Kiến thức – Thái độ của phụ nữ đang dùng que cấy tránh thai tại bệnh viện Từ Dũ
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức và thái độ đúng về que cấy tránh thai (QCTT) ở phụ nữ đang áp
dụng biện pháp này tại bệnh viện Từ Dũ.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng 2/2015 đến 06/2015 ở phụ nữ sử dụng
Implanon đến tái khám tại khoa kế hoạch hóa gia đình, bệnh viện Từ Dũ. Có 423 phụ nữ thỏa tiêu
chuẩn chọn mẫu, được phỏng vấn theo bộ câu hỏi in sẵn.
Kết quả: Tỉ lệ phụ nữ đang dùng QCTT có kiến thức đúng, thái độ đúng về QCTT lần lượt là 40,4%
và 50,4%. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ về QCTT là:công nhân viên có kiến thức
đúng về QCTT cao hơn so với những người nội trợ (PR = 2,87, CI 95%:1,35 - 6,10, p = 0,006), người
trước đó đã dùng QCTT có kiến thức đúng cao hơn những phụ nữ mới dùng QCTT lần đầu (PR =
42,56, CI 95%: 5,19 - 348,44, p < 0,001),="" công="" nhân="" viên="" có="" thái="" độ="" đúng="" về="" qctt="" cao="" hơn="" phụ="">
làm nội trợ (PR = 2,14, CI 95%: 1,08 - 4,25, p = 0,03), những người trước đã dùng QCTT có thái độ
đúng về QCTT cao hơn những phụ nữ mới dùng QCTT lần đầu (PR = 4,56, CI 95%: 1,37 – 15,11, p = 0,01).
Kết luận: Cần tăng cường công tác tư vấn, thông tin rộng rãi cho khách hàng về lợi ích, hiệu quả của QCTT.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức – Thái độ của phụ nữ đang dùng que cấy tránh thai tại bệnh viện Từ Dũ
11 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kiến thức – Thái độ của phụ nữ đang dùng que cấy tránh thai tại bệnh viện Từ Dũ Hồng Thành Tài*, Lê Hồng Cẩm**, Ngô Thị Yên* Tóm tắt Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức và thái độ đúng về que cấy tránh thai (QCTT) ở phụ nữ đang áp dụng biện pháp này tại bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng 2/2015 đến 06/2015 ở phụ nữ sử dụng Implanon đến tái khám tại khoa kế hoạch hóa gia đình, bệnh viện Từ Dũ. Có 423 phụ nữ thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, được phỏng vấn theo bộ câu hỏi in sẵn. Kết quả: Tỉ lệ phụ nữ đang dùng QCTT có kiến thức đúng, thái độ đúng về QCTT lần lượt là 40,4% và 50,4%. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ về QCTT là:công nhân viên có kiến thức đúng về QCTT cao hơn so với những người nội trợ (PR = 2,87, CI 95%:1,35 - 6,10, p = 0,006), người trước đó đã dùng QCTT có kiến thức đúng cao hơn những phụ nữ mới dùng QCTT lần đầu (PR = 42,56, CI 95%: 5,19 - 348,44, p < 0,001), công nhân viên có thái độ đúng về QCTT cao hơn phụ nữ làm nội trợ (PR = 2,14, CI 95%: 1,08 - 4,25, p = 0,03), những người trước đã dùng QCTT có thái độ đúng về QCTT cao hơn những phụ nữ mới dùng QCTT lần đầu (PR = 4,56, CI 95%: 1,37 – 15,11, p = 0,01). Kết luận: Cần tăng cường công tác tư vấn, thông tin rộng rãi cho khách hàng về lợi ích, hiệu quả của QCTT. Abstract KNOWLEDGE ATTITUDES OF WOMEN USING IMPLANT (IMPLANON) AT TU DU HOSPITAL Objective: To determine the proportion of women using implanon with good knowledge and right attitude about this contraceptive method at Tu Du hospital.. Methods: A cross-sectional study was conducted from February 2015 to June 2015 on women using implanon who came to the family planing Department of Tu Du Hospital. There were 423 women interviewed. Result: The percentage of women using implanon who have the good knowledge and right attitudes about implanon is respectively 40.4% and 50.4%. Factors related to knowledge and attitudes about implanon are respective : employment (more employed women have correct knowledge