Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân Việt Nam về bệnh cúm A/H1N1

Nghiên cứu này là một phần của đề tài Độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu thực trạng, xây dựng mô hình dự

báo, kiểm soát một số nhóm bệnh có liên quan đến biến đổi khí hậu ở Việt Nam”, mã số ĐTĐL.2012-G/32 nhằm

mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của người trưởng thành về bệnh cúm A/H1N1 tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái

của Việt Nam từ năm 2013 đến 2016. Tổng cộng 3600 người từ 18 tuổi trở lên đã được phỏng vấn. Kết quả nghiên

cứu cho thấy kiến thức về bệnh cúm A/H1N1 và thực hành phòng bệnh cúm A/H1N1 của người dân Việt Nam chưa

tốt: điểm kiến thức trung bình của người dân chỉ đạt 24,2% so với điểm mong đợi; điểm thực hành của người dân

chỉ đạt 18,7% so với điểm mong đợi . Trên 80% đối tượng nghiên cứu có kiến thức kém (84,5%) và thực hành

kém (82,7%). Gần một nửa số người được hỏi cho rằng bệnh không nguy hiểm (44,8%). Cần có những phân tích

sâu hơn để tìm các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành của người dân trong phòng bệnh cúm A/H1N1.

pdf 7 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân Việt Nam về bệnh cúm A/H1N1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân Việt Nam về bệnh cúm A/H1N1

Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân Việt Nam về bệnh cúm A/H1N1
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
23TCNCYH 129 (5) - 2020
Tác giả liên hệ: Hoàng Thị Hải Vân, 
Viện ĐT YHDP &YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 04/02/2020
Ngày được chấp nhận: 28/03/2020
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN VIỆT 
NAM VỀ BỆNH CÚM A/H1N1
Hoàng Thị Hải Vân , Lê Thị Tài, Nguyễn Văn Hiến 
Viện Đào tạo YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu này là một phần của đề tài Độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu thực trạng, xây dựng mô hình dự 
báo, kiểm soát một số nhóm bệnh có liên quan đến biến đổi khí hậu ở Việt Nam”, mã số ĐTĐL.2012-G/32 nhằm 
mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của người trưởng thành về bệnh cúm A/H1N1 tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái 
của Việt Nam từ năm 2013 đến 2016. Tổng cộng 3600 người từ 18 tuổi trở lên đã được phỏng vấn. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy kiến thức về bệnh cúm A/H1N1 và thực hành phòng bệnh cúm A/H1N1 của người dân Việt Nam chưa 
tốt: điểm kiến thức trung bình của người dân chỉ đạt 24,2% so với điểm mong đợi; điểm thực hành của người dân 
chỉ đạt 18,7% so với điểm mong đợi . Trên 80% đối tượng nghiên cứu có kiến thức kém (84,5%) và thực hành 
kém (82,7%). Gần một nửa số người được hỏi cho rằng bệnh không nguy hiểm (44,8%). Cần có những phân tích 
sâu hơn để tìm các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành của người dân trong phòng bệnh cúm A/H1N1.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, nhân loại đang 
phải đối mặt với nhiều vấn đề sức khỏe đặc biệt 
là các bệnh truyền nhiễm mới nổi và tái nổi. Với 
đặc điểm lây lan mạnh từ người sang người, 
bùng phát nhanh, xác suất tử vong lớn nếu 
không được điều trị kịp thời, các bệnh truyền 
nhiễm mới nổi và tái nổi đang là mối nguy cơ 
lớn cho sức khỏe con người.1,2,3 Được biết đến 
từ năm 2003, bệnh cúm A/H1N1 đã và đang 
gây ra những vụ dịch và những ca tử vong trên 
toàn thế giới đặc biệt khu vực Châu Á trong đó 
có Việt Nam.1,2,4 Bệnh cúm A/H1N1 (còn gọi là 
