Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống véc tơ sốt xuất huyết dengue trước và sau can thiệp của người dân phường Tân Tiến, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lắk (2013-2014)

Mô hình can thiệp phòng chống véc tơ sốt xuất huyết Dengue (SXHD) tại phường Tân Tiến, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk đã triển khai từ tháng 1/2013 đến tháng 10/2014, là mô hình phòng chống chủ động với sự tham gia của cộng đồng có sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền địa phương, y tế và nhà trường, trong đó y tế đóng vai trò tư vấn chuyên môn và thành tố quan trọng của mô hình đó là đội ngũ cộng tác viên. Mục tiêu của mô hình là nhằm làm giảm chỉ số véc tơ, tăng kiến thức, thực hành và giảm số mắc, chết do SXHD. Kết quả sau can thiệp, kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống véc tơ SXHD của người dân tăng lên rõ rệt. Đặc biệt, tỷ lệ người dân có kiến thức đúng tăng gấp 2 lần so với trước can thiệp và HQCT đạt 93,26%

pdf 7 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống véc tơ sốt xuất huyết dengue trước và sau can thiệp của người dân phường Tân Tiến, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lắk (2013-2014)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống véc tơ sốt xuất huyết dengue trước và sau can thiệp của người dân phường Tân Tiến, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lắk (2013-2014)

Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống véc tơ sốt xuất huyết dengue trước và sau can thiệp của người dân phường Tân Tiến, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lắk (2013-2014)
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn76
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG 
VÉC TƠ SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TRƯỚC VÀ SAU 
CAN THIỆP CỦA NGƯỜI DÂN PHƯỜNG TÂN TIẾN, 
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LẮK, 
(2013-2014)
Ngô Thị Hải Vân1, Đặng Tuấn Đạt2, Lê Văn Bào3
TÓM TẮT:
Mô hình can thiệp phòng chống véc tơ sốt xuất huyết 
Dengue (SXHD) tại phường Tân Tiến, thành phố Buôn Ma 
Thuột, tỉnh Đăk Lăk đã triển khai từ tháng 1/2013 đến tháng 
10/2014, là mô hình phòng chống chủ động với sự tham gia 
của cộng đồng có sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền địa 
phương, y tế và nhà trường, trong đó y tế đóng vai trò tư vấn 
chuyên môn và thành tố quan trọng của mô hình đó là đội 
ngũ cộng tác viên. Mục tiêu của mô hình là nhằm làm giảm 
chỉ số véc tơ, tăng kiến thức, thực hành và giảm số mắc, chết 
do SXHD. Kết quả sau can thiệp, kiến thức, thái độ, thực 
hành về phòng chống véc tơ SXHD của người dân tăng lên 
rõ rệt. Đặc biệt, tỷ lệ người dân có kiến thức đúng tăng gấp 2 
lần so với trước can thiệp và HQCT đạt 93,26%.
Từ khóa: Phòng, chống sốt xuất huyết Dengue, Buôn 
Ma Thuột
KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF 
FIGHTING AGAINST DENGUE FEVER VECTOR 
BEFORE AND AFTER THE INTERVENTION OF THE 
PEOPLE AT TAN TIEN WARD, BUON MA THUOT 
CITY, DAK LAK PROVINCE (2013-2014)
SUMMARY: 
The interventionist model of preventing and fighting 
dengue fever at Tan Tien ward, Buon Ma thuot city, Dak 
Lak province was implemented from January 2013 to October 
2014. This s a model with the participation of the community 
under the direction of the local authority, healthcare service 
and school in which the healthcare service serves as the professional 
consultant and the most important component of the model is 
a contingent of volunteers. The goal of the model is to reduce 
the vector index, improve practical knowledge and reduce 
the incidence and mortality of dengue fever. The results after 
the intervention indicate a marked increase in the knowledge, 
attitude and practice of preventing and fighting dengue fever 
vector. The number of people with correct knowledge about 
the disease doubles compared with that before intervention 
and the efficiency rate of intervention is 93.26%.
