Kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh trường trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020
Nghiên cứu điều tra về kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) vị thành niên (VTN) của học sinh trường Trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020. Phương pháp: Bằng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 417 học sinh của trường Trung học cơ sở Thụy Xuân. Kết quả: Kết quả của nghiên cứu cho thấy về kiến thức SKSS có 64,0% đối tượng có kiến thức đúng về hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nữ giới, tuy nhiên tỷ lệ đối tượng có kiến thức đúng về tuổi dậy thì của nữ giới và hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nam chiếm tỉ lệ thấp hơn (52,5%) và 54,0%). Phần lớn đối tượng đã có kiến thức đúng về hành động bạn nam làm cho bạn nữ có thai 78,7%. Tuy nhiên, tỷ lệ có kiến thức đúng về thời điểm dễ có thai nhất, dấu hiệu được cho là có thai, hậu quả khi làm mẹ quá trẻ, hậu quả phá thai còn rất thấp (dưới 30%). 85,9% đối tượng có kiến thức đúng về biện pháp tránh thai. Về thái độ SKSS có trên 80% đối tượng cho rằng quan hệ tình dục (QHTD) vị thành niên là sai, có cảm thấy lo lắng khi bị mang thai, có quan tâm khi mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. 31,9% đối tượng không cảm thấy ngại khi nói chuyện hoặc hỏi người thân về SKSS. Về thực hành SKSS vị thành niên (VTN), có 63,1% đối tượng đã được tư vấn giáo dục sức khỏe; hầu hết các đối tượng đều đánh giá PK tư nhân, TYT xã là thích hợp nhất khi khám chữa bệnh sức khỏe sinh sản cho vị thành niên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh trường trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020
Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn162 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THựC HÀNH VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THỤY XUÂN, THÁI THỤY, THÁI BÌNH NĂM 2020 Nguyễn Thị Thúy1, Đào Xuân Vinh2 TÓM TẮT Nghiên cứu điều tra về kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) vị thành niên (VTN) của học sinh trường Trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020. Phương pháp: Bằng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 417 học sinh của trường Trung học cơ sở Thụy Xuân. Kết quả: Kết quả của nghiên cứu cho thấy về kiến thức SKSS có 64,0% đối tượng có kiến thức đúng về hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nữ giới, tuy nhiên tỷ lệ đối tượng có kiến thức đúng về tuổi dậy thì của nữ giới và hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nam chiếm tỉ lệ thấp hơn (52,5%) và 54,0%). Phần lớn đối tượng đã có kiến thức đúng về hành động bạn nam làm cho bạn nữ có thai 78,7%. Tuy nhiên, tỷ lệ có kiến thức đúng về thời điểm dễ có thai nhất, dấu hiệu được cho là có thai, hậu quả khi làm mẹ quá trẻ, hậu quả phá thai còn rất thấp (dưới 30%). 85,9% đối tượng có kiến thức đúng về biện pháp tránh thai. Về thái độ SKSS có trên 80% đối tượng cho rằng quan hệ tình dục (QHTD) vị thành niên là sai, có cảm thấy lo lắng khi bị mang thai, có quan tâm khi mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. 31,9% đối tượng không cảm thấy ngại khi nói chuyện hoặc hỏi người thân về SKSS. Về thực hành SKSS vị thành niên (VTN), có 63,1% đối tượng đã được tư vấn giáo dục sức khỏe; hầu hết các đối tượng đều đánh giá PK tư nhân, TYT xã là thích hợp nhất khi khám chữa bệnh sức khỏe sinh sản cho vị thành niên. Từ khóa: Học sinh trung học cơ sở, sức khỏe sinh sản (SKSS). ABSTRACT: KNOWLEDGE, ATTITUDE, AND PRACTICE ON REPRODUCTIVE HEALTH CARE OF STUDENTS AT THUY xUAN SECONDARY SCHOOL, THAI THUY, THAI BINH IN 2020 This study to describe the current state of knowledge, attitudes, practices about reproductive health adolescent of students in Thuy Xuan secondary school, Thai Thuy, Thai Binh in 2020. Methods: By an analytical