Kiến thức – Thái độ của phụ nữ đang dùng que cấy tránh thai tại bệnh viện Từ Dũ

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức và thái độ đúng về que cấy tránh thai (QCTT) ở phụ nữ đang áp

dụng biện pháp này tại bệnh viện Từ Dũ.

Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng 2/2015 đến 06/2015 ở phụ nữ sử dụng

Implanon đến tái khám tại khoa kế hoạch hóa gia đình, bệnh viện Từ Dũ. Có 423 phụ nữ thỏa tiêu

chuẩn chọn mẫu, được phỏng vấn theo bộ câu hỏi in sẵn.

Kết quả: Tỉ lệ phụ nữ đang dùng QCTT có kiến thức đúng, thái độ đúng về QCTT lần lượt là 40,4%

và 50,4%. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ về QCTT là:công nhân viên có kiến thức

đúng về QCTT cao hơn so với những người nội trợ (PR = 2,87, CI 95%:1,35 - 6,10, p = 0,006), người

trước đó đã dùng QCTT có kiến thức đúng cao hơn những phụ nữ mới dùng QCTT lần đầu (PR =

42,56, CI 95%: 5,19 - 348,44, p < 0,001),="" công="" nhân="" viên="" có="" thái="" độ="" đúng="" về="" qctt="" cao="" hơn="" phụ="">

làm nội trợ (PR = 2,14, CI 95%: 1,08 - 4,25, p = 0,03), những người trước đã dùng QCTT có thái độ

đúng về QCTT cao hơn những phụ nữ mới dùng QCTT lần đầu (PR = 4,56, CI 95%: 1,37 – 15,11, p = 0,01).

Kết luận: Cần tăng cường công tác tư vấn, thông tin rộng rãi cho khách hàng về lợi ích, hiệu quả của QCTT.

pdf 7 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức – Thái độ của phụ nữ đang dùng que cấy tránh thai tại bệnh viện Từ Dũ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức – Thái độ của phụ nữ đang dùng que cấy tránh thai tại bệnh viện Từ Dũ