Key words: Preventing and fighting dengue fever, Buon 
Ma Thuot
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dự án phòng chống SXHD ở Việt Nam triển khai từ năm 
1999 [1], mỗi khu vực đã và đang áp dụng một số mô hình 
phòng chống SXHD huy động sự tham gia của cộng đồng, 
đã đạt được một số kết quả nhất định là làm giảm quần thể 
véc tơ truyền bệnh, giảm tỷ lệ mắc bệnh và dần dần xã hội 
hoá công tác phòng chống SXHD. Các hoạt động này tập 
trung vào 2 vấn đề là làm thế nào để giảm nguồn sinh sản của 
véc tơ và huy động sự tham gia của cộng đồng, chính quyền 
và nhà trường bằng nhiều biện pháp. Việc tăng cường tuyên 
truyền, hướng dẫn đến từng hộ gia đình, từng người dân tự 
giác, chủ động và trở thành ý thức, trách nhiệm của cá nhân 
với cộng đồng và cộng đồng là yếu tố quan trọng, quyết định 
sự thành công trong công tác phòng chống SXHD. Tại Tây 
Nguyên, đã triển khai mô hình phòng chống dựa vào đội ngũ 
1. Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên. Email: [email protected]
2. Trường Đại học Buôn Ma Thuột; 
3. Học viện Quân y
Ngày nhận bài: 02/08/2016 Ngày phản biện: 06/08/2016 Ngày duyệt đăng: 11/08/2016
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn 77
cộng tác viên và tổ chức chiến dịch diệt bọ gậy trong những 
mùa cao điểm của dịch, đạt được kết quả: làm giảm chỉ số 
véc tơ, số bệnh nhân giảm. Mục tiêu của nghiên cứu: Đánh 
giá kiến thức, thái độ thực hành về phòng chống véc tơ sốt 
xuất huyết dengue của người dân trước và sau can thiệp tại 
phường Tân Tiến, TP. Buôn Ma Thuột.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu, địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chủ hộ hoặc người đại diện cho 
hộ gia đình.
- Địa điểm nghiên cứu can thiệp: Phường Tân Tiến, Tp. 
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Địa điểm đối chứng: Phường Thành Công, Tp. Buôn 
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Thời gian nghiên cứu: 12 tháng (từ 01/2013 - 12/2013).
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng, kết hợp 
với nghiên cứu định lượng.
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu so sánh hai tỷ lệ trong 
thiết kế nghiên cứu can thiệp. Chọn mẫu theo phương pháp 
PPS [2].
2.5. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu
- Kiến thức: Tỷ lệ có kiến thức đúng về véc tơ truyền 
bệnh SXHD (nguyên nhân gây bệnh, đặc tính của muỗi 
truyền bệnh); Phòng, chống véc tơ SXHD (biện pháp diệt 
muỗi, diệt BG, LQ, phòng chống muỗi đốt).
- Thái độ: Mức độ nguy hiểm của bệnh; trách nhiệm của 
người dân trong phòng chống SXH; ủng hộ các biện pháp 
phòng chống véc tơ truyền bệnh SXHD).
- Thực hành: Ngủ màn; đậy nắp dụng cụ chứa nước 
(DCCN )thường xuyên; thường xuyên cọ rửa DCCN; súc rửa 
DCCN < 7 ngày; không vứt dụng cụ phế thải (DCPT) bừa bãi.
- So sánh các chỉ số nghiên cứu trên giữa 2 phường can 
thiệp và chứng.
2.6. Phương pháp, kỹ thuật thu thập số liệu
Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi thiết 
kế sẵn.
2.7. Phân tích, xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Epi info 6.04. So sánh sự khác biệt 
một số chỉ số trước và sau can thiệp và giữa nhóm can thiệp 
với nhóm chứng: sử dụng p để so sánh sự khác biệt giữa 2 tỷ 
lệ và tính CSHQ và HQCT.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kiến thức về phòng chống SXHD của người dân 
trước và sau can thiệp.