cross- sectional descriptive study was conducted in 417 Thuy Xuan secondary school students. Results: : The results showed that about the knowledge of reproductive health, 64.0% of the subjects have correct knowledge about the sign of puberty in girl, but the proportion of students with correct knowledge about age puberty in girls and sign of puberty in boy was a lower (52.5% and 54.0%). Most of stuents had correct knowledge about the actions making pregnant 78.7%. However, the proportion of students with about time to get pregnant, signs of pregnancy, the consequences of too young motherhood, and abortion consequences were still very low (below 30%). 85.9% of the subjects have correct knowledge of contraceptive methods. In terms of reproductive health attitudes, over 80% of participants believe that adolescent sex is wrong, feel worried about being pregnant, and have concerns about sexually transmitted diseases. 31.9% of studntes do not feel shy talking or asking their relatives about reproductive health. Regarding reproductive health practice, 63.1% of students was received counseling on health education; most of the students evaluated private health care, CHS was the most appropriate examination adolescent reproductive health. Từ khóa: Secondary school students, reproductive health. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các kết quả nghiên cứu cho thấy, độ tuổi quan hệ tình dục (QHTD) lần đầu ở VTN Việt Nam ngày càng sớm. Tuy nhiên, kiến thức của VTN về phòng Ngày nhận bài: 27/08/2020 Ngày phản biện: 11/09/2020 Ngày duyệt đăng: 30/09/2020 1. Trung tâm Tư vấn Dịch vụ Dân số-KHHGĐ Hà Nội - Chi cục Dân số-KHHGĐ Hà Nội 2. Đại học Thăng Long, Hà Nội *Tác giả chính: Nguyễn Thị Thúy; Điện thoại: 0388989383; Email: [email protected] Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 163 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tránh thai, HIV và bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) khác vẫn còn rất hạn chế - chỉ có khoảng 20,7% sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) trong lần QHTD đầu tiên. Đây không chỉ là một gánh nặng, thách thức lớn cho công tác dân số nước ta, mà đáng lưu tâm hơn là nó để lại những hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước. Tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình có 49 trường trung học cơ sở tại địa bàn 48 xã, thị trấn. Các học sinh theo học tại các trường này đều nằm trong lứa tuổi vị thành niên (VTN). Công tác giáo dục giới tính và chăm sóc SKSS ở Việt Nam tuy đã được triển khai từ rất sớm nhưng vẫn còn nhiều bất cập, do đây là một công việc phức tạp và tế nhị, không chỉ đòi hỏi quan tâm của ngành Y tế mà còn của cả xã hội cùng phối hợp thực hiện. Để trả lời các câu hỏi: Sự hiểu biết của các em về các BPTT, thái độ về STDs và vấn đề QHTD ra sao? chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu “Kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh Trường Trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020” với mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh trường Trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu Học sinh trường Trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2019 đến tháng 6/2020. 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.3. Cỡ mẫu và cách chọn cỡ mẫu Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức ước tính một tỉ lệ trong quần thể n = Z2 (1-α/2) p(1- p) d2 Trong đó : n là cỡ mẫu cần điều tra p: Ước đoán tỉ lệ VTN/TN có kiến thức đúng về chăm sóc sức khỏe sinh sản p= 0,62 [1]. Z 1-α/2 : Hệ số tin cậy, ứng với độ tin cậy 95%( α=0,05) → Z 1-α/2 = 1,96 d: Sai số tuyệt đối chấp nhận được. Lấy d = 0,047. → Kết quả n=410, trên thực tế nghiên cứu đã lựa chọn được 417 đối tượng. 2.4. Công cụ và phương pháp thu nhập thông tin Phỏng vấn trực tiếp đối tượng bằng bộ câu hỏi nghiên cứu được thiết kế sẵn. 2.5. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu làm sạch, nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 14.0. 2.6. Đạo đức nghiên cứu Các đối tượng tham gia nghiên cứu được giải thích rõ ràng về mục đích nghiên cứu. Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng xét duyệt đề cương trường Đại học Thăng Long thông qua và sự cho phép của lãnh đạo trường Trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng số học sinh tham gia nghiên cứu là 417 em, trong đó học sinh nam chiếm 53,2%, học sinh nữ chiếm 46,8 % chia ra các khối lớp (lớp 6: 22,5%; lớp 7: 26,6%; lớp 8: 25,4%; lớp 9: 25,4%). Bảng 1. Kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên Kiến thức đúng về sức khỏe sinh sản SL Tỷ lệ (%) Kiến thức về dậy thì Độ tuổi của vị thành niên 299 71,7 Tuổi dậy thì của nữ giới 219 52,5 Tuổi dậy thì của nam giới 305 73,1 Hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nữ giới 267 64,0 Hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nam 225 54,0 Kiến thức về thụ thai Thời điểm dễ có thai nhất 136 32,6 Hành động bạn nam làm cho bạn nữ có thai 328 78,7 Dấu hiệu mà người phụ nữ được cho là có thai 97 23,3 Hậu quả khi làm mẹ quá trẻ 100 24,0 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn164 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 2. Thái độ về sức khỏe sinh sản vị thành niên Thái độ về sức khỏe sinh sản Số lượng Tỷ lệ (%) Cho rằng quan hệ tình dục vị thành niên là sai 375 89,9 Có lo lắng khi bị mang thai 359 86,1 Có quan tâm đến mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục 367 88,0 Có lo lắng khi mình bị mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục 321 77,0 Không cảm thấy ngại khi nói chuyện hoặc hỏi người thân về SKSS 133 31,9 Thường xuyên quan tâm đến thông tin sức khỏe sinh sản 275 66,0 Cho rằng sức khỏe sinh sản vị thành niên quan trọng 380 91,1 Có lo lắng về sức khỏe sinh sản 361 86,6 Kiến thức về nạo phá thai Hậu quả việc nạo phá thai 80 19,2 Địa điểm nạo phá thai an toàn nhất 336 80,6 Kiến thức về biện pháp tránh thai Biện pháp tránh thai 358 85,9 Biện pháp phù hợp với VTN 317 76,0 Địa điểm có thể cung cấp BCS 327 78,4 Về kiến thức dậy thì, tỷ lệ đối tượng có kiến thức đúng về độ tuổi vị thành niên (là từ 10-19 tuổi) và có kiến thức đúng về tuổi dậy thì ở nam giới là 10-14 tuổi chiếm tỉ lệ khá cao trên 70% (71,7% và 73,1%). Có 64,0% đối tượng có kiến thức đúng về hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nữ giới, tuy nhiên tỷ lệ đối tượng có kiến thức đúng về tuổi dậy thì của nữ giới và hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nam chiếm tỉ lệ thấp hơn (52,5% và 54,0%). Kiến thức về thụ thai: Phần lớn đối tượng đã có kiến thức đúng về hành động bạn nam làm cho bạn nữ có thai 78,7%. Tỷ lệ có kiến thức đúng về thời điểm dễ có thai nhất, dấu hiệu được cho là có thai, hậu quả khi làm mẹ quá trẻ còn rất thấp (dưới 30%). 80,6% đối tượng có kiến thức về địa điểm nạo phá thai an toàn; tuy nhiên kiến thức đúng về hậu quả nạo phá thai lại rất thấp 19,2%. Kiến thức về BPTT: 85,9% đối tượng có kiến thức đúng (biết ít nhất 1 BPTT); 76% biết về các BPTT phù hợp với vị thành niên. Hầu hết đối tượng cho rằng SKSS VTN rất quan trọng/quan trọng (91,1%). Trên 80% đối tượng cho rằng QHTD vị thành niên là sai, có cảm thấy lo lắng khi bị mang thai, có quan tâm khi mắc STDs. 77% cảm thấy lo lắng khi mình bị mắc STD, 66% thường xuyên quan tâm đến thông tin SKSS. Tuy nhiên, chỉ có 31,9% đối tượng không cảm thấy ngại khi nói chuyện hoặc hỏi người thân về SKSS. Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 165 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đánh giá thực hành về SKSS vị thành viên của đối tượng cho thấy 63,1% đối tượng đã được tư vấn GDSK, 8,2% đã từng đi khám bệnh liên quan SKSS. Hầu hết các đối tượng đều đánh giá PK tư nhân là thích hợp nhất khi KSK về SKSS cho vị thành niên (83,9%), tiếp sau là TYT xã (74,1%); PKĐK khu vực (63,1%); BV huyện (42,4%); thấp nhất là BV tỉnh 43,9%. 4. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi đánh giá đối tượng có kiến thức đúng về hiện tượng đánh dấu mốc dậy thì ở nam giới hoặc nữ giới thì đối tượng phải trả lời đúng vả đủ các dấu hiệu ở nữ giới (mụn trứng cá, có kinh nguyệt lần đầu, cơ thể phát triển, bộ phận sinh dục nữ phát triển, ở nam giới thì có dấu hiệu giọng ồm). Kết quả cho thấy có 64,0% đối tượng có kiến thức đúng về hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nữ giới, tuy nhiên tỷ lệ đối tượng có kiến thức đúng về tuổi dậy thì của nữ giới và hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nam chiếm tỉ lệ thấp hơn (52,5% và 54,0%). Điều này cho thấy kiến thức dậy thì ở học sinh THCS vẫn còn nhiều hạn chế, do đối tượng là học sinh THCS, vì vậy kiến thức về XH và các vấn đề SKSS chưa được tích lũy nhiều. Tỷ lệ đối tượng biết ít nhất 1 dấu hiệu dậy ở nữ giới là 95,9%; nam giới là 88,7%, tỷ lệ này được cho là khá cao ở học sinh THCS. Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của Hoàng Thị Hải Vân (2014) cho thấy có 89,0% đối tượng biết ít nhất 1 dấu hiệu dậy thì [2]. Phần lớn đối tượng đã có kiến thức đúng về hành động bạn nam làm cho bạn nữ có thai 78,7%. Tỷ lệ có kiến Hình 1. Thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên Hình 2. Dịch vụ khám chữa bệnh sức khỏe sinh sản thích hợp với vị thành niên (n=417) Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn166 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 thức đúng về thời điểm dễ có thai nhất, dấu hiệu được cho là có thai, hậu quả khi làm mẹ quá trẻ còn rất thấp (dưới 30%). Tuy nhiên, kết quả này vẫn cao hơn so với nghiên cứu của Hoàng Thị Hải Vân, có 13,7% học sinh THPT biết được thời điểm giữa chu kì kinh nguyệt bạn gái dễ mang thai nhất [2]. Phần lớn đối tượng đã tự nhận thức được điểm địa nạo phá thai an toàn tại các cơ sở y tế uy tín. Tỷ lệ đối tượng kiến thức đúng về hậu quả nạo phá thai khá thấp chiếm 19,2% - những đối tượng có kiến thức đúng về hậu quả nạo phá thai là những đối tượng biết đúng và đủ về hậu quả của nạo phá thai có thể gây chảy máu, nhiễm trùng đường sinh dục, vô sinh. Tuy nhiên, nếu đánh giá từng hậu quả có thể mắc do nạo phá thai gây ra thì tỉ lệ đối tượng có kiến thức khá cao: có 30,5% đối tượng biết có thể gây chảy máu, 51,1% đối tượng cho rằng có thể nhiễm trùng đường sinh dục; 85,6% biết nạo phá thai có thể gây vô sinh. Điều này cho thấy đối tượng cần truyền thông tư vấn, truyền thông, giáo dục về SKSS một cách bài bản và đầy đủ hơn để có kiến thức toàn diện về SKSS nói chung và hậu quả của việc nạo phá thai gây ra. 85,9% đối tượng có kiến thức đúng về BPTT (biết ít nhất 1 BPTT); 76% biết về BPTT phù hợp với vị thành niên. Do công tác truyền thông GDSK về BPTT được đẩy mạnh trong những năm gần đây, đồng thời do sự phát triển của nền kinh tế nên thị trường các BPTT ngày càng đa dạng và phổ biến hơn, vì vậy việc học sinh được tiếp cận và biết đến các BPTT là điều có thể giải thích được. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy biện pháp được biết đến nhiều nhất là BCS (79,6%); viên thuốc tránh thai (67,4%). Sở dĩ BCS và thuốc tránh thai khẩn cấp được các em biết đến nhiều nhất cũng dễ lí giải vì đây là hai BPTT phù hợp với lứa tuổi vị thành niên khi việc QHTD thường xảy ra không thường xuyên và tâm lí các em muốn giấu cha mẹ, BCS và thuốc tránh thai khẩn cấp chỉ cần dùng 1 lần, không cần dùng hàng và thuốc tránh thai khẩn cấp lại có thể dùng sau khi đã QHTD rồi nên nếu các em có lúc không kiểm soát được hành vi của mình thì đây là biện pháp tốt nhất để tránh mang thai ngoài ý muốn. Hầu hết đối tượng cho rằng SKSS VTN rất quan trọng/quan trọng (91,1%). Trên 