Kiến thức – Thái độ của phụ nữ đang dùng que cấy tránh thai tại bệnh viện Từ Dũ
11
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Kiến thức – Thái độ của phụ nữ đang dùng que 
cấy tránh thai tại bệnh viện Từ Dũ 
Hồng Thành Tài*, Lê Hồng Cẩm**, Ngô Thị Yên* 
Tóm tắt 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức và thái độ đúng về que cấy tránh thai (QCTT) ở phụ nữ đang áp 
dụng biện pháp này tại bệnh viện Từ Dũ. 
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng 2/2015 đến 06/2015 ở phụ nữ sử dụng 
Implanon đến tái khám tại khoa kế hoạch hóa gia đình, bệnh viện Từ Dũ. Có 423 phụ nữ thỏa tiêu 
chuẩn chọn mẫu, được phỏng vấn theo bộ câu hỏi in sẵn. 
Kết quả: Tỉ lệ phụ nữ đang dùng QCTT có kiến thức đúng, thái độ đúng về QCTT lần lượt là 40,4% 
và 50,4%. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ về QCTT là:công nhân viên có kiến thức 
đúng về QCTT cao hơn so với những người nội trợ (PR = 2,87, CI 95%:1,35 - 6,10, p = 0,006), người 
trước đó đã dùng QCTT có kiến thức đúng cao hơn những phụ nữ mới dùng QCTT lần đầu (PR = 
42,56, CI 95%: 5,19 - 348,44, p < 0,001), công nhân viên có thái độ đúng về QCTT cao hơn phụ nữ 
làm nội trợ (PR = 2,14, CI 95%: 1,08 - 4,25, p = 0,03), những người trước đã dùng QCTT có thái độ 
đúng về QCTT cao hơn những phụ nữ mới dùng QCTT lần đầu (PR = 4,56, CI 95%: 1,37 – 15,11, p 
= 0,01). 
Kết luận: Cần tăng cường công tác tư vấn, thông tin rộng rãi cho khách hàng về lợi ích, hiệu quả của 
QCTT. 
Abstract 
KNOWLEDGE ATTITUDES OF WOMEN USING IMPLANT (IMPLANON) AT TU 
DU HOSPITAL 
Objective: To determine the proportion of women using implanon with good knowledge and right 
attitude about this contraceptive method at Tu Du hospital.. 
Methods: A cross-sectional study was conducted from February 2015 to June 2015 on women using 
implanon who came to the family planing Department of Tu Du Hospital. There were 423 women 
interviewed. 
Result: The percentage of women using implanon who have the good knowledge and right attitudes 
about implanon is respectively 40.4% and 50.4%. Factors related to knowledge and attitudes about 
implanon are respective : employment (more employed women have correct knowledge and attitudes 
about implanon than non-employed: PR = 2.87, 95% CI: 1.35 to 6.10, p = 0.006, PR= 2.14, 95% 1.08-
4.25, p= 0,03, experience with implanon (more women with previous experience with implanon have 
correct knowledge and attitudes about implanon than first-time users :PR = 42.56, 95% CI: 5.19 to 
348.44, p <0.001), PR =4.56, CI 95% 1.37-15.1 p= 0.01. 
Conclusion: Advantages and benefits of contraceptive implant (implanon) should be communicated 
more effectively to potential users. 
Phần mở đầu 
Theo báo cáo của Tổng cục dân số và kế 
hoạch hóa gia đình, trong năm 2011, tỉ lệ 
áp dụng các biện pháp tránh thai (BPTT) 
78,2%, trong đó 68,6% là BPTT hiện đại.4 
* BS., BV Từ Dũ. 
** Bộ môn Phụ Sản ĐHYD TP Hồ Chí Minh, 
 Email: [email protected], 