cúm mùa) là bệnh truyền nhiễm do vi rút H1N1 
gây nên. Bệnh có khả năng lây nhiễm rất cao và 
lây truyền nhanh, lây truyền trực tiếp từ người 
sang người, qua đường hô hấp, qua các giọt 
nhỏ nước bọt hay dịch tiết mũi họng khi người 
bệnh ho, hắt hơi, bệnh cũng có thể lây gián tiếp 
khi bàn tay tiếp xúc với một số đồ vật, bề mặt bị 
dính chất dịch có chứa vi rút sau đó đưa tay lên 
mắt, mũi, miệng Theo số liệu của Tổ chức Y 
tế Thế giới, tại Việt Nam năm 2017 có 2,097 ca 
nghi nhiễm cúm trong đó 545 ca dương tính với 
H1N1, năm 2018 tính đến tháng 10/10 có 1085 
ca nghi nhiễm cúm trong đó 154 ca dương tính 
với cúm A/H1N1.5 Đặc biệt từ trong 10 tháng 
đầu năm 2018 đã có ít nhất 7 trường hợp mắc 
cúm A/H1N1 đã tử vong trên toàn quốc. Bệnh 
cúm A/H1N1 có thể dẫn tới tử vong đặc biệt ở 
trẻ em, người già, người có bệnh mạn tính tuy 
nhiên bệnh hoàn toàn có thể phòng tránh và 
chữa khỏi nếu phát hiện sớm điều trị kịp thời.6 
Chính vì vậy việc đánh giá kiến thức, thái độ 
và thực hành của người dân trong việc phòng 
bệnh là rất quan trọng, đối với công tác phòng 
chống bệnh cũng như quản lý khi dịch xảy ra. 
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu 
mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh 
Cúm A/H1N1 của người trưởng thành tại tám 
tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam.
Từ khóa: kiến thức, thái độ, thực hành, cúm A/H1N1, người trưởng thành
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
24 TCNCYH 129 (5) - 2020
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
 Người từ 18 tuổi trở lên và là người có vai 
trò chính trong chăm sóc sức khỏe hộ gia đình, 
tự nguyện tham gia nghiên cứu, không có vấn 
đề gì về sức khỏe tâm thần.
2. Phương pháp
+ Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được 
tiến hành từ tháng 6/2013 đến tháng 8/2016.
+ Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được 
thực hiện tại 8 tỉnh/thành phố đại diện cho 8 
vùng sinh thái của Việt Nam .
+ Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 
cắt ngang
+ Mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực 
hiện trên 3600 người trưởng thành đại diện cho 
3600 hộ gia đình tại 8 tỉnh đã được lựa chọn 
theo cỡ mẫu chung của đề tài .
Điều tra cộng đồng được tiến hành tại hộ 
gia đình nên đơn vị chọn mẫu được sử dụng 
là hộ gia đình. Tại mỗi hộ gia đình sẽ tiến hành 
phỏng vấn chủ hộ về Kiến thức, thái độ và thực 
hành (KAP) liên quan đến các bệnh chịu ảnh 
hưởng bởi biến đổi thời tiết, khí hậu, tìm hiểu 
tình hình mắc bệnh của các thành viên trong 
gia đình trong 5 năm qua và quan sát hộ gia 
đình, do vậy công thức tính cỡ mẫu sau đây 
được áp dụng:
Trong đó: 
- n: Số hộ gia đình tại mỗi tỉnh cần phải điều 
tra
- Z1-α/2 : Mức độ chính xác của nghiên cứu 
cần đạt dự kiến 95% = 1,96
- p: Tỷ lệ hộ gia đình có chủ hộ thực hành 
đúng về các bệnh liên quan đến thời tiết, khí 
hậu mà nghiên cứu đã chọn. Do chưa có nghiên 
cứu nào cùng lúc điều tra về KAP của 9 bệnh 
mà nhóm nghiên cứu đã chọn nên chúng tôi giả 
định tỷ lệ này là 15% 
- d: Sai số tuyệt đối của nghiên cứu, sử dụng 
trong nghiên cứu 0,05
- de: là Hệ số thiết kế (design effect) do 
nghiên cứu này áp dụng phương pháp chọn 
mẫu chùm đại diện nên cần phải nhân với hệ 
số thiết kế và trong trường hợp này chúng tôi 
chọn hệ số thiết kế = 2 
Dựa vào công thức trên thì số lượng nghiên 
cứu là 392 hộ gia đình, làm tròn thành 400 hộ 
tại mỗi tỉnh. Như vậy cỡ mẫu của cả 8 tỉnh sẽ là 
400 x 8 = 3.200 hộ gia đình.
