Kiến thức, thái độ phòng chống bệnh bụi phổi silic của người lao động tại một số công ty tại Thái Nguyên năm 2020

Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức, thái độ về phòng chống bệnh bụi phổi silic (BPSi) của người lao động

tại Nhà máy Luyện Gang và Luyện Thép Lưu xá ở Thái Nguyên năm 2020. Sử dụng phương pháp mô tả

cắt ngang, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn toàn bộ người lao động có tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trên 1

năm tại nơi làm việc theo bộ câu hỏi cấu trúc sẵn có. Kết quả cho thấy 28,4% người lao động chưa có kiến

thức về dấu hiệu mắc bệnh, 15,8% biết về những hậu quả khi mắc phải bệnh này. 20,2% người lao động

chưa biết rằng bệnh BPSi là bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội. 19,7% người lao động chưa

có hoặc không biết việc đeo khẩu trang đúng quy định sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi, khoảng 30%

người lao động có kiến thức về việc làm giảm nguy cơ mắc bệnh như làm ẩm môi trường lao động và thông

thoáng gió. 18,5% người lao động không biết và có thái độ chưa đúng khi cho rằng bệnh BPSi không thể

phòng, chống được. 56,3% không biết hoặc chưa có thái độ đúng về việc bệnh không thể chữa khỏi hoàn

toàn. 47,2% người lao động có thái độ không biết và không muốn tiếp xúc với người đã mắc bệnh. Như vậy,

kiến thức, thái độ phòng bệnh BPSi của người lao động còn nhiều hạn chế, vì vậy cần phải nâng cao kiến

thức và thái độ đúng cho NLĐ về phòng bệnh để giảm thiểu những hậu quả nghiêm trọng do bệnh gây ra

pdf 12 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thái độ phòng chống bệnh bụi phổi silic của người lao động tại một số công ty tại Thái Nguyên năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thái độ phòng chống bệnh bụi phổi silic của người lao động tại một số công ty tại Thái Nguyên năm 2020