Kiến thức đúng
Phường chứng Phường Can thiệp
HQCT (%)
 (Thành Công) (Tân Tiến)
Trước Sau Trước Sau
p
(n=400) (n=399) (n=403) (n=399)
* Nguyên nhân gây bệnh
Do muỗi truyền
Tần số 367 383 300 391
0,001 27,01
(%) 91,75 95,99 74,44 97,99
Muỗi vằn truyền
Tần số 247 233 139 303
0,001 125,60
(%) 61,75 58,40 34,49 75,94
* Kiến thức về đặc tính của muỗi
Thời gian muỗi 
đốt
Tần số 72 73 68 144
0,001 112,26
(%) 18,00 18,30 16,87 36,09
Nơi đẻ trứng của 
muỗi
Tần số 197 241 88 213
0,001 121,77
(%) 49,25 60,40 21,84 53,38
Bảng 1: Tỷ lệ có kiến thức đúng về véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn78
Kiến thức 
Phường chứng Phường Can thiệp
HQCT (%)
 (Thành Công) (Tân Tiến)
Trước Sau Trước Sau
p
(n=400) (n=399) (n=403) (n=399)
* Biện pháp phòng, chống véc tơ SXHD được người dân lựa chọn
Diệt muỗi
Tần số 168 161 217 246
0,001 18,41
(%) 42,00 40,35 53,85 61,65
Diệt BG/LQ
Tần số 248 224 127 228
0,001 90,79
(%) 62,00 56,14 31,51 57,14
* Biện pháp loại trừ bọ gậy được người dân lựa chọn
Thả cá bảy màu
Tần số 147 206 100 174
0,001 35,28
(%) 36,75 51,63 24,81 43,61
Đậy kín các 
DCCN
Tần số 247 294 166 305
0,001 65,65
(%) 61,29 73,50 41,19 76,44
Thu gom DCPT
Tần số 204 261 186 263
0,001 14,56
(%) 51,00 65,41 46,15 65,91
* Biện pháp phòng chống muỗi đốt được người dân lựa chọn
Ngủ màn
Tần số 334 350 193 370
0,001 88,57
(%) 83,50 87,72 47,89 92,73
Dùng vợt muỗi
Tần số 167 247 170 253
0,001 2,06
(%) 41,75 61,90 42,18 63,41
Dùng bình xịt
Tần số 219 249 221 233
0,30 - 7,49
(%) 54,75 62,41 54,83 58,39
Mặc quần áo dài 
tay
Tần số 59 96 35 66
0,001 27,43
(%) 14,75 24,06 8,68 16,54
Bảng 2: Kiến thức về phòng, chống véc tơ SXHD của người dân
Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh SXHD và loài muỗi 
truyền bệnh có tăng lên đáng kể sau can thiệp tại phường Tân 
Tiến (p<0,001). Tỷ lệ biết đúng về một số đặc điểm muỗi truyền 
bệnh, như biết thời gian muỗi đốt và nơi muỗi đẻ trứng của cộng 
đồng tăng lên rõ rệt so với trước can thiệp, với chỉ số hiệu quả 
can thiệp (HQCT đạt 112,26% và 121,77%; p < 0,001).
Sau can thiệp, kiến thức phòng, chống véc tơ SXHD được 
người dân lựa chọn ở phường can thiệp có sự thay đổi rõ rệt. 
Đáng chú ý là tỷ lệ lựa chọn biện pháp diệt BG/LQ tăng đáng kể 
từ 31,51% lên 57,14 (HQCT= 90,79%).
3.2. Thái độ về phòng, chống SXHD của người dân 
trước và sau can thiệp
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn 79
Sau can thiệp cho thấy, thái độ của người dân đối với việc 
phòng, chống véc tơ SXHD được cải thiện. Về trách nhiệm 
của người dân trong việc phòng, chống véc tơ cũng có sự 
thay đổi đáng kể tại phường can thiệp. Với tỷ lệ người dân 
tự nguyện, tự giác phòng chống véc tơ tăng từ 17,61% lên 
40,10%, chỉ số hiệu quả can thiệp là 141,45%.
