47 5 57,89 64,86 48,81 31,97 15,15 8 13 129 100 28 42,11 35,14 51,19 68,03 84,85 30,1 p <0,001 1,28 [1,18-1,39] 6 10 78 40 3 31,58 27,03 30,95 27,21 9,09 13 27 174 107 30 68,42 72,97 69,05 72,79 90,91 p = 0,13 Tt hôn nhân Chưa kết hôn Đã kết hôn 8 202 32,00 43,63 17 261 68,00 56,37 0,25 5 132 20,00 28,51 20 331 80,00 71,49 0,35 Nơi ở Nông thôn Thành thị 160 50 43,72 40,98 206 72 56,28 59,02 0,6 108 29 29,51 23,77 258 93 70,49 76,23 0,93 Thông tin Ít Nhiều 141 69 56,63 28,87 108 170 43,37 71,13 38,3 <0,001 1,63 [1,39-1,93] 84 53 33,73 22,18 165 186 66,27 77,82 χ2 = 8,06 P= 0,005 PR= 1,17 CI[1,05-1,31] Bảng 4: Mối liên quan giữa kiến thức đúng về HIV/AIDS với các đặc điểm dân số hệ tình dục là còn thấp chỉ 68%, nhưng trong đó chỉ 40% sử dụng bao cao su thường xuyên khi quan hệ tình dục. Có 1% đã từng sử dụng ma túy; 80% trong số họ sử dụng riêng dụng cụ tiêm chích ma túy. Do đây chỉ là nghiên cứu cắt ngang nên chúng tôi không tìm hiểu sâu về chủ đề này, chủ yếu tập trung vào hành vi đúng là sử dụng riêng dụng cụ tiêm chích. Thực hành chung đúng ở mức trung bình là 49,80%. 3. Mối liên quan giũa kiến thức, thái độ, thực hành với các đặc điểm dân số: SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 65 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE nhận ít nguồn thông tin về HIV/AIDS. Điều này dễ lí giải do càng nhận nhiều nguồn thông tin từ nhiều phương tiện người ta càng dễ tiếp thu và nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn. 3.2. Mối liên quan giữa thái độ với các đặc điểm dân số Có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa nguồn tiếp nhận thông tin nhiều hay ít với thái độ về phòng, chống HIV/ AIDS [p=0,005<0,05, PR=1,17 và KTC 95% = 1,05-1,31]. Theo đó, những nông dân tiếp nhận nhiều nguồn thông tin về HIV/AIDS có thái độ đúng cao 1,17 lần so với nông dân tiếp nhận ít nguồn hơn. Không có MLQ giữa thực hành đúng về HIV/AIDS với các đặc điểm dân số 3.3. Mối liên quan giũa kiến thức, thái độ với thực hành về HIV/AIDS: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa kiến thức với thái độ về phòng, chống HIV/AIDS [p<0,001, PR=1,25 và KTC 95% = 1,11-1,41]. Theo đó, nông dân có kiến thức đúng thì thái độ đúng gấp 1,25 lần so với nông dân không có kiến thức đúng. Điều này cho thấy nhận thức đúng về HIV/ AIDS thì giảm kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa thái độ và thực hành về phòng, chống HIV/AIDS, giữa kiến thức với thực hành về PC HIV/AIDS và giữa kiến thức - thái độ với thực hành về PC HIV/AIDS. Bảng 5: Mối liên quan giữa kiến thức đúng và thái độ đúng về PV HIV/AIDS Bảng 6: Mối liên quan giữa thái độ đúng và thực hành đúng về PC HIV/AIDS Bảng 7: Mối liên quan giữa kiến thức đúng và thực hành đúng về PC HIV/AIDS Bảng 8: Mối liên quan kiến thức đúng, thái độ đúng với thực hành đúng PC HIV/AIDS TH chung KT chung Thái độ chung χ2 PR ( KTC 95%) P Đúng Không đúng KT chung Đúng 219 78,78 59 21,22 15,01 1,25 [1,11-1,41] 0,000 Không đúng 132 62,86 78 37,14 TH chung TĐ chung Thực hành chung χ2 PR ( KTC 95%) P Đúng Không đúng TĐ chung Đúng 178 50,71 173 49,29 0,42 0,51 Không đúng 65 47,45 72 52,55 TH chung KT chung Thực hành chung χ2 PR ( KTC 95%) P Đúng Không đúng KT chung Đúng 128 46,04 150 53,96 3,63 0,51 Không đúng 115 54,76 95 45,24 TH KT & TĐ Thực hành chung χ2 PR ( KTC 95%) P Đúng Không đúng KT chung Đúng 111 50,68 108 49,32 0,13 0,72 Không đúng 132 49,07 137 50,93 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn66 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. AIDS và cộng đồng. Thông tin HIV: (16/03/2009 ) 2. Bộ Y tế. QĐ số 3003/QĐ BYT ngày 19/8/2009. Quyết định về việc ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/ AIDS”. 2009. 3. Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế Việt Nam. Dự thảo chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Báo cáo chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 (04/08/2011). 4. Đỗ Văn Dũng. Hướng dẫn sử dụng Stata 10.0. Tp.HCM: ĐH Y Dược Tp.HCM, 2005. 5. Nguyễn Văn Kính. Kiến thức-Thái độ-Thực hành về phòng chống HIV/AIDS của thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt phường 19 và 22 Quận Bình Thạnh, TP HCM năm 2009. 6. Nguyễn Đỗ Nguyên, Lê Trọng Lưu. Kiến thức - Thái độ - Thực hành về phòng chống HIV/AIDS của học sinh phổ thông trung học tỉnh Ninh Thuận năm 2004. Y học Tp.HCM, tập 9, phụ bản của số 1, 2005. 7. Tổng Cục thống kê và bộ Y tế Việt Nam. Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam năm 2003 (SAVY) (16/03/2009). 8. Trần Thị Thủy Hà. Kiến thức-Thái độ-Thực hành về phòng chống HIV/AIDS và STI ở nhóm cộng đồng dân cư từ 15-49 tuổi tại Tiền Giang năm 2009. 9. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bình Dương. Báo cáo thực hiện công tác phòng chống HIV/AIDS 6 tháng đầu năm 2011. 10. Xiaodong Tan, Jingju Pan, Dong Zhou, Chunhong Wang, and Chaojun Xie. HIV/AIDS Knowledge, Attitudes and Behaviors Assessment of Chinese Students at School of Public Health, Wuhan University 2007.
File đính kèm:
kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_ve_phong_chong_hivaids_cua_doi_t.pdf