Một trong số các BPTT hiện đại là que cấy 
tránh thai (QCTT), là BPTT có hiệu quả 
rất cao, tỉ lệ thất bại gần 0%9, dễ hồi phục, 
tương đối rẻ tiền nếu tính theo thời gian sử 
dụng2. Hiện nay, tỉ lệ phụ nữ sử dụng 
QCTT là 0,2% trong tổng số các BPTT.3 
Chúng tôi quan sát thấy một tỉ lệ ngưng sử 
dụng QCTT trước hạn tương đối cao từ 
12
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016
25,0% - 35,0% tại Việt Nam1 cũng như các 
nước trên thế giới,8,10 điều này phụ thuộc 
nhiều vào sự tư vấn của nhân viên y tế và 
sự tiếp nhận kiến thức về QCTT của khách 
hàng. Trong thời gian đầu, khi mới sử dụng 
QCTT thường xảy ra một số tác dụng ngoại 
ý được dự đoán trước. Khi xảy ra các thay 
đổi này dễ làm khách hàng lo lắng và dễ bị 
ảnh hưởng theo cảm tính bởi các nguồn 
thông tin bên ngoài dẫn đến sai lầm về kiến 
thức và thái độ về QCTT dù đã được tư 
vấn. Để đảm bảo thông tin tư vấn đến 
khách hàng được thực hiện một cách có chủ 
ý và định hướng, chúng tôi tiến hành khảo 
sát kiến thức, thái độ của những phụ nữ 
đang áp dụng QCTT. Chính vì vậy chúng 
tôi thực hiện đề tài: “Kiến thức - thái độ của 
phụ nữ đang dùng que cấy tránh thai 
(Implanon) tại bệnh viện Từ Dũ”. 
Mục tiêu nghiên cứu: 
Xác định tỉ lệ kiến thức và thái độ đúng về 
QCTT ở phụ nữ đang áp dụng biện pháp 
này tại bệnh viện Từ Dũ. 
Xác định yếu tố liên quan: tuổi, nơi cư 
ngụ, nghề nghiệp, trình độ học vấn, đến 
kiến thức và thái độ đúng về QCTT ở phụ 
nữ đang áp dụng biện pháp này tại bệnh 
viện Từ Dũ. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang. 
Đối tượng: 
Dân số mục tiêu gồm các phụ nữ trong độ 
tuổi sinh sản muốn ngừa thai tạm thời. 
Dân số chọn mẫu gồm các phụ nữ đang 
tránh thai bằng Implanon tái khám tại khoa 
kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) bệnh 
viện Từ Dũ. Dân số nghiên cứu gồm các 
phụ nữ đang tránh thai bằng Implanon tái 
khám tại khoa KHHGĐ, bệnh viện Từ Dũ 
từ tháng 2/1015 đến tháng 6/2015 và thỏa 
tiêu chuẩn chọn mẫu. 
Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu 
- Các phụ nữ đang tránh thai bằng 
Implanon tái khám tại khoa KHHGĐ, bệnh 
viện Từ Dũ trong thời gian nghiên cứu 
- Các phụ nữ đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
- Các phụ nữ không thể trả lời phỏng vấn 
như câm điếc. 
- Phụ nữ có biểu hiện bệnh lý tâm thần. 
Cỡ mẫu 
Áp dụng công thức ước lượng một tỉ lệ:5 
2
2
)21(
)1.(.
d
ppZ
n
α = 5% ; 2
)21(
Z = 1,96 ; d=0,05 
p: tỉ lệ của phụ nữ có kiến thức đúng và 
thái độ đúng về QCTT. Chọn p = 0,5. Vậy 
n = 384,16. Dự trù mẫu có câu trả lời 
không đạt yêu cầu là 10%, do đó cỡ mẫu là 
423 người. 
Phương pháp chọn mẫu 
Sau khi cấy QCTT khách hàng sẽ được 
hẹn tái khám sau 1 tháng hay tái khám khi 
có những bất thường liên quan đến QCTT, 
những khách hàng không đến tái khám 
theo hẹn xem như mất dấu. 
 Chúng tôi chọn mẫu toàn bộ, nhận vào 
nghiên cứu các khách hàng đã được cấy 
QCTT và đến tái khám tại khoa KHHGĐ, 