3.4. Thực hành của người dân về phòng, chống véc tơ sốt 
xuất huyết Dengue
Thực hành
Phường chứng Phường Can thiệp
HQCT (%)
 (Thành Công) (Tân Tiến)
Trước Sau Trước Sau
p
(n=400) (n=399) (n=403) (n=399)
* Về mức độ nguy hiểm của bệnh
Ngủ màn
Tần số 385 377 378 387
p = 0,04 5,25
(%) 96,25 94,48 93,79 96,99
Ngủ màn cả 
ngày và đêm
Tần số 149 93 178 162
p = 0,30 -1,36
(%) 37,25 23,30 41,16 40,60
Đậy nắp DCCN 
thường xuyên
Tần số 247 294 195 362
p<0,001 68,17
(%) 61,75 73,68 48,39 90,73
Bảng 4: Thực hành của người dân trước và sau can thiệp
Thái độ
Phường chứng Phường Can thiệp
HQCT (%)
 (Thành Công) (Tân Tiến)
Trước Sau Trước Sau
p
(n=400) (n=399) (n=403) (n=399)
* Về mức độ nguy hiểm của bệnh
Thấy được sự cần thiết 
của việc PCSXHD
Tần số 375 386 272 381
0,001 38,28
(%) 93,75 96,74 67,49 95,48
Biết rằng SXHD là 
bệnh nguy hiểm
Tần số 394 393 373 395
0,001 6,95
(%) 98,50 98,50 92,56 99,00
* Về trách nhiệm
Người dân tự nguyện, 
tự giác thực hiện
Tần số 172 148 71 164
0,001 141,45
(%) 43,00 37,09 17,61 40,10
Nhà nước và y tế phải 
lo
Tần số 102 72 168 4
0,001 -68,73
(%) 25,31 18,00 42,00 1,00
Nhà nước và nhân dân 
cùng làm
Tần số 120 168 155 224
0,001 4,93
(%) 29,78 42,00 38,46 56,14
* Về cách phòng chống
Diệt BG/LQ
Tần số 253 204 81 194
0,001 161,05
(%) 63,25 51,13 20,10 48,62
Dùng hoá chất
Tần số 121 125 265 183
0,001 -33,83
(%) 30,25 31,33 65,76 45,86
Bảng 3: Thái độ của người dân về phòng, chống bệnh SXHD
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn80
So sánh tỷ lệ thực hành đúng của người dân giữa phường 
can thiệp với phường chứng cho thấy không có sự khác 
nhau (p=0,88). Sau can thiệp tỷ lệ thực hành đúng ở phường 
can thiệp tăng lên đáng kể (68,92%) so với phường chứng 
(35,34%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 
Tại phường can thiệp, tỷ lệ người dân có thực hành đúng tăng 
từ 35,09% trước can thiệp lên 68,92% sau can thiệp, với p 
<0,001. Đặc biệt, CSHQ của phường can thiệp tăng lên rõ rệt 
sau can thiệp (CSHQ=96,40) và HQCT là 93,26%.
IV. BÀN LUẬN
Nhìn chung, kiến thức, thái độ và thực hành của người 
dân phường Tân Tiến đã có sự thay đổi sau can thiệp và có 
ý nghĩa thống kê. Đáng chú ý là khi được hỏi về 2 biện pháp 
phòng chống véc tơ SXHD đó là diệt muỗi và diệt BG/LQ, 
tại phường can thiệp, tỷ lệ người dân lựa chọn biện pháp diệt 
BG/LQ tăng đáng kể sau can thiệp, với sự thay đổi có ý nghĩa 
thống kê (p<0,001) và HQCT là 90,79 %. 
Sau can thiệp, tỷ lệ lựa chọn biện pháp để loại trừ bọ 
Tại phường Tân Tiến, sau khi đã triển khai các hoạt 
động can thiệp người dân đã có thực hành phòng chống 
véc tơ SXHD thay đổi đáng kể: thực hiện đậy nắp DCCN 
thường xuyên tăng có ý nghĩa thống kê (HQCT= 68,17%), 
tỷ lệ thường xuyên cọ rửa DCCN của tăng từ 63,28% lên 
87,97% (HQCT=48,27%) và tỷ lệ người dân không vứt 
DCPT bữa bãi cũng tăng từ 89,57% lên 99,50% (p < 0,001; 
HQCT = 12,69%).