Kiến thức, thái độ phòng chống bệnh bụi phổi silic của người lao động tại một số công ty tại Thái Nguyên năm 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020250
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ PHÒNG CHỐNG BỆNH BỤI PHỔI SILIC 
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT SỐ CÔNG TY 
TẠI THÁI NGUYÊN NĂM 2020
Nguyễn Thị Thu Huyền¹, , Lê Thị Hương², Trần Như Nguyên², Nguyễn Ngọc Anh², Nguyễn 
Thanh Thảo², Phạm Thị Quân², Nguyễn Quốc Doanh², Phan Thị Mai Hương², Tạ Thị Kim 
Nhung², Nguyễn Thị Liên Hương¹, Lương Mai Anh¹, Lê Thị Thanh Xuân²
1Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế
²Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức, thái độ về phòng chống bệnh bụi phổi silic (BPSi) của người lao động 
tại Nhà máy Luyện Gang và Luyện Thép Lưu xá ở Thái Nguyên năm 2020. Sử dụng phương pháp mô tả 
cắt ngang, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn toàn bộ người lao động có tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trên 1 
năm tại nơi làm việc theo bộ câu hỏi cấu trúc sẵn có. Kết quả cho thấy 28,4% người lao động chưa có kiến 
thức về dấu hiệu mắc bệnh, 15,8% biết về những hậu quả khi mắc phải bệnh này. 20,2% người lao động 
chưa biết rằng bệnh BPSi là bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội. 19,7% người lao động chưa 
có hoặc không biết việc đeo khẩu trang đúng quy định sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi, khoảng 30% 
người lao động có kiến thức về việc làm giảm nguy cơ mắc bệnh như làm ẩm môi trường lao động và thông 
thoáng gió. 18,5% người lao động không biết và có thái độ chưa đúng khi cho rằng bệnh BPSi không thể 
phòng, chống được. 56,3% không biết hoặc chưa có thái độ đúng về việc bệnh không thể chữa khỏi hoàn 
toàn. 47,2% người lao động có thái độ không biết và không muốn tiếp xúc với người đã mắc bệnh. Như vậy, 
kiến thức, thái độ phòng bệnh BPSi của người lao động còn nhiều hạn chế, vì vậy cần phải nâng cao kiến 
thức và thái độ đúng cho NLĐ về phòng bệnh để giảm thiểu những hậu quả nghiêm trọng do bệnh gây ra. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Bụi phổi silic, người lao động, kiến thức, thái độ
Bệnh bụi phổi silic (BPSi) là bệnh tổn 
thương phổi không hồi phục do người lao động 
tiếp xúc trực tiếp với bụi silic.¹ Cho đến nay vẫn 
chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu nên đã trở 
thành gánh nặng không nhỏ cho những người 
lao động (NLĐ) mắc phải. Theo Tổ chức Y tế 
thế giới (WHO), tỷ lệ hiện mắc bệnh BPSi ở các 
nước đang phát triển trong số NLĐ làm nghề 
phải tiếp xúc với bụi silic vào khoảng 20 - 50%.² 
Ở Việt Nam, cho tới nay, theo báo cáo của Cục 
Quản lý môi trường y tế, bệnh BPSi vẫn là một 
trong số bệnh nghề nghiệp thường gặp nhất tại 
Việt Nam, được giám định nhiều nhất,³ và chưa 
có xu hướng giảm theo thời gian.⁴ Tuy nhiên, 
bệnh BPSi là bệnh có thể phòng tránh được 
bằng việc nâng cao hiểu biết cũng như thái độ 
của NLĐ về phòng chống bệnh. Để phòng bệnh 
được tốt, NLĐ có kiến thức, thái độ về phòng 
bệnh BPSi đúng là điều cần phải chú trọng. Tuy 
nhiên thực tế kiến thức và thái độ của người 
lao động về phòng bệnh BPSi chưa được tốt. 
Trên thế giới, hiện nay mới chỉ có nghiên cứu 
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Thu Huyền, 
Cục Quản lý Môi trường Y tế, Bộ Y tế
Email: [email protected]
Ngày nhận: 13/09/2020
Ngày được chấp nhận: 20/10/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020 251
kiến thức, thái độ về phòng bệnh BPSi tại Nam 
Phi, tỷ lệ kiến thức đúng 20,7%, thái độ đúng là 
18%.⁵ Tại Việt Nam, các nghiên cứu đánh giá 
về kiến thức và thái độ về phòng bệnh BPSi của 
NLĐ còn rất hạn chế mặc dù tỷ lệ mắc bệnh 
BPSi ở người lao động hiện nay chưa có xu 
hướng giảm. Nhà máy Luyện Gang và Nhà 
máy luyện thép Lưu Xá thuộc Tổng Công ty 
Gang thép Thái Nguyên có số lượng lớn NLĐ 
làm việc tại nhà máy và đang phải tiếp xúc trực 
tiếp với bụi silic. Các vấn đề về tình hình bệnh 
tật liên quan đến môi trường lao động vẫn đang 
là mối quan tâm lớn trong NLĐ cũng như các 
nhà quản lý lao động tại địa phương. Chính vì 
vậy nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu: 
“Mô tả kiến thức và thái độ về bệnh bụi phổi 
silic của người lao động tại một số nhà máy ở 
Thái Nguyên năm 2020”. Kết quả nghiên cứu 
sẽ định hướng cho các cơ quan chức năng và 