Trên thực tế nghiên cứu đã tiến hành tại 9 
tỉnh và điều tra tại 3600 hộ gia đình nên 3600 
chủ hộ đã được phỏng vấn
+ Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu áp 
dụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn, 
cụ thể:
• Chọn tỉnh: Chọn chủ đích 8 tỉnh đại diện 
cho 8 vùng sinh thái và bổ sung thêm 1 tỉnh ở 
đồng bằng sông Hồng là Hải Phòng:
Đông Bắc Bộ: Tỉnh Thái Nguyên
Tây Bắc Bộ: Tỉnh Yên Bái
Đồng bằng sông Hồng: Tỉnh Hà Nam, Hải 
Phòng 
Bắc Trung Bộ: Tỉnh Quảng Bình 
Nam Trung Bộ: Tỉnh Bình Thuận
Tây Nguyên: Tỉnh Gia Lai
Đông Nam Bộ: Tỉnh Bình Dương
Tây Nam Bộ: Thành phố Cần Thơ
• Chọn huyện: Từ mỗi tỉnh được chọn, chọn 
chủ đích 01 huyện với tiêu chí là huyện có một 
số bệnh : sốt xuất huyết, tăng huyết áp,cúm 
thuộc diện nghiên cứu của đề tài cấp Nhà nước 
nhiều hơn các huyện khác trong tỉnh.
• Chọn xã: Căn cứ vào số hộ tại mỗi phường 
xã, tại mỗi huyện đã chọn, chọn 02 xã/phường 
vào nghiên cứu theo phương pháp ngẫu nhiên 
đơn. 
Kết quả đã chọn:
n = Z(1 - α/2)2 p(1 - p)
d
2 x de 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
25TCNCYH 129 (5) - 2020
Tỉnh Huyện Xã/phường
Thái Nguyên Phổ Yên Minh Đức, Trung Thành
Yên Bái Văn Chấn Đồng Khê, Sơn Thịnh
Hà Nam Bình Lục Đồn Xá, An Lão
Quảng Bình Quảng Trạch Quảng Phúc, Quảng Trạch
Gia Lai Chư Sê Albá, Ia Blang
Bình Dương Thuận An Bình Hoà, Lái Thiêu
Bình Thuận Hàm Thuận Bắc Hàm Phú, Hàm Chính
Cần Thơ Thới Lai Trường Xuân, Thới Thạch
Hải Phòng Lê Chân Gia Viên, Lạc Viên
• Chọn hộ gia đình phỏng vấn: Tại mỗi xã/
phường được chọn, chọn ngẫu nhiên 10 thôn/
bản. Tại mỗi thôn/bản chọn 20 hộ gia đình, hộ 
gia đình đầu tiên được chọn theo phương pháp 
ngẫu nhiên đơn dựa vào danh sách hộ, các hộ 
tiếp theo được chọn theo phương pháp cổng 
liền cổng cho đến khi đủ 20 hộ.
• Chọn đối tượng phỏng vấn: Mỗi hộ gia 
đình chọn 01 người trên 18 tuổi là người có vai 
trò chính trong chăm sóc sức khoẻ gia đình.
+ Nội dung nghiên cứu:
• Kiến thức về bệnh cúm A/H1N1: khả năng 
lây bệnh, đường lây, đối tượng dễ mắc bệnh, 
triệu chứng và biện pháp phòng bệnh.