Thực hành
Phường chứng Phường Can thiệp
HQCT 
(%)
 (Thành Công) (Tân Tiến)
Trước Sau CSHQ
(%)
Trước Sau CSHQ
(%)(n=400) (n=399) (n=403) (n=399)
* Về mức độ nguy hiểm của bệnh
Đúng
Tần số 137 141
3,18
140 275
96,40 93,26
(%) 34,25 35,34 35,09 68,92
Chưa đúng
Tần số 263 258 263 124
(%) 65,75 64,66 65,91 31,08
p* = 0,88; p** < 0,001; p*** < 0,001
Ghi chú: p* so sánh trước can thiệp ở 2 phường; p** so sánh sau can thiệp ở 2 phường;
 p*** so sánh trước và sau can thiệp ở phường can thiệp.
Bảng 5: So sánh tỷ lệ thực hành đúng của người dân trước và sau can thiệp
Thực hành
Phường chứng Phường Can thiệp
HQCT (%)
 (Thành Công) (Tân Tiến)
Trước Sau Trước Sau
p
(n=400) (n=399) (n=403) (n=399)
Thường xuyên 
cọ rửa DCCN
Tần số 256 230 255 351
p<0,001 48,27
(%) 63,52 57,64 63,28 87,97
Súc rửa DCCN 
< 7 ngày
Tần số 278 229 222 311
p<0,001 58,92
(%) 69,5 57,39 55,08 77,94
Không vứt DCPT 
bừa bãi
Tần số 377 370 361 397
p<0,001 12,69
(%) 94,25 92,73 89,57 99,50
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn 81
gậy là thả cá, đậy kín các DCCN, thu gom DCPT tăng rõ rệt 
(p< 0,001). Tuy nhiên, kiến thức của người dân về thu gom 
DCPT đạt hiệu quả chưa cao (HQCT = 14,56%). Kết quả 
này có sai khác so với kết quả can thiệp của dự án PCSXHD 
dựa vào cộng đồng tại xã Phước Đông, huyện Cần Đước, 
tỉnh Long An năm 2004 - 2005, kiến thức tăng từ 31,1% lên 
61,7% [3]; năm 2006 - 2008 tại xã Bình Thành, huyện Thanh 
Bình, tỉnh Đồng Tháp, kiến thức về bệnh SXHD của người 
dân tăng từ 50% lên 90% sau can thiệp [4]. Có sự khác biệt 
này có thể là do khác nhau về nguồn lực và nhất là kinh phí 
đầu tư cho hoạt động can thiệp. 
Đặc biệt, trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, thái 
độ về trách nhiệm của người dân trong phòng, chống SXHD 
ở phường can thiệp đã có sự thay đổi, trước can thiệp chỉ có 
17,61% cho rằng phòng chống SXHD là do người dân tự 
nguyện, tự giác thực hiện, trong khi đó số người cho rằng đây 
là việc mà nhà nước và y tế phải lo chiếm tới 42%, nhưng 
sau can thiệp thì cho kết quả ngược lại, tỷ lệ cho rằng phòng, 
chống SXHD là việc của nhà nước và y tế chỉ còn có 1%, 
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,001) và HQCT 
là – 68,73%. Đây có lẽ là một trong những thành công của 
mô hình trong công tác vận động, tuyên truyền, theo cách 
tiếp cận từng bước đã tạo được niềm tin, giúp cho người dân 
tự cải thiện hành vi, hướng tới những hành vi có lợi để tự 
bảo vệ sức khoẻ cho bản thân. Điều này cũng được thể hiện 
ở kết quả khi phỏng vấn trước can thiệp, người dân lựa chọn 
biện pháp phòng, chống SXHD là dùng hoá chất chiếm tỷ lệ 
rất cao (65,76%) và biện pháp diệt BG/LQ chỉ có 20,10%, 
nhưng sau can thiệp ý kiến của người dân đã thay đổi, tỷ lệ 
lựa chọn biện pháp dùng hoá chất đã giảm đáng kể chỉ còn 
45,86% (HQCT là -33,83%) và tỷ lệ lựa chọn biện pháp diệt 
BG/LQ tăng lên 48,62% (HQCT = 161,05).