80% đối tượng cho rằng QHTD vị thành niên là sai, có cảm thấy lo lắng khi bị mang thai, có quan tâm khi mắc STDs. 77% cảm thấy lo lắng khi mình bị mắc STDs, 66% đối tượng thường xuyên quan tâm đến thông tin SKSS. Nghiên cứu của Võ Thị Hồng Hà cho thấy phần lớn đối tượng có thái độ đúng về việc cần được cung cấp thông tin, tư vấn và dịch vụ về các vấn đề SKSS, sức khỏe tình dục, STD, BPTT (82,5%) [1]. Tuy nhiên, chỉ có 31,9% không cảm thấy ngại khi nói chuyện hoặc hỏi người thân về SKSS; phần lớn đối tượng vẫn còn cảm thấy ngại khi nói chuyện về SKSS. Định kỳ hàng năm, nhà trường chủ động phối kết hợp với Đoàn thanh niên, Trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm y tế huyện mở các lớp truyền thông, tư vấn cho các em học sinh vào các buổi học ngoại khoá (01 buổi/1 năm) của nhà trường và nhà trường cũng lồng ghép vào các môn học Sinh học, môn Giáo dục công dân... nhằm trang bị cho các em những kiến thức cơ bản về chăm sóc SKSS VTN. Đánh giá thực hành về SKSS VTN của đối tượng cho thấy 63,1% đối tượng đã được tư vấn GDSK 8,2% đã từng đi khám bệnh liên quan SKSS. Tỷ lệ học sinh đã được tư vấn về SKSS là khá cao. Hầu hết các đối tượng đều đánh giá phòng khám tư nhân là thích hợp nhất khi khám chữa bệnh SKSS choVTN, tiếp sau là TYT xã (74,1%); PKĐK khu vực (63,1%); BV huyện (42,4%); thấp nhất là BV tỉnh 43,9%. Phòng khám tư được xem là riêng tư và khá kín đáo, vì vậy địa điểm này đối tượng đánh giá thích hợp nhất cho việc khám và tư vấn. V. KẾT LUẬN Về kiến thức sức khỏe sinh sản có 64,0% đối tượng có kiến thức đúng về hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nữ giới, tuy nhiên tỷ lệ đối tượng có kiến thức đúng về tuổi dậy thì của nữ giới và hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nam chiếm tỉ lệ thấp hơn (trên 50%). Phần lớn đối tượng đã có kiến thức đúng về hành động bạn nam làm cho bạn nữ có thai 78,7%. Tuy nhiên tỷ lệ có kiến thức đúng về thời điểm dễ có thai nhất, dấu hiệu được cho là có thai, hậu quả khi làm mẹ quá trẻ, hậu quả phá thai còn rất thấp (dưới 30%). 85,9% đối tượng có kiến thức đúng về biện pháp tránh thai. Về thái độ sức khỏe sinh sản có trên 80% đối tượng cho rằng quan hệ tình dục vị thành niên là sai, có cảm thấy lo lắng khi bị mang thai, có quan tâm khi mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục). 31,9% đối tượng không cảm thấy ngại khi nói chuyện hoặc hỏi người thân về sức khỏe sinh sản. Về thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành viên có 63,1% đối tượng đã được tư vấn giáo dục sức khỏe; hầu hết các đối tượng đều đánh giá PK tư nhân, TYT xã là thích hợp nhất khi khám chữa bệnh sức khỏe sinh sản cho vị thành niên. Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 167 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Võ Thị Hồng Hà (2018), Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khoẻ sinh sản của vị thành niên, thanh niên tại tỉnh Quảng Bình năm 2018 và một số yếu tố liên quan. Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng. Đại học Thăng Long. 2. Hoàng Thị Hải Vân (2014), “Kiến thức, thái độ của học sinh trung học phổ thông huyện Hoài Đức, Hà Nội về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên”, Tạp chí Y học dự phòng, XXIV(152), tr. 75-80. 3. Trương Công Hiếu, Trần Thị Mai Liên, Nguyễn Thị Phương Thảo, Lương Thị Bích Trang, Diệp Thị Bích Trâm, Nguyễn Văn Hòa (2015), (2015), Kiến thức, thái độ, hành vi về sức khoẻ sinh sản vị thành niên của học sinh Trung học phổ thông tại tỉnh Thừa Thiên Huế., Đề tài cơ sở. 4. Nguyễn Thị Bắc, Trần Thị Bích Hồi và cộng sự (2015), “Kiến thức về sức khỏe sinh sản của học sinh trường Trung học phổ thông Ngô Sĩ Liên tỉnh Bắc Giang năm 2015”, Tạp chí Y học dự phòng, XXV(171), tr. 129-134.
File đính kèm:
kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_ve_cham_soc_suc_khoe_sinh_san_vi.pdf