• Thực hành phòng chống bệnh: Các các 
pháp thực hành đối tượng đã thực hiện để 
phòng chống bệnh.
+ Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin
• Nghiên cứu sử dụng kĩ thuật phỏng vấn 
trực tiếp dựa trên bộ câu hỏi được thiết kế sẵn, 
bao gồm các thông tin cá nhân của người được 
phỏng vấn, thông tin về hộ gia đình và kiến 
thức, thái độ, thực hành của người được phỏng 
vấn về bệnh cúm A/H1N1. Bộ câu hỏi do các 
chuyên gia tham gia nghiên cứu xây dựng, đã 
được thử nghiệm và thông qua Hội đồng khoa 
học cấp nhà nước và Hội đồng đạo đức Trường 
Đại học Y Hà Nội.
• Điều tra viên: Các cán bộ y tế xã, trung tâm 
y tế huyện đã được tập huấn bộ câu hỏi và thử 
nghiệm 1 ngày trước khi tiến hành nghiên cứu 
thực địa.
• Giám sát viên: là các cán bộ trong Ban chủ 
nhiệm, thư ký đề tài, các cán bộ của Trường 
Đại học Y Hà Nội tham gia đề tài.
3. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu.
• Số liệu đã thu thập được làm sạch và được 
nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích 
bằng phần mềm Excel và Stata 12. 
• Đánh giá kiến thức và thực hành chung 
dựa vào tỷ lệ % điểm kiến thức và điểm thực 
hành trung bình so với điểm mong đợi (ĐMĐ: 
mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, không trả lời 
đúng được 0 điểm, tổng điểm mong đợi bằng 
đúng tổng số câu hỏi đánh giá). Đánh giá kiến 
thức và thực hành của cá nhân theo 3 mức độ: 
Mức kém ( < 50% ĐMĐ), mức trung bình (50- < 
7 0% ĐMĐ), mức khá (≥7 0% ĐMĐ).
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này là một phần của đề tài cấp 
Nhà nước mã số ĐTĐL.2012-G/32 đã được Hội 
đồng đạo đức Trường Đại học Y Hà Nội cho 
phép thực hiện theo Quyết định Số 122/HĐĐĐ-
Đại họcYHN ngày 28/2/2013. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
26 TCNCYH 129 (5) - 2020
III. KẾT QUẢ
Trong số 3600 người đã được phỏng vấn tại 16 xã, có 41,3% đối tượng là nam giới và 58,7% là 
nữ giới. Nhóm tuổi 40 - 59 chiếm tỷ lệ cao nhất, 46,0%), tiếp đến là nhóm tuổi 18 - 39 (36,4%) và 
nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên (17,6%). Dân tộc Kinh chiếm đa số (88,9%). Trên một nửa đối tượng 
nghiên cứu làm nông nghiệp (61,9%).