Tỷ lệ thực hành đúng trước can thiệp tại phường Tân Tiến 
là 35,09%, sau can thiệp là 68,92%, tăng gấp gần 2 lần so với 
trước can thiệp. Kết quả này cao hơn so với kết quả nghiên 
cứu năm 2012 về kiến thức, thực hành phòng chống SXHD 
của người dân thành phố Buôn Ma Thuột có 27,00% người 
dân có thực hành đúng [5].
V. KẾT LUẬN
- Thay đổi về kiến thức: Tỷ lệ người dân biết đúng về một 
số đặc điểm muỗi truyền bệnh, như biết thời gian muỗi đốt và 
nơi muỗi đẻ trứng của cộng đồng tăng lên rõ rệt so với trước 
can thiệp (HQCT đạt 112,26% và 121,77%; p < 0,001). Tỷ lệ 
lựa chọn biện pháp diệt BG/LQ tăng đáng kể từ 31,51% lên 
57,14 (HQCT= 90,79%).
- Thay đổi về thái độ: Tỷ lệ người dân tự nguyện, tự giác 
phòng chống véc tơ tăng từ 17,61% lên 40,10% (HQCT = 
141,45%).
- Thay đổi về thực hành: thực hiện đậy nắp DCCN 
thường xuyên tăng rõ rệt (p < 0,001; HQCT= 68,17%); tỷ 
lệ thường xuyên cọ rửa DCCN tăng từ 63,28% lên 87,97% 
(HQCT=48,27%); tỷ lệ không vứt DCPT bữa bãi tăng từ 
89,57% lên 99,50% (HQCT = 12,69%).
- So sánh tỷ lệ thực hành đúng của người dân giữa 
phường can thiệp với phường chứng cho thấy: không có 
sự khác biệt rõ rệt (p>0,05). Sau can thiệp tỷ lệ thực hành 
đúng ở phường can thiệp tăng lên đáng kể (68,92%) so với 
phường chứng (35,34%) (p<0,001). Tại phường can thiệp, 
tỷ lệ thực hành đúng tăng từ 35,09% trước can thiệp lên 
68,92% sau can thiệp (p <0,001). Đặc biệt, CSHQ của 
phường can thiệp tăng lên rõ rệt (CSHQ=96,40 và HQCT 
là 93,26%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ Y tế, Cục Y tế Dự phòng (2011). Giám sát và phòng chống sốt xuất huyết. Hà Nội, năm 2011. 
2. Học viện Quân y (2002), Phương pháp nghiên cứu Y dược học, Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân, Hà Nội.
3. Nguyễn Phương Nga (2005). Đánh giá kết quả sau một năm hoạt động mô hình phòng chống sốt xuất huyết dựa vào 
cộng đồng có sử dụng tác nhân sinh học Mesocyclops tại xã Phước Đông, huyện Cần Đước, tỉnh Long An, tháng 7/2005. 
Luận văn Thạc sĩ Y tế Công Cộng, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội.
4. Lê Thị Thanh Hương, Nguyễn Công Cừu, Đoàn Văn Phỉ, Trần Văn Hai (2009). Nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành 
của người dân về phòng chống sốt xuất huyết tại xã Bình Thành, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, 2006-2008. Tạp chí 
Y tế Công cộng, 5.2009, Số 12 (12), tr 40.
5. Ngô Thị Hải Vân và Cs (2013). Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về phòng 
chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người dân thành phố Buôn Ma Thuột (2012). Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 1-số 
1/2013, tr 86-90.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ BÀI GỬI ĐĂNG TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG
Tạp chí “Y HỌC CỘNG ĐỒNG” xuất bản 06 số/năm, đăng tải các công trình nghiên cứu, các bài tổng quan về Y, Dược học cộng đồng, sức khỏe môi trường, y sinh học và y xã hội học, những thông tin Y-Dược học trong nước và quốc tế, thông tin về nghiên cứu và đào tạo.
