Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan về phòng, chống lao của người dân thành phố Cà Mau năm 2013
Đề tài “Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan về phòng
chống lao của người dân thành phố Cà Mau năm 2013” sử dụng phương pháp
mô tả cắt ngang với mục tiêu: mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống
lao của người dân thành phố Cà Mau năm 2013 và xác định một số yếu tố liên
quan. Đối tượng nghiên cứu là 607 người dân đang sinh sống tại thành phố Cà
Mau vào thời điểm nghiên cứu được lựa chọn ngẫu nhiên phân tầng. Số liệu được
thu thập qua phỏng vấn dựa trên bộ câu hỏi được soạn sẵn. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ người dân có kiến thức về phòng chống lao ở mức độ khá, tốt
chiếm 90%; thái độ khá, tốt chiếm 66,4%; thực hành khá, tốt chiếm 87,3%. Có
mối liên quan thuận giữa kiến thức - thái độ - thực hành. Các yếu tố liên quan đến
kiến thức về phòng chống lao: nghề nghiệp, nơi ở, nhà có phương tiện nghe nhìn,
thói quen xem/nghe chuyên mục sức khỏe. Các yếu tố liên quan đến thái độ và
thực hành: nơi ở, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, tình trạng kinh tế gia
đình. Qua đây, các tác giả kiến nghị cần tăng cường các hoạt động truyền thông
để cải thiện thái độ và thực hành về phòng chống lao của người dân
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan về phòng, chống lao của người dân thành phố Cà Mau năm 2013
43 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỀ PHÒNG, CHỐNG LAO CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU NĂM 2013 Nguyễn Trọng Bài và cộng sự Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh Cà Mau Tóm tắt nghiên cứu Đề tài “Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan về phòng chống lao của người dân thành phố Cà Mau năm 2013” sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang với mục tiêu: mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống lao của người dân thành phố Cà Mau năm 2013 và xác định một số yếu tố liên quan. Đối tượng nghiên cứu là 607 người dân đang sinh sống tại thành phố Cà Mau vào thời điểm nghiên cứu được lựa chọn ngẫu nhiên phân tầng. Số liệu được thu thập qua phỏng vấn dựa trên bộ câu hỏi được soạn sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người dân có kiến thức về phòng chống lao ở mức độ khá, tốt chiếm 90%; thái độ khá, tốt chiếm 66,4%; thực hành khá, tốt chiếm 87,3%. Có mối liên quan thuận giữa kiến thức - thái độ - thực hành. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống lao: nghề nghiệp, nơi ở, nhà có phương tiện nghe nhìn, thói quen xem/nghe chuyên mục sức khỏe. Các yếu tố liên quan đến thái độ và thực hành: nơi ở, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, tình trạng kinh tế gia đình. Qua đây, các tác giả kiến nghị cần tăng cường các hoạt động truyền thông để cải thiện thái độ và thực hành về phòng chống lao của người dân. 1. Đặt vấn đề Bệnh lao hiện vẫn là một vấn đề y tế công cộng toàn cầu. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2010 thế giới có 8,8 triệu bệnh nhân lao mới, trong số đó khoảng 1,1 triệu bệnh nhân lao không có HIV và 350.000 bệnh nhân đồng nhiễm lao/HIV tử vong. Tại Việt Nam, tỷ lệ hiện mắc lao các thể là 334/100.000 dân; tỷ lệ lao mới các thể hàng năm là 199/100.000 dân. Tỉnh Cà Mau hàng năm phát hiện khoảng 1.400 đến 1.500 trường hợp mắc lao, trong đó có 1.000 – 1.100 bệnh nhân lao phổi AFB(+). Riêng thành phố Cà Mau, hàng năm phát hiện và quản lý điều trị cho 350 – 380 bệnh nhân lao các thể. Trong đó 70% là nguồn lây nhiễm lao trong cộng đồng. Công tác phòng chống lao phụ thuộc vào việc triển khai, thực hiện chương trình chống lao và kiến thức-thái độ- thực hành phòng chống lao của người dân. Để tìm hiểu điều này, các tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống lao trong cộng đồng dân cư thành phố Cà Mau năm 2013”. 