bệnh viện Từ Dũ. 
 Chúng tôi chọn tất cả khách hàng đến tái 
khám sẽ được phỏng vấn trong khoảng 
thời gian từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2015 
đến khi đủ cỡ mẫu. 
 Các khách hàng sau khi tái khám xong sẽ 
được mời đến phòng tư vấn của khoa 
KHHGĐ, bệnh viện Từ Dũ. Tất cả các 
khách hàng đến tái khám phù hợp với tiêu 
chuẩn chọn mẫu, không nằm trong tiêu 
chuẩn loại trừ và đồng ý tham gia nghiên 
cứu sẽ được đưa vào nghiên cứu. 
Kết quả nghiên cứu 
Độ tuổi trung bình là 32,2 ± 5,3 tuổi, thấp 
nhất là 19 tuổi, cao nhất là 52 tuổi. Khoảng 
3/4 phụ nữ sống ở thành thị. Đa số phụ nữ 
13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Bảng 1. Đặc điểm về dân số, văn hóa, xã 
hội của khách hàng tham gia nghiên cứu. 
Đặc điểm N = 423 % 
Nhóm tuổi 
 - <30 
 - 30 - 39 
 - ≥ 40 
131 
249 
43 
31,0 
58,8 
10,2 
Nơi cư ngụ 
 - Nông thôn 
 - Thành thị 
102 
321 
24,1 
75,9 
Dân tộc 
 - Kinh 
 - Khmer 
 - Hoa 
409 
1 
13 
96,7 
0,2 
3,1 
Tôn giáo 
 - Phật giáo 
 - Thiên Chúa giáo 
 - Cao đài 
 - Không tôn giáo 
201 
39 
1 
182 
47,5 
9,2 
0,3 
43,0 
Học vấn 
 - Cấp 1 
 - Cấp 2 
 - Cấp 3 
 - > cấp 3 
2 
45 
210 
166 
0,5 
10,6 
49,7 
39,2 
Nghề nghiệp 
 - Nội trợ 
 - Buôn bán 
 - Công nhân 
 - Nông dân 
 - Công nhân viên 
114 
87 
40 
8 
174 
26,9 
20,6 
9,5 
1,9 
41,1 
Kinh tế 
 - Nghèo 
 - Không nghèo 
0 
423 
0,0 
100,0 
Bảng 2. Tiền căn sản phụ khoa của khách 
hàng tham gia nghiên cứu. 
Đặc điểm N = 423 % 
Số con hiện có 
 - 0 
 - 1 
 - 2 
 - ≥ 3 
9 
103 
267 
44 
2,1 
24,4 
63,1 
10,4 
Số lần phá thai trước đây 
 - 0 
 - 1 
 - 2 
 - ≥ 3 
305 
87 
25 
6 
72,1 
20,6 
5,9 
1,4 
Biện pháp tránh thai sử 
dụng trước đây 
 - Không sử dụng 
 - Thuốc viên tránh thai 
 - Thuốc tiêm tránh thai 
 - Dụng cụ tử cung 
 - Que cấy tránh thai 
 - Bao cao su 
 - Tính ngày phóng noãn 
131 
166 
2 
36 
21 
41 
26 
31,0 
39,2 
0,5 
8,5 
5,0 
9,7 
6,1 
Bảng 3. Kiến thức chung về QCTT của 
khách hàng tham gia nghiên cứu. 
Đặc điểm N=423 % 
B1: Biết thời gian tránh thai 
của QCTT 
 - Đúng 
 - Chưa đúng 
423 
0 
100,0 
0,0 
B2: Biết khả năng thất bại của 
QCTT sau 1 năm sử dụng 
 - Đúng 
 - Chưa đúng 
335 
88 
79,2 
20,8 
B3: Biết khả năng mang thai 
lại dễ dàng sau khi lấy QCTT 
 - Đúng 
 - Chưa đúng 
367 
56 
86,8 
13,2 
B4: Biết QCTT không làm 
giảm khả năng sinh hoạt 
hàng ngày 
 - Đúng 
 - Chưa đúng 
295 
128 
69,7 
30,3 
B5: Biết QCTT không làm rối 
loạn kinh nguyệt nghiêm 
trọng 
 - Đúng 
 - Chưa đúng 
291 
132 
68,8 
31,2 
B6: Biết QCTT không gây bất 
thường vế sức khỏe 
 - Đúng 
 - Chưa đúng 
326 
97 
77,1 
22,9 
B7: Biết QCTT không gây vô 
sinh - Đúng 
 - Chưa đúng 
377 
46 
89,1 
10,9 
B8: Biết QCTT không làm 
tăng huyết áp 
 - Đúng 
 - Chưa đúng 
318 
105 
75,2 
24,8 
B9: Biết QCTT không gây 
thiếu máu 
 - Đúng 
 - Chưa đúng 
291 
132 
68,8 
31,2 
B10: Biết QCTT không gây 
đau đầu, hoa mắt 
 - Đúng 
 - Chưa đúng 
304 
119 
71,9 
28,1 
B11: Biết QCTT không gây 
sụt cân 