Bảng 1. Kiến thức của Đối tượng nghiên cứu về bệnh cúm A/H1N1 (n = 3600)
STT Kiến thức Điểm
Số người
trả lời
Tỷ lệ %
1 Bệnh cúm A/H1N1 là bệnh lây 1 2210 61,4
2 Bệnh cúm A/H1N1 có thể phòng ngừa được 1 2146 59,6
Đường lây truyền:
3 Tiếp xúc trực tiếp với người bệnh 1 1127 31,3
4
Qua đường hô hấp (qua các giọt nước bọt hay dịch 
tiết mũi họng người bệnh ho, hắt hơi bắn ra)
1 1436 39,9
5 Qua mắt, mũi, miệng 1 320 8,9
Triệu chứng của bệnh
6 Sốt cao đột ngột trên 38 °C 1 1800 50,0
7 Đau đầu 1 817 22,7
8 Ho ho, đau họng, sổ mũi 1 925 25,7
9 Khó thở 1 475 13,2
10 Đau mỏi cơ ở chân, tay, mệt mỏi 1 526 14,6
Biện pháp phòng bệnh
11 Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, nước sạch 1 1166 32,4
12 Không chùi tay lên mắt và mũi 1 263 7,3
13 Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi 1 436 12,1
14 Tránh tiếp xúc với người bị bệnh cúm 1 806 22,4
15 Khi có dịch cúm phải đeo khẩu trang 1 576 16,0
16 Không cho trẻ em dùng chung đồ chơi 1 104 2,9
17 Hàng ngày sử dụng các dung dịch sát khuẩn họng 1 158 4,4
18 Vệ sinh nơi ở, nơi làm việc thông thoáng, sạch sẽ. 1 832 23,1
19 Ăn uống đủ chất, làm việc, nghỉ ngơi hợp lý... 1 425 11,8
Điểm trung bình/Điểm mong đợi 4,6/19
Tỷ lệ % so với điểm mong đợi 24,2%
Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm kiến thức trung bình của đối tượng nghiên cứu về bệnh cúm 
A/H1N1 chỉ đạt 24,2% so với điểm kiến thức mong đợi. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
27TCNCYH 129 (5) - 2020
Bảng 2. Thực hành phòng bệnh cúm A/H1N1 của đối tượng nghiên cứu (n = 3600)
STT Kiến thức Điểm Số người Tỷ lệ %
1 Tiêm vắc xin phòng bệnh 1 853 23,7
2 Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng 1 907 25,2
3 Đeo khẩu trang khi có dịch cúm 1 670 18,6
4 Hạn chế tiếp xúc nơi đông người 1 598 16,6
5 Thường xuyên rửa sạch đồ chơi cho trẻ em 1 284 7,9
6 Ăn uống đủ chất để nâng cao sức đề kháng 1 479 13,3
7 Vệ sinh nhà cửa thông thoáng, sạch sẽ 1 918 25,5
8 Không làm gì 0 1472 40,9
Điểm trung bình/điểm mong đợi 1,31/7
Tỷ lệ % so với điểm mong đợi 18,7 %
Kết quả nghiên cứu cho thấy:chỉ có dưới 30% số người thực hành các biện pháp phòng bệnh, 
điểm thực hành trung bình chỉ đạt 18,7 % so với điểm thực hành mong đợi. 
Biểu đồ 1. Tỷ lệ kiến thức, thực hành của người dân theo các mức độ
Phần lớn người dân có kiến thức cũng như thực hành về bệnh cúm A/H1/N1 ở mức kém (84,5% 
và 82,7%), số người đạt mức độ kiến thức, thực hành trung bình và khá chỉ đạt 15,5% và 17,3%. Vẫn 
còn gần một nửa số người được hỏi chưa áp dụng các biện pháp gì để phòng bệnh.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu tại 8 tỉnh thành của Việt Nam của chúng tôi cho thấy kiến thức, thái độ và 
thực hành phòng chống bệnh cúm A/H1N1 của người dân chưa tốt. Cụ thể chỉ có 61,4% người dân 
biết bệnh cúm A/H1N1 là bệnh lây và 59,6% biết bệnh có thể phòng được. Tỷ lệ đối tượng nghiên 
5,80% 6,90%9,70%
10,40%
84,50% 82,70%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Kiến thức Thực hành
Khá Trung bình Kém
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
28 TCNCYH 129 (5) - 2020
cứu không biết về đường lây truyền của bệnh 
chiếm tỷ lệ 35,4%. Tỷ lệ này thấp hơn so với 
nghiên cứu của Hồ Thị Thiên Ngân, tỷ lệ người 
dân biết bệnh lây qua đường hô hấp chiếm 
62,3%, do tiếp xúc với người bệnh là 46,1%.7 
Bệnh cúm A/H1N1 có triệu chứng giống với 
cúm thông thường, do đó triệu chứng của 
bệnh rất dễ nhận biết. Tuy nhiên kết quả cho 
thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu không biết về 
triệu chứng của bệnh vẫn còn cao chiếm tỷ lệ 
39,5%, kể được triệu chứng sốt cao là 50,0%. 
Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của 
Hồ Thị Thiên Ngân và cộng sự (76,7%).7 Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ có kiến thức 
và thái độ về bệnh thấp hơn có thể do trong 
nghiên cứu của chúng tôi có một số xã thuộc 
khu vực miền núi, nông thôn trong khi nghiên 
cứu của Hồ Thị Thiên Ngân và cộng sự, đối 
tượng nghiên cứu thuộc khu vực thành phố nên 
họ có kiến thức tốt hơn. Hơn nữa việc phân biệt 
từng loại cúm có thể khó khăn cho người dân 
trong khi bệnh cúm có rất nhiều chủng. Trong 
số 9 biện pháp phòng bệnh được khuyến cáo 
phòng bệnh cúm A/H1N1 của Bộ Y tế.6 rửa tay 
bằng xà phòng là biện pháp được nhiều đối 
tượng nghiên cứu biết đến nhất nhưng cũng chỉ 
chiếm tỷ lệ là 32,4%, đeo khẩu trang khi có dịch 
là 16,0%. Số người không biết đến biện pháp 
phòng bệnh nào chiếm tỷ lệ còn cao. Trong khi 
đó ở nghiên cứu của Trần Ngọc Hữu và cộng 
sự thì tỷ lệ người dân rửa tay thường xuyên 
là 51,6%, đeo khẩu trang phòng bệnh chiếm tỷ 
lệ cao là 78,2%.8 Như vậy rõ ràng, người dân 
ở 8 tỉnh chưa có hiểu biết tốt về bệnh cúm A/
H1N1 cũng như các biện pháp phòng chống 
bệnh này. Một khi kiến thức không tốt chắc 
chắn sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến thực 
hành của người dân trong phòng tránh bệnh 
này.9 Kết quả cho thấy vệ sinh nhà cửa là biện 
pháp được nhiều người thực hiện nhất cũng 
chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp 25,5%. Các biện pháp 
quan trọng để phòng bệnh cũng có tỷ lệ thực 
hành rất thấp như thường xuyên rửa tay bằng 
xà phòng (25,1%) và đeo khẩu trang khi có dịch 
(18,6%). Trong khi đó tỷ lệ số người không thực 
hiện biện pháp phòng bệnh nào chiếm tỷ lệ cao 
(40,9%). Kể từ năm 2003 đến nay Việt Nam 
hàng năm vẫn thường xuyên xảy ra các vụ dịch 
cúm A/H1N1 nhỏ lẻ và bệnh phát hiện được tại 
cả 63 tỉnh thành. Việc người dân có kiến thức, 
thái độ không tốt về bệnh sẽ là điểm khó khăn 
trong công tác phòng bệnh cũng như kiểm soát 
dịch. Tuy không nguy hiểm như nhiễm cúm 
A/H5N1, cúm A/H7N9, nhưng những người 
nhiễm cúm A/H1N1 hay cúm mùa cũng có thể 
gây bội nhiễm, viêm phổi nặng, thậm chí có thể 
gây suy đa tạng, tử vong ở một số người có 
bệnh mạn tính.1 Vì vậy, với số người chưa ý 
thức được khả năng bùng nổ thành dịch, mức 
độ nguy hiểm của bệnh và sự cần thiết phải 
tránh tiếp xúc với người mắc bệnh còn chiếm tỷ 
lệ cao là rất khó khăn trong phòng chống bệnh. 
Mặc dù thực hành phòng bệnh của người dân 
được đánh giá bằng câu hỏi thay vì quan sát 
nhưng vẫn đảm bảo do các câu hỏi đánh giá 
thực hành đã được nghiên cứu, thử nghiệm và 
thấy rằng đảm bảo có thể đánh giá được thực 
hành của người dân.
V. KẾT LUẬN
- Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về 
bệnh cúm A/H1N1 tại 8 tỉnh của Việt Nam rất 
đáng lo ngại với trên 80% số người có kiến thức 
kém. 