doanh nghiệp đề ra những chính sách phù hợp 
nhằm bảo vệ sức khỏe, phòng chống bệnh bụi 
phổi silic nghề nghiệp cho NLĐ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
NLĐ làm việc trong Nhà máy Luyện gang 
và Nhà máy luyện thép Lưu Xá thuộc tỉnh Thái 
Nguyên có tiếp xúc trực tiếp với bụi silic tối thiểu 
1 năm và đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2020 đến 
tháng 6/2020, thời gian thu thập số liệu: tháng 
6/2020.
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được 
tiến hành tại Nhà máy Luyện gang và Nhà máy 
luyện thép Lưu Xá thuộc tỉnh Thái Nguyên.
Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu: Chọn 
chủ đích Nhà máy Luyện gang và Nhà máy 
luyện thép Lưu Xá thuộc Tổng Công ty Gang 
thép Thái Nguyên có phát sinh bụi silic trong 
MTLĐ theo danh sách các công ty/ doanh 
nghiệp trong tỉnh Thái Nguyên có hồ sơ quản lý 
vệ sinh lao động của Trung tâm Kiểm soát bệnh 
tật tỉnh Thái Nguyên. Sau đó, lập danh sách 
toàn bộ NLĐ có tiếp xúc trực tiếp với bụi silic 
ở công ty này đồng ý tham gia nghiên cứu và 
đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng. Quá 
trình chọn mẫu đã chọn được 852 NLĐ tham 
gia vào nghiên cứu, bao gồm 458 NLĐ ở Nhà 
máy Luyện gang và 394 NLĐ ở Nhà máy luyện 
thép Lưu Xá, thuộc Tổng Công ty Gang thép 
Thái Nguyên có tiếp xúc trực tiếp với bụi silic 
trong môi trường lao động (MTLĐ) tối thiểu là 1 
năm tại thời điểm thu thập số liệu nghiên cứu.
Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi cấu 
trúc sẵn có được xây dựng dựa trên thông tư 
15/2016 của Bộ Y tế về bệnh nghề nghiệp được 
bảo hiểm và tham khảo bộ câu hỏi của nghiên 
cứu Kiến thức, thái độ về phòng bệnh bụi phổi 
silic ở Nam Phi.⁵ Bộ câu hỏi được thiết kế gồm 
các phần: phần hành chính; phần đặc điểm 
chung của đối tượng nghiên cứu gồm 5 câu 
hỏi; phần kiến thức về phòng chống bệnh BPSi 
gồm 15 câu hỏi và phần thái độ về phòng chống 
bệnh BPSi gồm 5 câu hỏi. Bộ câu hỏi được rà 
soát trong nhóm nghiên cứu trước khi điều tra 
chính thức tại thực địa.
Phương pháp thu thập số liệu: Mỗi bộ câu 
hỏi phỏng vấn trực tiếp người lao động tại mỗi 
nhà máy từ 20 đến 30 phút. Mỗi bộ câu hỏi sau 
khi hoàn thành phỏng vấn được kiểm tra ngay 
tại thực địa (kiểm tra tính đầy đủ, logic thông 
tin) trước khi nộp cho nhóm xử lý số liệu.
3. Xử lý số liệu
Số liệu được làm sạch, mã hóa và nhập 
vào phần mềm SPSS 20.0. Số liệu được phân 
tích trên phần mềm Stata 12.0. Thống kê mô tả 
được áp dụng để trình bày các tần suất, tỷ lệ % 
về kiến thức và thái độ phòng bệnh bụi phổi silic 
của các đối tượng nghiên cứu.
Sử dụng hồi quy logistic đơn biến để xác 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020252
định mối liên quan của một số yếu tố với kiến 
thức và thái độ đúng của đối tượng về bệnh bụi 
phổi silic.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng một phần số liệu trong 
đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm dịch 
tễ học phân tử, yếu tố nguy cơ và ứng dụng kỹ 
thuật tiên tiến trong chẩn đoán sớm bệnh bụi 
phổi silic tại Việt Nam” – Mã số: KC.10.33/16-
20, thuộc chương trình: “Nghiên cứu ứng dụng 
và phát triển công nghệ tiên tiến phục vụ bảo 
vệ chăm sóc sức khỏe cộng đồng” – Mã số: 
KC.10/16-20. Đề tài đã được chấp thuận của 
Hội đồng ạo đức trong nghiên cứu Y sinh học 
của Trường Đại học Y Hà Nội (số 42/BB HĐĐĐ 
ĐHYHN ngày 31/10/2018). Vấn đề nghiên cứu 
không ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như các 
vấn đề về khác của đối tượng. Các thông tin 
thu thập được từ các đối tượng chỉ phục vụ cho 
mục đích nghiên cứu và hoàn toàn được giữ 
bí mật.
III. KẾT QUẢ
1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Nội dung
Công ty luyện 
gang
Công ty luyện 
thép
Tổng
Số 
lượng
(n = 458)
Tỷ lệ
(%)
Số 
lượng
(n = 394)
Tỷ lệ
(%)
Số 
lượng
(n = 852)
Tỷ lệ
(%)
Giới tính
Nam 325 71,0 342 86,8 667 78,3
Nữ 133 29,0 52 13,2 185 21,7
Nhóm tuổi
20 – 29 tuổi 39 8,5 51 12,9 90 10,6
30 – 39 tuổi 215 46,9 209 53,1 424 49,8
40 – 49 tuổi 149 32,5 94 23,9 243 28,5
≥ 50 tuổi 55 12,0 40 10,2 95 11,2
Trung bình ± SD 
(min, max) 39,5 ± 7,8 (23; 56) 37,6 ± 7,7 (23; 59) 38,6 ± 7,8 (23;59)
Nhóm tuổi 
nghề
< 5 năm 37 8,1 58 14,7 95 11,2
5 – 9 năm 109 23,8 125 31,7 234 27,5
10 – 14 năm 148 32,3 101 25,6 249 29,2
15 – 19 năm 15 3,3 56 14,2 71 8,3
≥ 20 năm 149 32,5 54 13,7 203 23,8
Trung bình ± SD 