I. Một số yêu cầu về bài đăng công trình nghiên cứu khoa học.
1. Bài gửi đăng công trình nghiên cứu khoa học chưa đăng ở bất kỳ tạp chí quốc gia nào.
2. Các thuật ngữ thống nhất theo từ điển Bách khoa Việt Nam. 
Bài gửi đăng đánh máy bằng tiếng Việt, rõ ràng, cách dòng, một bài không dài quá 7 trang khổ A4, kể cả bảng biểu và tài 
liệu tham khảo. Chỉ sử dụng những bảng, biểu, hình ảnh cần thiết và phải có chú thích rõ. Mỗi bài viết không quá 5 hình. 
Cuối bài phải nêu rõ xuất xứ của công trình, làm tại đâu, thời gian, số điện thoại cần liên hệ, địa chỉ Email.
3. Các danh từ tiếng Việt nếu dịch từ tiếng nước ngoài viết kèm theo tiếng nước ngoài. Các chữ viết tắt phải có chú thích 
các từ gốc của các chữ viết tắt.
4. Trình tự các mục trong bài:
a) Đầu đề
b) Họ và tên tác giả: Không ghi học hàm, học vị, chức danh. Có ghi chú đơn vị công tác của từng tác giả ở cuối trang thứ 
nhất bài báo.
c) Nội dung:
Tóm tắt tiếng Việt và tiếng Anh (tối đa 150 từ). Ghi từ khóa tiếng Việt và tiếng Anh.
Đặt vấn đề: bao gồm cả phần mục tiêu nghiên cứu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo
d) Tài liệu tham khảo (không quá 10 tài liệu)
Đánh số thứ tự tài liệu tiếng Việt (vần ABC theo tên tác giả) sau đó đến tài liệu tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng 
Nga (vần ABC theo họ)... Mỗi tài liệu đề họ, tên tác giả, tên bài, tên tạp chí, năm xuất bản, số trang. Tên sách: tên tác giả, tên 
nhà xuất bản, năm xuất bản, số trang. 
Ví dụ: 1. Vũ Triệu An, Nguyễn Ngọc Lan: Điều tra HLA ở bộ tộc người Êđê, Y học thực hành, 1999, 4,17-25. 2. Wright P 
Krisnakone P Kobayashi A: “Using Immunoglobulin in treatment of Asthma”. J.of Internet. Immunol., 2005,17,19-20.
5. Tác giả cần gửi kèm một thư xác định bài báo là của mình, thêm: “Tôi cam đoan chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự 
xác thực của các thí nghiệm, các tin tức, các tư liệu thu thập được và sự phân tích các dữ kiện, bài viết này chưa được gửi 
đăng ở báo nào khác”. Tác giả sẽ chịu trách nhiệm trước công luận và độc giả về quyền tác giả và nội dung gửi bài đăng.
Mỗi tác giả đứng tên đầu của bài báo chỉ được đăng tối đa một bài trong cùng một số.
II. Đối với các bài tổng quan, thông tin, bài dịch.
- Đối với các bài tổng quan cần có đầy đủ các tài liệu tham khảo và nguồn số liệu đã được trích dẫn trong bài. Tác giả bài 
tổng quan ghi rõ chức danh, học hàm, học vị, chuyên ngành, cơ quan và hội chuyên khoa ở phần ghi chú cuối trang đầu tiên 
của bài tổng quan. Bài tổng quan cũng được đánh máy trên khổ A4 và không dài quá 7 trang kể cả biểu bảng và tài liệu tham 
khảo.
- Các thông tin, bài dịch cần ghi rõ xuất xứ của nguồn dữ liệu. Đối với bài dịch cần chụp toàn văn bài báo tiếng nước ngoài 
gửi kèm theo bản dịch.
III. Lệ phí đăng bài khoa học: 800.000 đồng/bài (tám trăm nghìn đồng), gửi về tài khoản: Tạp chí Y học Cộng đồng: 
0861100688668, Ngân hàng TMCP Quân đội, chi nhánh Ba Đình, Hà Nội.
Bài viết xin gửi về Ban biên tập TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG
Địa chỉ: số 24 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 043 7621898 - Fax: 043 7621899
Email: [email protected]

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_thai_do_thuc_hanh_phong_chong_vec_to_sot_xuat_huye.pdf