- Thực hành phòng chống bệnh cúm A 
H1N1: có đến hơn 80% người trưởng thành tại 
8 tỉnh của Việt Nam có thực hành kém.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ziegler T, Mamahit A, Cox NJ. 65 years 
of influenza surveillance by a World Health 
Organization-coordinated global network. 
Influenza Other Respir Viruses. 2018;12(5):558-
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
29TCNCYH 129 (5) - 2020
Summary
KNOWLEDGE AND PREVENTIVE PRACTICES ON H1N1 
INFLUENZA OF ADULTS IN VIETNAM
This study is part of the State-level Independent Study "Situation Analysis, Predictive Modeling 
and Control of Some Diseases Related to Climate Change in Vietnam", code number. 2012-G / 32 
to describe the knowledge, attitude and practice of adults about influenza A/H1N1 in 8 provinces in 8 
ecological regions of Vietnam. A total of 3600 people aged 18 and over were interviewed. The research 
results show that knowledge about influenza A / H1N1 and the practice of preventing influenza A/H1N1 
of Vienamese people do not met the requirements: the average of knowledge score was only 24.2% of 
the expected point; the people's practice score was only 18.7% compared to the expected point. . Over 
80% of respondents had poor knowledge (84.5%) and poor practice (82.7%). Nearly half of respondents 
said that the disease was not dangerous (44.8%). AS such, there is a need for further analysis to 
find factors influencing people's knowledge and practices in the prevention of influenza A/H1N1. 
Keywords: knowledge, attitude, practice, influenza A / H1N1, adults
565. doi:10.1111/irv.12570
2. Kwok KO, Davoudi B, Riley S, 
Pourbohloul B. Early real-time estimation of 
the basic reproduction number of emerging or 
reemerging infectious diseases in a community 
with heterogeneous contact pattern: Using 
data from Hong Kong 2009 H1N1 Pandemic 
Influenza as an illustrative example. PloS One. 
2015;10(9):e0137959. doi:10.1371/journal.
pone.0137959
3. Fineberg HV. Pandemic Preparedness and 
Response — Lessons from the H1N1 Influenza 
of 2009. N Engl J Med. 2014;370(14):1335-
1342. doi:10.1056/NEJMra1208802
4. pubmeddev, JW HA and M. The WHO 
global influenza surveillance and response 
system (GISRS)-A future perspective. - PubMed 
- Người chế biếnI. https://www.người chế biếni.
nlm.nih.gov/pubmed/29722140. Accessed 
November 21, 2019.
5. WHO Western Asia Pacific Region. Bi-
weekly Influenza Situation Update. October 
2018.
6. Bộ Y tế. QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành 
“Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng lây 
nhiễm cúm A (H1N1)” - Số: 2762/QĐ-BYT. 
tháng 7 năm 2019.
7. Kiến thức-Thái độ-Thực hành của người 
dân về phòng chống cúm A/H1N1 đại dịch tại 
huyện Củ Chi- TP.Hồ Chí Minh và quận Ninh 
Kiều- TP.Cần Thơ. Tạp Chí Học Thành Phố Hồ 
Chí Minh. 2010;14(2):7-12.
8. Trần Ngọc Hữu, Phan Văn Tính, Lương 
Chấn Quang, Lê Đăng Ngạn. Kiến thức-Thái 
độ-Thực hành của người dân khu vực phía Nam 
về các biện pháp phòng chống cúm A/H1N1 đại 
dịch. Tạp Chí Học Thực Hành. 2010;20(3).
9. Yap J, Lee VJ, Yau TY, Ng TP, Tor P-C. 
Knowledge, attitudes and practices towards 
pandemic influenza among cases, close 
contacts, and healthcare workers in tropical 
Singapore: a cross-sectional survey. BMC Public 
Health. 2010;10(1):442. doi:10.1186/1471-
2458-10-442

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_thai_do_thuc_hanh_cua_nguoi_dan_viet_nam_ve_benh_c.pdf