(min, max) 14,7 ± 8,6 (1; 36) 11,6 ± 8,0 (1; 39) 13,2 ± 8,5 (1; 39)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020 253
Nội dung
Công ty luyện 
gang
Công ty luyện 
thép
Tổng
Số 
lượng
(n = 458)
Tỷ lệ
(%)
Số 
lượng
(n = 394)
Tỷ lệ
(%)
Số 
lượng
(n = 852)
Tỷ lệ
(%)
Trình độ 
học vấn
Tiểu học 1 0,2 1 0,3 2 0,2
Trung học cơ sở 6 1,3 5 1,3 11 1,3
Trung học phổ 
thông 73 15,9 77 19,5 150 17,6
Sơ/trung cấp 209 45,6 134 34,0 343 40,3
Cao đẳng, đại 
học trở lên 169 36,9 177 44,9 345 40,6
Hiện đang 
hút thuốc 
lá, thuốc 
lào
Có 158 34,5 132 33,5 290 34,0
Không 300 65,5 262 66,5 562 66,0
Tiền sử 
mắc bệnh 
hô hấp
Có 111 24,2 67 17,0 178 20,9
Không 347 75,8 327 83,0 674 79,1
Tiền sử 
mắc bệnh 
nghề 
nghiệp
Có 22 4,8 9 2,3 31 3,6
Không 436 95,2 385 97,7 821 96,4
Kết quả cho thấy NLĐ đa số là nam (78,3%). 
Nhóm tuổi 30 – 39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 
(49,8%). Tuổi trung bình là 38,6 ± 7,8 (tuổi), 
NLĐ lớn tuổi nhất là 59 tuổi, nhỏ nhất là 23 tuổi. 
NLĐ thuộc nhóm tuổi nghề trên 15 năm chiếm 
tỷ lệ cao (32,1%), nhóm tuổi nghề 10 – 14 năm 
chiếm tỷ lệ 29,2%, tiếp đến là nhóm tuổi nghề 
5 – 9 năm chiếm 27,5%, nhóm tuổi nghề dưới 
5 năm chiếm 11,2%. Tuổi nghề trung bình là 
13,2 ± 8,5 (năm), tuổi nghề ít nhất là 1 năm, lớn 
nhất là 39 năm. NLĐ được nghiên cứu có trình 
độ học vấn cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ cao 
nhất (40,6%). NLĐ nghiên cứu có 34% đang 
hút thuốc lá, thuốc lào; 20,9% có tiền sử mắc 
các bệnh hô hấp, 3,6% có tiền sử mắc bệnh 
nghề nghiệp. 
2. Kiến thức của người lao động về bệnh 
và phòng chống bệnh bụi phổi silic
Tại bảng 2, trong số NLĐ tham gia nghiên 
cứu, có 71,6% biết về những dấu hiệu gợi ý 
mắc bệnh BPSi khó thở, ho, đau ngực khạc 
đờm, sốt; nhưng cũng có 28,4% NLĐ không 
biết các dấu hiệu gợi ý mắc bệnh. Tỷ lệ NLĐ 
biết các hậu quả khi mắc bệnh BPSi như suy 
giảm sức khỏe, suy giảm sức lao động, giảm 
thu nhập chiếm tỷ lệ cao 84,2% nhưng vẫn có 
15,8% NLĐ không biết về hậu quả mắc bệnh 
này.
NLĐ cho rằng bệnh BPSi được nhận đền 
bù từ bảo hiểm xã hội chiếm tỷ lệ cao (79,9%), 
không được nhận đền bù chiếm tỷ lệ thấp 
(0,8%), nhưng có 19,3% NLĐ không biết bệnh 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020254
BPSi là được nhận đền bù từ bảo hiểm xã hội. 
81,5% NLĐ cho rằng bệnh BPSi phòng tránh 
được, 6,2% NLĐ cho rằng bệnh không phòng 
tránh được, 12,3% NLĐ không biết bệnh này 
có phòng tránh được hay không. Có 80,3% 
số NLĐ hiểu đúng đeo khẩu trang đúng quy 
định là biện pháp làm giảm nguy cơ mắc bệnh 
BPSi. Có 68,9% số NLĐ hiểu đúng làm ẩm môi 
trường lao động là biện pháp làm giảm nguy cơ 
mắc bệnh BPSi. Có 73,2% số NLĐ hiểu đúng 
thông thoáng gió là biện pháp làm giảm nguy 
cơ mắc bệnh BPSi.
Bảng 2. Kiến thức về bệnh bụi phổi silic và phòng chống bệnh bụi phổi silic
Nội dung
Công ty luyện gang Công ty luyện thép Tổng
Số 
lượng
(n = 458)
Tỷ lệ
(%)
Số 
lượng
(n = 394)
Tỷ lệ
(%)
Số 
lượng
(n = 852)
Tỷ lệ
(%)
Dấu hiệu mắc 
bệnh
Biết 350 76,4 260 66,0 610 71,6
Không biết 108 23,6 134 34,0 242 28,4
Hậu quả mắc 
bệnh
Biết 400 87,3 317 80,5 717 84,2
Không biết 58 12,7 77 19,5 135 15,8
Kiến thức chung
Chế độ bảo 
hiểm xã hội
Có 373 81,4 308 78,2 681 79,9
Không 4 0,9 3 0,8 7 0,8
Không biết 81 17,7 83 21,1 164 19,3
Bệnh có thể 
phòng tránh
Có 382 83,4 312 79,2 694 81,5
Không 32 7,0 21 5,3 53 6,2
Không biết 44 9,6 61 15,5 105 12,3
Yếu tố làm tăng mắc bệnh
Môi trường 
nhiều bụi
Có 424 92,6 358 90,9 782 91,8
Không 2 0,4 1 0,2 3 0,3
Không biết 32 7,0 35 8,9 67 7,9
Hút thuốc lá, 
thuốc lào
Có 189 41,3 150 38,1 339 39,8
Không 132 28,8 112 28,4 244 28,6
Không biết 137 29,9 132 33,5 269 31,6
Yếu tố làm giảm mắc bệnh
Đeo khẩu 
trang đúng 
quy định
Có 382 83,4 302 76,6 684 80,3
Không 20 4,4 27 6,9 47 5,5
Không biết 56 12,2 65 16,5 121 14,2
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020 255
Nội dung
Công ty luyện gang Công ty luyện thép Tổng
Số 
lượng
(n = 458)
Tỷ lệ
(%)
Số 
lượng
(n = 394)
Tỷ lệ
(%)
Số 
lượng
(n = 852)
Tỷ lệ
(%)
Làm ẩm 
MTLĐ
Có 337 73,6 250 63,5 587 68,9
Không 50 10,9 41 10,4 91 10,7
Không biết 71 15,5 103 26,1 174 20,4
Thông thoáng 
gió
Có 350 76,4 274 69,5 624 73,2
Không 38 8,3 37 9,4 75 8,8
Không biết 70 15,3 83 21,1 153 18,0
Bảng 3. Mối liên quan giữa đặc điểm chung và kiến thức về bệnh của người lao động
Đặc điểm
Biết nguyên nhân mắc bệnh Biết triệu chứng bệnh Biết phòng tránh bệnh