 - Đúng 
 - Chưa đúng 
343 
80 
81,1 
18,9 
B12: Biết QCTT không thể di 
chuyển trong cơ thể và 
không thể tự biến mất 
 - Đúng 
 - Chưa đúng 
335 
88 
79,2 
20,8 
có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên, chiếm 
tỉ lệ 88,9%. Nghề nghiệp đa số là công 
nhân viên chiếm 41,1%, kế đến là nội trợ 
26,9%. Trong nghiên cứu này, không có 
phụ nữ nào thuộc hộ nghèo. Người dân tộc 
Kinh chiếm đa số (96,7%) và chủ yếu theo 
đạo Phật hay không tôn giáo. 
14
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016
 Đa số phụ nữ sử dụng QCTT có 2 con 
chiếm tỉ lệ 63,1%. 27,9% phụ nữ tham gia 
nghiên cứu có ít nhất 1 lần phá thai. Phần 
lớn phụ nữ trong nghiên cứu này có sử 
dụng BPTT trước đó, chủ yếu là thuốc 
viên tránh thai chiếm tỉ lệ 39,2%. 
 Chúng tôi chọn 6 câu hỏi cơ bản nhất 
(B4, B5, B6, B7, B10, B11) thường ảnh 
hưởng đến việc sử dụng QCTT mà 1 người 
phụ nữ cần biết. Tỉ lệ kiến thức đúng về 
que cấy tránh thai. Kiến thức của khách 
hàng tham gia nghiên cứu được đánh giá là 
đúng khi họ phải trả lời đúng tất cả 6 câu 
hỏi trên (Bảng 3). 
Bảng 4. Thái độ về QCTT của khách hàng 
tham gia nghiên cứu 
Đặc điểm N = 423 % 
C1: Có thảo luận với 
nhân viên y tế QCTT 
đang áp dụng 
 - Đúng 
 - Chưa đúng 
423 
0 
100 
0,0 
C2: Lý do chọn QCTT để 
ngừa thai 
 - Đúng 
 - Chưa đúng 
381 
42 
90,1 
9,9 
C3: Cho rằng QCTT là 
cách tránh thai dễ dàng 
áp dụng 
 - Đúng 
 - Chưa đúng 
382 
41 
90,3 
9,7 
C4: Cho rằng QCTT là 
BPTT ít tốn kém 
 - Đúng 
 - Chưa đúng 
249 
 174 
58,9 
 41,1 
 C5: Giới thiệu với mọi 
người để họ dùng QCTT 
 - Đúng 
 - Chưa đúng 
 382 
 41 
 90,3 
 9,7 
 Dựa trên phân tích đơn biến mối liên 
quan giữa đặc điểm cá nhân xã hội và tiền 
căn sản phụ khoa của đối tượng nghiên 
cứu với kiến thức, thái độ về QCTT. 
Chúng tôi tìm thấy 1 số yếu tố với p<0,05 
và 1 số yếu tố gây nhiễu như tuổi, nơi cư 
ngụ, dân tộc để đưa vào phương trình hồi 
quy đa biến. 
Phần thái độ (Bảng 4) trong nghiên cứu 
của chúng tôi có 5 câu, thái độ của đối 
tượng tham gia nghiên cứu được xem là 
đúng khi họ trả lời đúng cả 5 câu hỏi. 
Biểu đồ 1. Kiến thức đúng về QCTT là 40,4% 
Biểu đồ 2.Thái độ đúng về QCTT là 50,4% 
 Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có 
ý nghĩa thống kê kiến thức về QCTT của 
khách hàng là công nhân viên, người đã 
từng dùng QCTT có kiến thức đúng lần 
lượt là 2,78 lần so với nghề nghiệp nội trợ 
(p <0,05), 42,56 lần so với người chưa 
dùng QCTT (p<0,001). 
 Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có 
ý nghĩa thống kê thái độ về QCTT của 
khách hàng là công nhân viên, người đã 
từng dùng QCTT có thái độ đúng lần lượt 
là 2,14 lần so với nghề nghiệp nội trợ (p 
<0,03), 4,56 lần so với người chưa dùng 
QCTT (p<0,001). 
Bàn luận 
Kiến thức về QCTT 
Nghiên cứu của chúng tôi tìm ra tỉ lệ 
khách hàng có kiến thức đúng về QCTT là 
40%. So sánh với các nghiên cứu của các 
tác giả khác, tỉ lệ khách hàng đang dùng 
QCTT có kiến thức đúng về QCTT trong 