44 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1 . Đối tượng nghiên cứu: 607 người dân từ 18 – 80 tuổi, thường trú hoặc tạm trú từ 3 tháng trở lên tại thành phố Cà Mau. 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 2.3. Địa điểm nghiên cứu: Thành phố Cà Mau 2.4. Thời gian nghiên cứu: Năm 2013 2.5. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS; kiểm định bằng các test thống kê. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: Trong 607 người, có 67,4% là nam giới; 82,5% có độ tuổi 18 – 59; 73,3% học vấn từ trung học cơ sở trở xuống, 21,1% trung học phổ thông, 5,6% cao đẳng, đại học và sau đại học; 51,2% sống bằng nghề nông, 32,3% là công chức viên chức/học sinh sinh viên/buôn bán, 16,5% làm nghề tự do. 3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống lao Kiến thức tốt và khá tốt 90%; Thực hành tốt và khá tốt 87,3%; Thái độ tốt và khá tốt chiếm 66,4%. 3.3. Mối liên quan giữa các yếu tố Bảng 1: Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ Thái độ Kiến thức Tốt Chưa tốt Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Tốt 388 71,1 158 28,9 Chưa tốt 15 24,6 46 75,4 χ2 = 53,02 p = 0,001 Tỷ lệ đối tượng vừa có kiến thức tốt - khá tốt vừa có thái độ tốt - khá tốt chiếm tỷ lệ cao (71,1%). Kiến thức chưa tốt thì thái độ chưa tốt chiếm tỷ lệ cao (74,5%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 2: Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành 45 Thực hành Kiến thức Tốt Chưa tốt Số lượng (%) Số lượng (%) Tốt 508 (93,0%) 38 (7,0%) Chưa tốt 22 (36,1%) 39 (63,9%) χ2= 160,54; p<0,001 Nhóm có kiến thức tốt và khá tốt có thực hành tốt và khá tốt chiếm tỷ lệ cao (93,0%) và ngược lại. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Bảng 3: Mối liên quan giữa thái độ và thực hành Thực hành Thái độ Tốt Chưa tốt Số lượng (%) Số lượng (%) Tốt 383 (95,0%) 20 (5,0%) Chưa tốt 147 (72,1%) 57 (27,9%) χ2= 160,54; p<0,001 Nhóm có thái độ tốt và khá tốt thì thực hành tốt và khá tốt chiếm tỷ lệ cao (95,0%) và ngược lại. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Bảng 4: Các yếu tố liên quan với kiến thức phòng chống lao Yếu tố Kiến thức tốt Giá trị kiểm định Số lượng Tỷ lệ (%) Nghề nghiệp Nghề nông/Thuê (n=311) 270 86,8 χ2 = 6,94 p < 0,05 B.bán/CCVC/HSSV (n =183) 183 93,4 Khác (tự do) (n = 100) 93 93,0 Nơi ở Phường (n = 374) 353 94,4 χ2 = 21,16 p < 0,001 Xã (n = 233) 193 82,8 Thói quen nghe/ xem chương trình sức khỏe Có (n= 215) 206 95,8 χ2 = 12,64 p < 0,001 Không (n = 392) 340 86,7 46 Có sự liên quan giữa kiến thức trong phòng chống lao và các yếu tố: nghề nghiệp, địa bàn cư trú (phường/xã), thói quen nghe/xem chương trình sức khỏe. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 5: Các yếu tố liên quan với thái độ phòng chống lao Yếu tố Thái độ tốt Giá trị kiểm định Số lượng Tỷ lệ (%) Nghề nghiệp Nghề nông/Thuê (n=311) 216 69,5 χ2 = 9,69 p < 0,01 B.bán/CCVC/HSSV (n =183) 134 68,4 Khác (tự do) 53 53,0 Nơi ở Phường (n = 374) 232 62,0 χ2 = 8,29 p < 0,01 Xã (n = 233) 171 73,4 Trình độ học vấn < THCS (n = 445) 295 66,3 χ2 = 6,7 p < 0,05 THPT (n = 128) 79 61,7 CĐ/ĐH (n = 34) 29 85,3 Tình trạng hôn nhân Có gia đình (n= 564) 381 67,6 χ2 = 4,8 p < 0,05 Độc thân (n = 43) 22 51,2 Kinh tế gia đình Nghèo và cận nghèo (n = 72) 61 84,7 χ2 = 12,28 p < 0,001 Không nghèo (n = 535) 342 63,4 Có sự liên quan giữa thái độ trong phòng chống lao và các yếu tố: nghề nghiệp, địa bàn cư trú (phường/xã), trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, kinh tế gia đình. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 6: Các yếu tố liên quan với thực hành phòng chống lao Yếu tố Thực hành tốt Giá trị kiểm định Số lượng Tỷ lệ (%) Nghề nghiệp Nghề nông/Thuê (n=311) 262 84,2 χ2 = 7,14 p < 0,05 B.bán/CCVC/HSSV (n =183) 181 92,4 Khác (tự do) 87 87,0 Nơi ở Phường (n = 374) 351 93,8 χ2 = 37,5 p=0,001 Xã (n = 233) 179 76,8 Trình độ học vấn < THCS (n = 445) 377 84,7 χ2 = 10,41 p = 0,01 THPT (n = 128) 120 93,8 CĐ/ĐH (n = 34) 33 97,1 47 Có sự liên quan giữa thực hành phòng chống lao với các yếu tố: nghề nghiệp; địa bàn sinh sống và trình độ học vấn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 4. Bàn luận 4.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống lao; liên quan giữa kiến thức - thái độ - thực hành Nghiên cứu cho thấy kiến thức tốt chiếm tỷ lệ khá cao (90%). Điều này, phản ánh công tác truyền thông giáo dục khỏe của tỉnh và của thành phố Cà Mau khá tốt đã mang lại hiệu quả. Ngoài ra hiện nay truyền hình cáp Cà Mau, MyTV đã phát rộng rãi, trong đó nhiều kênh thường tuyên truyền về phòng chống bệnh tật như VTV2, O2TVlà nguồn cung cấp kiến thức tốt. Phần lớn người có kiến thức tốt thì có thực hành tốt. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ người có thực hành tốt là 87,3%, nghiên cứu tương tự tại U Minh cho kết quả là 80,6%. Mặc dù số người có thái độ tốt chiếm tỷ lệ tương đối cao (66,4%) nhưng vẫn thấp hơn so với số người có kiến thức và thực hành tốt và khá tốt. Điều này cho thấy giữa kiến thức và thái độ thật sự chưa song hành. 4.2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống lao 4.2.1. Các yếu tố liên quan đến kiến thức Kiến thức phòng chống lao tốt ở nhóm người Buôn bán/CCVC/HSSV và nghề tự do cao hơn nhóm người Nông nghiệp/Thủy sản (93%/86,8%). Người dân sống ở phường có kiến thức tốt trong phòng chống lao là 94,4% cao hơn người dân sống ở xã (94,4%/82,8%). Nhóm có thói quen xem/nghe chương trình phổ biến kiến thức về sức khỏe có kiến thức tốt hơn nhóm không có thói quen này (95,8%/86,7%). Kết quả này tương tự nghiên cứu tại U Minh của Trần Hiến Khóa và Trương Minh Thống. Như vậy, việc thường xuyên phổ biến kiến thức sức khỏe trên các phương tiện thông tin đại chúng là rất cần thiết. 4.2.2. Các yếu tố liên quan đến thái độ Nghề nghiệp có liên quan đến thái độ phòng chống bệnh lao. Thái độ tốt trong phòng chống lao của nhóm người sống nghề nông/Thủy sản là 69,5%; nhóm người Buôn bán/CCVC/HSSV là 68,4% cao hơn nhóm nghề tự do 53,0%. Địa bàn cư trú có liên quan với thái độ phòng chống bệnh lao. Thái độ tốt trong phòng chống lao của cư dân sống ở phường là 62,0% thấp hơn cư dân sống ở xã là 73,4%. Mặc dù tỷ lệ nhóm người có kiến thức tốt ở phường cao hơn ở xã nhưng thái độ tốt ở phường lại thấp hơn ở xã. 48 Người có học vấn cao thường quan tâm nhiều vấn đề liên quan đến cuộc sống và xã hội quanh họ, trong đó có vấn đề bảo vệ và nâng cao sức khỏe, họ sẽ tiếp cận nhiều nguồn thông tin khác nhau, biết chọn lọc, nhận định để áp dụng trong cuộc sống. Từ đó, thái độ của họ cũng tốt hơn so với nhóm người còn lại. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo có thái độ tốt là 84,7%; tỷ lệ hộ không nghèo có thái độ tốt là 63,4%. Điều này cho thấy các hộ có kinh tế khó khăn thường có ý thức chấp hành các quy định về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe tốt hơn các hộ có kinh tế khá, giàu. Nguyên nhân có thể là do hộ nghèo và cận nghèo rất lo vấn đề sức khỏe, họ rất sợ cho bản thân hoặc gia đình có người bị ốm, vì như thế sẽ cản trở công ăn việc làm cho bản thân lẫn người nhà khi phải nằm điều trị và chăm sóc; đồng thời gia tăng các chi phí liên quan đến vấn đề bệnh tật. 4.2.3. Các yếu tố liên quan đến thực hành Yếu tố nghề nghiệp có có liên quan đến thực hành phòng chống lao: đạt mức tốt cao nhất ở nhóm ngành nghề buôn bán/CCVC/HSSV (92,4%), kế đến là nhóm nghề tự do (87,0%) và thấp nhất là nhóm nghề Nông nghiệp/Thủy sản (84,2%). Người dân sống ở phường có thực hành phòng chống lao đạt mức tốt (93,8%) hơn cư dân sinh sống ở xã (chỉ đạt 76,8%). Sự khác biệt này là do người dân ở phường có nhiều điều kiện tiếp cận các nguồn thông tin về giáo dục sức khỏe so với người dân ở xã. Mặt khác, ở phường người dân sống tập trung, những hành vi chưa tốt có thể được cộng đồng, chính quyền, đoàn thể dễ phát hiện và nhắc nhở nên họ có thực hành tốt hơn. Trình độ học vấn cũng là yếu tố góp phần tạo nên việc thực hành tốt. Thực hành đạt mức tốt ở nhóm có mức học vấn THCS trở xuống có tỷ lệ là 84,7% thấp hơn nhóm có mức học vấn THPT và CĐ/ĐH lần lượt là 93,8% và 97,1%. Người có trình độ học vấn cao hiểu biết nhiều hơn nên hành vi của họ cũng tốt hơn. 6. Khuyến nghị 1. Đối với các ban ngành đoàn thể: Hỗ trợ Dự án phòng chống lao của thành phố Cà Mau nói riêng và tỉnh Cà Mau nói chung trong việc tuyên truyền, giáo dục kiến thức phòng chống lao trong cộng đồng. 2. Đối với Dự án phòng chống lao: Cần đa dạng hình thức và nội dung tuyên truyền để cộng đồng dễ tiếp cận thông tin, dễ hiễu, dễ làm, tránh tình trạng chênh lệch giữa kiến thức và thực hành. 49 3. Đối với cộng đồng: Tăng cường xem và nghe các chuyên mục sức khỏe, đặc biệt là phòng chống lao phát trên sóng phát thanh và truyền hình, thực hành theo các hướng dẫn của thầy thuốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế - Chương trình chống lao Quốc gia (2012), Báo cáo hoạt động giai đoạn 2007-2011 và phương hướng kế hoạch giai đoạn 2011 – 2015, tr 5-7,9. 2. Trần Hiến Khóa, Trương Văn Thống (2009), “Khảo sát kiến thức – thái độ - hành vi phòng chống lao trong cộng đồng dân cư huyện U Minh, tỉnh Cà Mau năm 2008”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học bệnh phổi toàn quốc lần thứ III, Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam, thành phố Hồ Chi Minh, thàng 11-2009, tr. 515-524. 3. Sở Y tế, Trung tâm PCCBXH Cà Mau (2011), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2010. Phương hướng hoạt động năm 2011. 4. Sở Y tế, Trung tâm PCCBXH Cà Mau (2012), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2011. Phương hướng hoạt động năm 2012. 5. Sở Y tế, Trung tâm PCCBXH Cà Mau (2013), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2012. Phương hướng hoạt động năm 2013. 6. Lê Thành Tài, Nguyễn Văn Lành (2008), Sự tuân thủ nguyên tắc điều trị của bệnh nhân lao phổi M(+) tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang năm 2007, Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản số 4-2008, trang 61-65. 7. Thủ tướng Chính phủ (2011), “Ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, áp dụng cho giai đoạn 2011-2015”, QĐ số 09/2011/QĐ-TTg, ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ. 8. Diễm Tươi (2012), “Cà Mau: tỷ lệ hộ nghèo chiếm trên 8%”, Báo Cà Mau, số ra ngày 24/12/2012. 9. WHO (2010), Tuberculosis Global Facts 2010/2011. 10. WHO (2011), Global Tuberculosis Control – WHO Report 2011, p. 12,13,30,40
File đính kèm:
kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_ve_ph.pdf