Số lượng 
(%)
OR 95% CIs
Số lượng
(%)
OR 95% CIs
Số lượng
(%)
OR 95% CIs
Nhóm tuổi
20 - 29 tuổi 15 (16,7) 1,0 - 57 (63,3) 1 - 41 (45,6) 1 -
30 - 39 tuổi 90 (21,2) 1,3 0,74 - 2,46 300 (70,8) 1,4 0,87 - 2,26 233 (55,0) 1,5 0,92 - 2,30
40 - 49 tuổi 74 (30,5) 2,2 1,18 - 4,06 178 (73,3) 1,6 0,95 - 2,65 126 (51,9) 1,3 0,79 - 2,09
≥ 50 tuổi 26 (27,4) 1,9 0,92 - 3,85 75 (79,0) 2,2 1,13 - 4,17 55 (57,9) 1,6 0,92 - 2,94
Giới tính
Nam 166 (24,9) 1,2 0,84 - 1,84 474 (71,1) 0,9 0,61-1,28 355 (53,2) 1,0 0,70 - 1,34
Nữ 39 (21,1) 1 - 136 (73,5) 1 - 100 (54,1) 1 -
Trình độ học vấn
Trung học cơ 
sở trở xuống
5 (38,5) 1 - 7 (53,9) 1 - 5 (38,5) 1 -
Trung học phổ 
thông
32 (21,3) 0,4 0,13 - 1,42 110 (73,3) 2,4 0,75 - 7,44 78 (52,0) 1,7 0,54 - 5,54
Sơ/trung cấp 79 (23,0) 0,5 0,15 - 1,50 239 (69,7) 2,0 0,65 - 6,00 188 (54,8) 1,9 0,62 - 6,05
Cao đẳng/ đại 
học trở lên
89 (25,7) 0,6 0,18 - 1,74 254 (73,4) 2,4 0,78 - 7,23 184 (53,2) 1,8 0,58 - 5,67
Số năm làm việc tại công ty
< 5 năm 25 (26,3) 1,0 58 (61,1) 1 - 50 (52,6) 1 -
5 - 9 năm 46 (19,7) 0,7 0,39 - 1,20 169 (72,2) 1,7 1,00 - 2,74 123 (52,6) 1,0 0,62 - 1,61
10 - 14 năm 60 (24,1) 0,9 0,52 - 1,53 176 (70,7) 1,5 0,94 - 2,52 136 (54,6) 1,1 0,67 - 1,74
15 - 19 năm 12 (16,9) 0,6 0,26 - 1,23 53 (74,7) 1,9 0,96 - 3,69 39 (54,9) 1,1 0,59 - 2,03
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020256
Đặc điểm
Biết nguyên nhân mắc bệnh Biết triệu chứng bệnh Biết phòng tránh bệnh
Số lượng 
(%)
OR 95% CIs
Số lượng
(%)
OR 95% CIs
Số lượng
(%)
OR 95% CIs
≥ 20 năm 62 (30,5) 1,2 0,71 - 2,12 154 (75,9) 2,0 1,19 - 3,38 107 (52,7) 1,0 0,62 - 1,63
Đang hút thuốc lá, thuốc lào
Có 69 (23,8) 1,0 0,48 - 1,09 209 (72,1) 1,0 0,76 - 1,42 156 (53,8) 1,0 0,77 - 1,36
Không 136 (24,2) 1 - 401 (71,4) 1 - 299 (53,2) 1 -
Tiền sửa mắc bệnh hô hấp
Có 35 (19,7) 1,02 0,48 - 1,09 129 (72,5) 1,1 0,73 - 1,53 110 (61,8) 1,5 1,10 - 2,16
Không 170 (25,2) 1 - 481 (71,4) 1 - 345 (51,2) 1 -
Tiền sửa mắc bệnh nghề nghiệp
Có 11 (35,5) 1,8 0,84 - 3,77 27 (87,1) 2,76 0,95 - 7,96 14 (45,2) 0,7 0,35 - 1,46
Không 194 (23,6) 1 - 583 (71,0) 1 - 441 (53,7) 1 -
Liên quan đến kiến thức về nguyên nhân 
 ...  cho rằng bệnh BPSi không chữa khỏi được 
chiếm tỷ lệ cao nhất (43,7%) nhưng cũng còn 
56,3% NLĐ không biết và cho rằng bệnh BPSi 
chữa khỏi được. Tỷ lệ NLĐ có thái độ đúng 
khi cho rằng nên tiếp xúc với người mắc bệnh 
BPSi (52,8%) còn lại 47,2% tỷ lệ NLĐ cho rằng 
không biết hoặc không nên tiếp xúc với người 
mắc bệnh BPSi. Tỷ lệ NLĐ có thái độ đúng khi 
cho rằng trách nhiệm phòng chống bệnh BPSi 
là của người sử dụng lao động và của người 
lao động chiếm tỷ lệ cao (tương ứng là 84,7% 
và 83%), còn lại có đến 15,3% số NLĐ không 
biết và không cho rằng phòng bệnh BPSi là 
trách nhiệm của người sử dụng lao động, 17% 
số NLĐ không biết và không cho rằng phòng 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020 257
bệnh BPSi là trách nhiệm của NLĐ.
Bảng 4. Thái độ của người lao động về phòng chống bệnh bụi phổi silic
Nội dung
Công ty luyện 
gang
Công ty luyện 
thép
Tổng
Số 
lượng
(n = 458)
Tỷ lệ
(%)
Số 
lượng
(n = 394)
Tỷ lệ
(%)
Số 
lượng
(n = 852)
Tỷ lệ
(%)
Sự nguy hiểm 
của bệnh
Có 421 91,9 353 89,6 774 90,9
Không 1 0,2 1 0,3 2 0,2
Không biết 36 7,9 40 10,2 76 8,9
Bệnh dễ mắc ở 
phân xưởng
Có 407 88,9 341 86,6 748 87,8
Không 3 0,7 2 0,5 5 0,6
Không biết 48 10,5 51 12,9 99 11,6
Bệnh có thể 
chữa khỏi 
được
Có 69 15,1 85 21,6 154 18,1
Không 237 51,8 135 34,3 372 43,7
Không biết 152 33,2 174 44,2 326 38,2
Có nên tiếp xúc 
với người bệnh
Có 262 57,2 188 47,7 450 52,8
Không 65 14,2 71 18,0 136 16,0
Không biết 131 28,6 135 34,3 266 31,2
Trách nhiệm 
của người sử 
dụng lao động
Có 403 88,0 319 81,0 722 84,7
Không 4 0,9 11 2,8 15 1,8
Không biết 51 11,1 64 16,2 115 13,5
Trách nhiệm 
của người lao 
động
Có 384 83,8 323 82,0 707 83,0
Không 13 2,8 10 2,5 23 2,7
Không biết 61 13,3 61 15,5 122 14,3
Bảng 5 mô tả mối liên quan giữa đặc điểm 
chung của đối tượng và thái độ của người lao 
động về bệnh bụi phổi silic. Liên quan đến thái 
độ của người lao động về sự nguy hiểm của 
bệnh, độ tuổi cao hơn, nam giới, trình độ học 
vấn cao, thời gian dài hơn làm việc tại công ty 
(trừ nhóm thời gian làm việc từ 15 - 19 năm), 
đang hút thuốc lá, thuốc lào, có tiền sử mắc 
bệnh hô hấp, mắc bệnh nghề nghiệp thì khả 
năng có thái độ đúng về sự nguy hiểm của bệnh 