nghiên cứu của chúng tôi tương đương kết 
quả nghiên cứu của tác giả Mengistu 
Meskele (2013)12 thấp hơn tỉ lệ khách 
hàng có kiến thức đúng về QCTT trong 
nghiên cứu của tác giả Musie Alemayehu 
(2011)9 và tác giả Gizachew Abdissa Bulto 
15
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
(2012).7 Sự khác biệt này có lẽ do việc lựa 
chọn các câu hỏi không hoàn toàn tương 
đồng giữa các nghiên cứu. Mặt khác, trong 
thời gian đầu, khi mới sử dụng QCTT 
thường xảy ra một số tác dụng ngoại ý 
được dự đoán trước, khi xảy ra các thay 
đổi này dễ làm khách hàng lo lắng và dễ bị 
ảnh hưởng theo cảm tính bởi các nguồn 
thông tin bên ngoài dẫn đến sai lầm về 
kiến thức và thái độ về QCTT đã được tư 
vấn. 
Thái độ về QCTT 
Trong nghiên cứu này tỉ lệ khách hàng có 
thái độ đúng về QCTT là 50,4%, tỉ lệ này 
tương đương với nghiên cứu của Meskele 
M (2013)12 ghi nhận có 48,1% khách hàng 
có thái độ đúng về QCTT và thấp hơn 
nghiên cứu của Mekonnen G.(2008)11 và 
Mussie Alemayehu (2013)6 khi các nghiên 
cứu này ghi nhận tỉ lệ khách hàng có thái 
độ đúng về QCTT lần lượt là 68,5% và 
62.8%. Sự khác biệt này có lẽ do các nền 
văn hóa khác nhau, quan niệm về vấn đề 
kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) giữa các 
đối tượng trong từng nghiên cứu cũng 
khác nhau. 
 Thái độ đúng của khách hàng tham gia 
nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn thấp, 
cách nhìn nhận về QCTT còn chưa chính 
xác, còn nhiều chủ quan do suy nghĩ của 
cá nhân, điều này ảnh hưởng phần nào đến 
việc ngưng sử dụng QCTT. 
Bảng 5. Phân tích đa biến mối liên quan giữa kiến thức về QCTT với đặc điểm cá nhân - xã hội 
và tiền căn sản phụ khoa của khách hàng tham gia nghiên cứu. 
Các yếu tố Kiến thức đúng (171) 
Kiến thức chưa 
đúng (252) PR KTC 95% p 
Tuổi - < 30 
 - 30-39 
 - ≥ 40 
49 (37,4) 
101(40,6) 
21 (48,8) 
82 (62,6) 
148 (59,4) 
22 (51,2) 
0,73 
1,39 
0,4 –1,3 
0,6–3,5 
0,26 
0,48 
Nơi cư ngụ - Nông thôn 
 - Thành thị 
31 (30,4) 
140 (43,6) 
71 (69,6) 
181 (56,4) 
1,38 
0,8-2,3 
0,25 
Dân tộc - Kinh 
 - Hoa 
161 (39,4) 
9 (69,2) 
248 (60,6) 
4 (30,8) 
1,82 
0,9-3,5 
0,08 
Trình độ học vấn - Cấp 1 
 - Cấp 2 
 - Cấp 3 
 - ≥ cấp 3 
2 (18,2) 
8 (19,0) 
65 (31,7) 
96 (58,2) 
9 (81,8) 
34 (81,0) 
140 (68,3) 
69 (41,8) 
1,04 
2,01 
2,77 
0,2-6,7 
0,4-11,2 
0,5–17,0 
0,96 
0,42 
0,27 
Nghề nghiệp - Nội trợ 
- Buôn bán 
- Công nhân 
- Nông dân 
- CNV 
34 (29,8) 
21 (24,1) 
12 (30,0) 
3 (37,5) 
101 (58,0) 
80 (70,2) 
66 (75,9) 
28 (70,0) 
5 (62,5) 
73 (42,0) 
0,66 
1,24 
1,95 
2,87 
0,3-1,4 
0,5-2,9 
0,3-11,4 
1,4-6,1 
0,28 
0,62 
0,45 
0,006 
Số con hiện có - 0 
- 1 
- 2 
- ≥ 3 
2 (22,2) 
35 (34,0) 
116 (43,5) 
18 (40,9) 
7 (77,8) 
68 (66,0) 
151 (56,5) 
26 (59,1) 
2,41 
3,32 
4,22 
0,4-13,8 
0,6-18,9 
0,6-27,3 
0,32 
0,17 
0,13 
BPTT trước đó - Không 
 - OCs 
 - Dụng cụ TC 
 - QCTT 
 - Bao cao su 
 -Ogino-Knauss 
49 (37,4) 
57 (34,3) 
15 (41,7) 
20 (95,2) 
16 (39,0) 
12 (46,2) 