cao hơn.
Liên quan đến thái độ của người lao động về 
khả năng phòng, chống bệnh, độ tuổi cao hơn, 
nam giới, trình độ học vấn cao, thời gian dài hơn 
làm việc tại công ty (trừ nhóm thời gian làm việc 
từ 15 - 19 năm), đang hút thuốc lá, thuốc lào, 
có tiền sử mắc bệnh hô hấp, mắc bệnh nghề 
nghiệp thì khả năng có thái độ đúng về khả năng 
phòng, chống bệnh cao hơn. 
Liên quan đến thái độ của người lao động về 
việc không thể chữa khỏi hoàn toàn bệnh, độ 
tuổi cao hơn, nữ, trình độ học vấn cao, thời gian 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020258
dài hơn làm việc tại công ty, có tiền sử mắc bệnh 
hô hấp, mắc bệnh nghề nghiệp thì khả năng có 
thái độ đúng cao hơn về khả năng không thể 
điều trị khỏi hoàn toàn bệnh; Không thấy sự liên 
quan giữa việc hút thuốc lá, thuốc lào, và thái độ 
đúng của người lao động với khả năng điều trị 
bệnh.
Bảng 5. Mối liên quan giữa đặc điểm chung và thái độ của người lao động 
với bệnh bụi phổi silic
Đặc điểm
Là bệnh nguy hiểm Bệnh có thể phòng tránh Bệnh không thể chữa khỏi
Số lượng 
(%)
OR 95% CIs
Số lượng
(%)
OR 95% CIs
Số lượng
(%)
OR 95% CIs
Nhóm tuổi
20 - 29 tuổi 80 (88,9) 1,0 - 65 (72,2) 1,0 - 18 (20,0) 1,0 -
30 - 39 tuổi 385 (90,8) 1,2 0,59 - 2,57 355 (83,7) 2,0 1,17 - 3,36 172 (40,6) 2,7 1,57 - 4,74
40 - 49 tuổi 221 (91,0) 1,3 0,57 - 2,77 195 (80,3) 1,6 0,89 - 2,73 130 (53,5) 4,6 2,59 - 8,18 
≥ 50 tuổi 88 (92,6) 1,6 0,57 - 4,32 79 (83,2) 1,9 0,93 - 3,86 52 (54,7) 4,8 2,51 - 9,32
Giới tính
Nam 608 (91,2) 1,2 0,68-2,03 551 (82,6) 1,4 0,94 - 2,08 287 (43,0) 0,9 0,64 - 1,23
Nữ 166 (89,7) 1,0 - 143 (77,3) 1,0 - 85 (46,0) 1,0 -
Trình độ học vấn
Trung học 
cơ sở trở 
xuống
11 (84,6) 1,0 - 10 (76,9) 1,0 - 4 (30,8) 1,0 -
Trung học 
phổ thông
141 (94,0) 2,8 0,55 - 14,84 130 (86,7) 2,0 0,49 - 7,70 77 (51,3) 2,4 0,70 - 8,04
Sơ/trung 
cấp
308 (89,8) 1,6 0,34 - 7,51 276 (80,5) 1,2 0,33 - 4,61 157 (45,8) 1,9 0,57 - 6,29
Cao đẳng/ 
đại học trở 
lên
314 (90,8) 1,8 0,38 - 8,40 278 (80,4) 1,2 0,33 - 4,58 134 (38,7) 1,4 0,43 - 4,71
Số năm làm việc tại công ty
< 5 năm 83 (87,4) 1,0 - 75 (79,0) 1,0 - 27 (28,4) 1,0 -
5 - 9 năm 219 (93,6) 2,1 0,95 - 4,70 189 (80,8) 1,1 0,62 - 2,02 84 (35,9) 1,4 0,84 - 2,37
10 - 14 năm 220 (88,4) 1,1 0,53 - 2,25 207 (83,1) 1,3 0,73 - 2,38 118 (47,4) 2,3 1,36 - 3,78
15 - 19 năm 60 (84,5) 0,8 0,33 - 1,91 52 (73,2) 0,7 0,36 - 1,50 31 (43,7) 2,0 1,02 - 3,73
≥ 20 năm 192 (94,6) 2,5 1,07 - 5,95 171 (84,2) 1,4 0,77 - 2,65 112 (55,2) 3,1 1,83 - 5,24
Đang hút thuốc lá, thuốc lào
Có 268 (92,4) 1,34 0,81 - 2,26 246 (84,8) 1,4 0,97 - 2,08 111 (38,3) 0,72 0,54 - 0,95
Không 506 (90,0) 1,0 - 448 (79,7) 1,0 - 261 (46,4) 1,0 -
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020 259
Đặc điểm
Là bệnh nguy hiểm Bệnh có thể phòng tránh Bệnh không thể chữa khỏi
Số lượng 
(%)
OR 95% CIs
Số lượng
(%)
OR 95% CIs
Số lượng
(%)
OR 95% CIs
Tiền sửa mắc bệnh hô hấp
Có 172 (96,6) 3,43 1,47 - 8,02 156 (87,6) 1,8 1,10 - 2,91 113 (63,5) 2,79 1,98 - 3,92
Không 602 (89,3) 1,0 - 538 (79,8) 1,0 - 259 (38,4) 1,0 -
Tiền sửa mắc bệnh nghề nghiệp
Có 30 (96,8) 3,1 0,42 - 23,08 26 (83,9) 1,2 0,45 - 3,15 19 (61,3) 2,10 1,01 - 4,38
Không 744 (90,6) 1,0 - 668 (81,4) 1,0 - 353 (43,0) 1,0 -
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu chỉ ra rằng, NLĐ ở nhà máy đa 
số là nam giới. Tỷ lệ lao động nam là 78,3%. Tỷ 
lệ này phù hợp với đặc trưng của sản xuất thủ 
công trong môi trường có bụi silic là lao động 
nặng nhọc nên cần người lao động chủ yếu 
là nam, còn nữ chỉ tham gia được vào một số 
dây chuyền. Tỷ lệ này tương đồng nhưng thấp 
hơn một chút so với nghiên cứu của tác giả Lê 
Thị Hằng, tỷ lệ NLĐ nam là 81,6%,⁶ của tác giả 
Tạ Thị Kim Nhung và cộng sự năm 2018 (nam 
chiếm tỷ lệ 90,24%),⁷ của tác giả Barber C.M 
và cộng sự giai đoạn 1996 - 2017 tại Anh (nam 
chiếm tỷ lệ 98%).⁸ Phân chia NLĐ theo nhóm 
tuổi cho thấy: NLĐ tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi 
30 – 39 và 40 – 49 tuổi (49,8% và 28,5%). Kết 
quả này cũng tương đồng với kết quả nghiên 
cứu của tác giả Lê Thị Hằng và cộng sự năm 
2006,⁶ tương đồng với kết quả trong nghiên cứu 
của tác giả Lê Thị Thanh Xuân và cộng sự năm 
2018.⁹ Đây là nhóm NLĐ có sức khỏe tốt để lao 
động trong các phân xưởng của nhà máy cơ 
khí luyện kim và có đủ kinh nghiệm để làm việc 
trong các lĩnh vực này. Tuổi nghề trung bình của 