82 (62,6) 
109 (65,7) 
21 (58,3) 
1 (4,8) 
25 (61,0) 
14 (53,9) 
0,82 
1,19 
42,5 
1,13 
1,54 
0,5- 1,4 
0,45-2,9 
5,2-348 
0,5-2,5 
0,6-3,8 
0,48 
0,71 
0,001 
0,75 
0,36 
Logistic Regression với PR hiệu chỉnh 
16
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016
Bảng 6.Phân tích đa biến mối liên quan giữa thái độ về QCTT với đặc điểm cá nhân - xã hội và 
tiền căn sản phụ khoa của đối tượng tham gia nghiên cứu. 
Các yếu tố Thái độ đúng (213) 
Thái độ chưa đúng 
(210) PR KTC 95% p 
Tuổi - < 30 
 - 30-39 
 - ≥ 40 
63 (48,1) 
127 (51,0) 
23 (53,5) 
68 (51,9) 
122(49,0) 
20 (56,5) 
1,08 
1,64 
0,7–1,8 
0,7–3,9 
0,74 
0,25 
Trình độ học vấn 
 - Cấp 1 
 - Cấp 2 
 - Cấp 3 
 - ≥ 3 
4 (36,4) 
12 (28,6) 
96 (46,8) 
101 (61,2) 
7 (63,6) 
30 (71,4) 
109 (53,2) 
64 (38,8) 
0,68 
1,39 
1,33 
0,2-3,0 
0,3-5,5 
0,3- 5,8 
0,61 
0,63 
0,70 
Nghề nghiệp 
 - Nội trợ 
 - Buôn bán 
 - Công nhân 
 - Nông dân 
 - Công nhân viên 
49 (43,0) 
34 (39,1) 
16 (40,0) 
4 (50,0) 
110 (63,2) 
65 (57,0) 
53 (60,9) 
24 (60,0) 
4 (50,0) 
64 (36,8) 
0,77 
0,85 
1,51 
2,14 
0,4-1,4 
0,4-1,9 
0,3-6,9 
1,1- 4,2 
0,41 
0,70 
0,60 
0,03 
Số con hiện có - 0 
 - 1 
 - 2 
 - ≥ 3 
4 (44,4) 
54 (52,4) 
136 (50,9) 
19 (43,2) 
5 (55,6) 
49 (47,6) 
131 (49,1) 
25 (56,8) 
1,53 
1,27 
1,02 
0,4-6,4 
0,3-5,3 
0,2–4,5 
0,56 
0,74 
0,97 
BPTT trước đó 
 - Không 
 - OCs 
 - Dụng cụ tử cung 
 - QCTT 
 - Bao cao su 
 - Ogino-Knauss 
67 (51,2) 
72 (43,4) 
16 (44,4) 
17 (81,0) 
25 (61,0) 
14 (53,9) 
64 (48,8) 
94 (56,6) 
20 (55,6) 
4 (19,0) 
16 (39,0) 
12 (46,1) 
0,72 
0,74 
4,56 
1,63 
1,16 
0,5-1,2 
0,3- 1,8 
1,4-15,1 
0,8-3,5 
0,5-2,8 
0,20 
0,50 
0,01 
0,20 
0,73 
Logistic Regression với PR hiệu chỉnh 
Các yếu tố liên quan kiến thức và thái độ 
về QCTT 
Những người làm công nhân viên có kiến 
thức đúng về QCTT cao hơn 2,9 lần và có 
thái độ đúng về QCTT cao hơn 2,1 lần so 
với những khách hàng làm nội trợ 
(p<0,05). 
Những khách hàng đã dùng QCTT trước 
đây có kiến thức đúng về QCTT cao gấp 
42,5 lần và có thái độ đúng về QCTT cao 
gấp 4,5 lần so với những khách hàng chưa 
từng áp dụng BPTT trước đây (p<0,05). 
 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho 
thấy vai trò quan trọng của công tác tư 
vấn, tuyên truyền về QCTT đến người dân, 
khi tư vấn cần chú trọng tư vấn về lợi ích 
của QCTT, các tác dụng ngoại ý có thể 
xảy ra. Ngoài ra, trong quá trình tư vấn, 
nhân viên y tế cần khuyến khích, động 
viên khách hàng thoải mái bày tỏ những 
thắc mắc, lo lắng về QCTT, từ đó, tư vấn 
viên mới nắm rõ được các kiến thức, thái 
độ chưa đúng của khách hàng về QCTT và 
kịp thời cung cấp các thông tin chính xác, 
cụ thể cho khách hàng để họ yên tâm hơn 
khi sử dụng QCTT. 
Kết luận 
Tỉ lệ khách hàng đang dùng QCTT có kiến 
thức đúng, thái độ đúng về QCTT lần lượt 
là 40,4% và 50,4%. Các yếu tố liên quan 
đến kiến thức và thái độ về QCTT là:công 
nhân viên có kiến thức đúng về QCTT cao 
hơn so với những người nội trợ (PR= 2,87, 
CI 95%:1,35 - 6,10, p = 0,006), người 
trước đã dùng QCTT có kiến thức đúng 
cao hơn những khách hàng mới dùng 
QCTT lần đầu (PR = 42,56, CI 95%: 5,19 
- 348,44, p < 0,001), công nhân viên có 
thái độ đúng về QCTT cao hơn khách hàng 
làm nội trợ (PR = 2,14, CI 95%: 1,08 - 
4,25, p = 0,03), những người trước đã 
17
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
dùng QCTT có thái độ đúng về QCTT cao 
hơn những phụ nữ mới dùng QCTT lần 
đầu (PR = 4,56, CI 95%: 1,37 - 15,11, p = 
0,01). 
Tài liệu tham khảo 
1. Bệnh viện Từ Dũ (2014) , Báo cáo hằng năm, TP. Hồ 
Chí Minh. 
2. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (2008), Sản 
phụ khoa, tập II, Nhà xuất bản Y học, TP. Hồ Chí 
Minh, tr. 976-1007. 
3. Tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình (2011), 
Cơ cấu sử dụng các biện pháp tránh thai 2005-2008, 
Hà Nội. 
4. Tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình (2011), Tỉ 
lệ sử dụng tránh thai - CPR 2000-2011, Hà Nội. 
5. Alemayehu M., Belachew, T., & Tilahun, T. (2012), 
“Factors associated with utilization of long acting and 
permanent contraceptive methods among married 
women of reproductive age in Mekelle town, Tigray 
region, north Ethiopia”, BMC Pregnancy and 
Childbirth 2012 
6. Alemayehu M., Kalayu A., Desta A., et al (2015), 
“Rural women are more likely to use long acting 
contraceptive in Tigray region, Northern Ethiopia: a 
comparative community-based cross sectional 
study”, BMC Women’s Health 2015, 15, pp.71-79. 
7. Bulto GA., Zewdie TA., & Beyen TK. (2014), 
“Demand for long acting and permanent 
contraceptive methods and associated factors among 
married women of reproductive age group in Debre 
Markos Town, North West Ethiopia”, BMC Women’s 
Health 
8. Croxatto HB., Makarainen L. (1998), “The 
pharmacodynamics and efficacy of Implanon”, 
Contraception, 58, pp. 91-97. 
9. Croxatto HB., et al (1999), “A multicentre efficacy and 
safety study of the single contraceptive implant 
Implanon”, Implanon Study Group, Hum Reprod, 
14(4), pp.976-981. 
10. Flores JB., et al (2005), “CIinical experience and 
acceptability of the etonogestrel subdermal 
contraceptive implant”, Int J Gynecol Obstet, 90, 
pp.228-233. 
11. Mekonnen G., Enquselassie F., Tesfaye G., 
Semahegn A. (2013), “Prevalence and factors 
affecting use of long acting and permanent 
contraceptive methods in Jinka town, Southern 
Ethiopia: a cross sectional study”, Pan African 
Medical Journal 2014. 
12. Meskele M., & Mekonnen W. (2014), “Factors 
affecting women’s intention to use long acting and 
permanent contraceptive methods in Wolaita Zone, 
Southern Ethiopia: A cross-sectional study”, BMC 
Women’s Health 2014 
Người phản hồi: PGS.TS Lê Hồng Cẩm - 
Email: [email protected] 
Ngày nhận bài: 05/6/2016 
Ngày phản biện: 05/7/2016 
Ngày đăng báo : 18/8/2016 

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_thai_do_cua_phu_nu_dang_dung_que_cay_tranh_thai_ta.pdf