NLĐ được nghiên cứu là 13,2 ± 8,5 (năm), thấp 
hơn so với tuổi nghề của NLĐ trong nghiên cứu 
của Lê Thị Hằng là 17,2 ± 5,1 (năm)⁶ và thấp 
hơn trong nghiên cứu của tác giả Souza R.T. và 
cộng sự năm 2014 là 20,4 ± 12,8 (năm).10 NLĐ 
tham gia nghiên cứu đa số có trình độ học vấn từ 
Trung học phổ thông trở lên (98,5%).
Theo NLĐ tham gia nghiên cứu, có đến 
71,6% NLĐ biết về triệu chứng gây bệnh. Tỷ lệ 
này có sự tương đồng so với tỷ lệ trong nghiên 
cứu về kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của 
NLĐ tại Ấn Độ (78%).11 Tuy nhiên tỷ lệ NLĐ chưa 
có có kiến thức đúng về dấu hiệu gợi ý mắc 
bệnh ở đây chiếm tỷ lệ 28,4% và đây là nhóm 
cán bộ cần tập trung tập huấn, tuyên truyền để 
nâng cao kiến thức về vấn đề này. 
Đối với kiến thức về hậu quả gây ra khi mắc 
bệnh BPSi, NLĐ có nhận thức đúng về hậu quả 
khi mắc bệnh chiếm tỷ lệ 84,2%; nhưng có đến 
15,8% số NLĐ không biết về hậu quả mắc bệnh 
này. Kết quả này cũng phù hợp với thực tế, NLĐ 
nhận định khi mắc bất kỳ bệnh nào đó, điều đầu 
tiên là làm suy giảm sức khỏe, sau đó sức đề 
kháng suy giảm làm NLĐ dễ mắc các bệnh khác, 
khi bị bệnh không thể làm việc thì sẽ làm giảm 
thu nhập. Đây là những hậu quả gây gánh nặng 
bệnh tật cũng như kinh tế cho cá nhân, gia đình 
và xã hội. 
Khi được hỏi về chế độ bảo hiểm của bệnh 
BPSi, tỷ lệ NLĐ có kiến thức đúng về vấn đề này 
chiếm tỷ lệ 79,9% có thể do NLĐ chưa biết và 
chưa chú ý đến những quyền lợi của mình khi 
làm việc trong môi trường và ngành nghề độc 
hại. Khi được hỏi về khả năng phòng bệnh BPSi, 
có 81,5% NLĐ cho rằng bệnh BPSi phòng tránh 
được, 18,5% NLĐ cho rằng bệnh BPSi không 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020260
phòng tránh được hoặc không biết về kiến thức 
này. 
Tỷ lệ NLĐ hiểu đúng về các biện pháp làm 
giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi khá cao. Có thể lý 
giải NLĐ nhận thức được đeo khẩu trang đúng 
quy định (80,3%) được coi là biện pháp dễ thực 
hiện và chủ động thực hiện dễ nhất để ngăn tiếp 
xúc trực tiếp với bụi qua đường hô hấp nên biện 
pháp này chiếm tỷ lệ cao nhất. Biện pháp làm 
ẩm MTLĐ và thông thoáng gió có tỷ lệ hiểu đúng 
thấp hơn (lần lượt là 68,9% và 73,2%) có thể do 
hai biện pháp phụ thuộc vào nguồn lực của công 
ty tác động đến quy trình sản xuất, nó khó thực 
hiện hơn và NLĐ cũng không nắm rõ nên tỷ lệ 
lựa chọn thấp hơn.
NLĐ tham gia nghiên cứu có thái độ đúng khi 
cho rằng bệnh BPSi là bệnh nguy hiểm chiếm tỷ 
lệ cao (90,9%), vẫn còn 9,1% NLĐ không biết và 
không cho rằng bệnh BPSi là bệnh nguy hiểm. 
Đa số NLĐ có thái độ đúng khi cho rằng tại phân 
xưởng đang làm việc của họ dễ mắc bệnh BPSi 
(87,8%). Làm việc trong môi trường lao động 
thường xuyên phải tiếp xúc với bụi, NLĐ cũng tự 
nhận thức được nó ẩn chứa nhiều mối nguy cơ 
gây bệnh và cũng có thể bao gồm cả bệnh bụi 
phổi silic nên tỷ lệ này hợp lý. Mặc dù vậy, vẫn 
còn một bộ phận nhỏ NLĐ không biết và cho 
rằng không thể mắc bệnh này tại phân xưởng 
của họ.
Hiện nay, bệnh bụi phổi silic chưa có thuốc 
điều trị đặc hiệu và bệnh không thể chữa khỏi 
được.¹ Trong tổng số NLĐ tham gia nghiên cứu, 
chỉ có 18,1% NLĐ có thái độ đúng khi cho rằng 
bệnh này không chữa khỏi được. Tỷ lệ NLĐ có 
thái độ sai rất cao dẫn đến sự thờ ơ đối với bệnh 
đồng thời tâm lý có bệnh mới chữa làm cho 
NLĐ không chủ động phòng tránh. Tuy không 
chữa khỏi được nhưng bệnh không phải là bệnh 
truyền nhiễm nên việc tiếp xúc với người mắc 
bệnh bụi phổi silic là hoàn toàn bình thường. 
NLĐ có thái độ đúng là nên tiếp xúc chiếm tỷ 
lệ không cao (52,8%), có đến 47,2% NLĐ cho 
rằng không nên và băn khoăn không biết có nên 
tiếp xúc với người mắc bệnh không. Tỷ lệ này 
nói lên rằng, khi NLĐ có thái độ không đúng, 
họ sẽ không tự tin khi tiếp xúc với những người 
xung quanh, luôn có tâm lý lo sợ bị nhiễm bệnh, 
làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, ảnh 
hưởng đến chất lượng công việc.
NLĐ tham gia nghiên cứu cho rằng trách 
nhiệm phòng bệnh là của người sử dụng lao 
động và NLĐ chiếm tỷ lệ khá cao (84,7% và 
83%). Kết quả này cũng góp phần củng cố cho 
khẳng định như đã nói ở trên, bệnh không thể 
chữa khỏi nhưng có thể phòng tránh cho thấy 
tầm quan trọng của phòng bệnh phải đặt lên 
hàng đầu.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 852 NLĐ tại 02 nhà máy tại 
Thái Nguyên cho thấy kiến thức và thái độ phòng 
bệnh BPSi của NLĐ còn hạn chế. Kiến thức của 
NLĐ còn hạn chế về dấu hiệu mắc bệnh, về 
những hậu quả khi mắc phải bệnh, BPSi là bệnh 
nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội, việc 
đeo khẩu trang đúng quy định sẽ làm giảm nguy 
cơ mắc bệnh BPSi, về việc làm giảm nguy cơ 
mắc bệnh như làm ẩm môi trường lao động 
và thông thoáng gió. Thái độ của NLĐ còn hạn 
chế về bệnh BPSi có thể phòng, chống được, 
về việc bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn, 
về việc tiếp xúc với người đã mắc bệnh. Chính 
vì vậy, cần phải nâng cao kiến thức và thái độ 
đúng cho NLĐ để họ có thể chủ động phòng 
bệnh, từ đó giảm thiểu những hậu quả nghiêm 
trọng do bệnh BPSi gây ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khương Văn Duy, Lương Mai Anh, Bệnh 
bụi phổi nghề nghiệp. Hà Nội, Nhà xuất bản Y 
học; 2019.
2. Churchyard G.J., Ehrlich R., TeWater 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020 261
Naude J.M. Silicosis prevalence and exposure-
response relationsin South Afican goldminers. 
Occup Environ Med. 2004; 61, 811 - 816.
3. Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế. 
Báo cáo công tác y tế lao động và phòng chống 
bệnh nghề nghiệp. Hà Nội. 2017.
4. Nguyễn Khắc Hải. Định hướng hoạt động 
y học lao động ở Việt Nam năm 2006 - 2010, 
Hội nghị khoa học Y học lao động lần thứ III. 
2010.
5. Select Research (Pvt) LTD. Knowledge, 
Attitudes and Practises (KAP) on TB, HIV and 
Silicosis Among Key Populations Aged 15 
and 59 years in Southern Africa, Prepared for 
Wits Health Consortium (WHC), Final report, 
Zimbabwe. 2015.
6. Lê Thị Hằng, Trương Việt Dũng, Đào Xuân 
Vinh. Tỷ lệ mới mắc, chỉ số mật độ mới mắc và 
một số yếu tố liên quan của bệnh bụi phổi - silic 
ở công nhân sản xuất vật liệu xây dựng. Tạp chí 
Y học thực hành. 2006. 10(555), 72 - 74.
7. Tạ Thị Kim Nhung, Nguyễn Ngọc Anh, Lê 
Thị Thanh Xuân và cộng sự. Thực trạng mắc 
bệnh bụi phổi silic của người lao động ở một 
nhà máy luyện gang và một số yếu tố liên quan 
năm 2018. Tạp chí Y học Việt Nam. 2018; 478, 
96 - 100.
8. Barber C.M., Fishwwick D., Carder M. 
et al. Epidemiology of silicosis: report from the 
SWORD schema in the UK from 1996 - 2017. 
Occup Envion Med 2019; 76:17 - 21.
9. Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương, 
Khương Văn Duy và cộng sự. Kiến thức, thái 
độ của người lao động tại một công ty thuộc tỉnh 
Hải Dương năm 2018. Tạp chí Y học Việt Nam. 
2018; 484, 92 - 96.
10. Souza, T.P., Watte, G., Gusso, A.M., 
et al. Silicosis prevalence and risk factors in 
semi-precious stone mining in Brazil. American 
Journal of Industrial Medicine. 2017; 60, 529 - 
536
11. Nandi S., Burnase N., Barapatre A. et 
al. Asessement of silicosis awareness among 
stone mine workers of Rajasthan state. Indian 
Journal of Occupational and Environmental 
Medicine. 2018; 22(2), 97 - 100.
Summary
KNOWLEDGE, ATTITUDE OF WORKERS ABOUT SILICOSIS AT 
SOME COMPANIES IN THAI NGUYEN PROVINCE IN 2020
The purpose of this study was to describe the knowledge and attitudes of workers about silicosis at 
two companies in Thai Nguyen province in 2020. This was a cross – sectional study using structured 
questionnaires to interview workers who were directly exposed to silica dust more than one year. The 
results showed that 28.4% workers did not know about the symptoms of disease; 15.8 % did not know 
the consequences of having this disease; 20.2% of workers did not know that occupational silicosis 
can receive social insurance supports; 19.7% did not have the knowledge to wear masks correctly 
to reduce the risk of silicosis. Only about 30% workers knew that a humid working environment and 
appropriate ventilation will reduce the risk of silicosis. 18.5% workers thought that silicosis could not 
be prevented; 56.3% workers thought silicosis could be cured completely and 47.2% workers did not 
want to have contact with silicosis patients. In conclusion, knowledge and attitude of workers about 
silicosis prevention were still limited. Therefore, we should enhance workers’ knowledge and right 
attitude to prevent the silicosis disease and to reduce serious consequences caused by the disease. 
Key words: Silicosis, workers, knowledge, attitude

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_thai_do_phong_chong_benh_bui_phoi_silic_cua_nguoi.pdf