and attitudes about implanon than non-employed: PR = 2.87, 95% CI: 1.35 to 6.10, p = 0.006, PR= 2.14, 95% 1.08- 4.25, p= 0,03, experience with implanon (more women with previous experience with implanon have correct knowledge and attitudes about implanon than first-time users :PR = 42.56, 95% CI: 5.19 to 348.44, p <0.001), PR =4.56, CI 95% 1.37-15.1 p= 0.01. Conclusion: Advantages and benefits of contraceptive implant (implanon) should be communicated more effectively to potential users. Phần mở đầu Theo báo cáo của Tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình, trong năm 2011, tỉ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai (BPTT) 78,2%, trong đó 68,6% là BPTT hiện đại.4 * BS., BV Từ Dũ. ** Bộ môn Phụ Sản ĐHYD TP Hồ Chí Minh, Email: [email protected], Một trong số các BPTT hiện đại là que cấy tránh thai (QCTT), là BPTT có hiệu quả rất cao, tỉ lệ thất bại gần 0%9, dễ hồi phục, tương đối rẻ tiền nếu tính theo thời gian sử dụng2. Hiện nay, tỉ lệ phụ nữ sử dụng QCTT là 0,2% trong tổng số các BPTT.3 Chúng tôi quan sát thấy một tỉ lệ ngưng sử dụng QCTT trước hạn tương đối cao từ 12 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 25,0% - 35,0% tại Việt Nam1 cũng như các nước trên thế giới,8,10 điều này phụ thuộc nhiều vào sự tư vấn của nhân viên y tế và sự tiếp nhận kiến thức về QCTT của khách hàng. Trong thời gian đầu, khi mới sử dụng QCTT thường xảy ra một số tác dụng ngoại ý được dự đoán trước. Khi xảy ra các thay đổi này dễ làm khách hàng lo lắng và dễ bị ảnh hưởng theo cảm tính bởi các nguồn thông tin bên ngoài dẫn đến sai lầm về kiến thức và thái độ về QCTT dù đã được tư vấn. Để đảm bảo thông tin tư vấn đến khách hàng được thực hiện một cách có chủ ý và định hướng, chúng tôi tiến hành khảo sát kiến thức, thái độ của những phụ nữ đang áp dụng QCTT. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Kiến thức - thái độ của phụ nữ đang dùng que cấy tránh thai (Implanon) tại bệnh viện Từ Dũ”. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ kiến thức và thái độ đúng về QCTT ở phụ nữ đang áp dụng biện pháp này tại bệnh viện Từ Dũ. Xác định yếu tố liên quan: tuổi, nơi cư ngụ, nghề nghiệp, trình độ học vấn, đến kiến thức và thái độ đúng về QCTT ở phụ nữ đang áp dụng biện pháp này tại bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang. Đối tượng: Dân số mục tiêu gồm các phụ nữ trong độ tuổi sinh sản muốn ngừa thai tạm thời. Dân số chọn mẫu gồm các phụ nữ đang tránh thai bằng Implanon tái khám tại khoa kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) bệnh viện Từ Dũ. Dân số nghiên cứu gồm các phụ nữ đang tránh thai bằng Implanon tái khám tại khoa KHHGĐ, bệnh viện Từ Dũ từ tháng 2/1015 đến tháng 6/2015 và thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu - Các phụ nữ đang tránh thai bằng Implanon tái khám tại khoa KHHGĐ, bệnh viện Từ Dũ trong thời gian nghiên cứu - Các phụ nữ đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ - Các phụ nữ không thể trả lời phỏng vấn như câm điếc. - Phụ nữ có biểu hiện bệnh lý tâm thần. Cỡ mẫu Áp dụng công thức ước lượng một tỉ lệ:5 2 2 )21( )1.(. d ppZ n α = 5% ; 2 )21( Z = 1,96 ; d=0,05 p: tỉ lệ của phụ nữ có kiến thức đúng và thái độ đúng về QCTT. Chọn p = 0,5. Vậy n = 384,16. Dự trù mẫu có câu trả lời không đạt yêu cầu là 10%, do đó cỡ mẫu là 423 người. Phương pháp chọn mẫu Sau khi cấy QCTT khách hàng sẽ được hẹn tái khám sau 1 tháng hay tái khám khi có những bất thường liên quan đến QCTT, những khách hàng không đến tái khám theo hẹn xem như mất dấu. Chúng tôi chọn mẫu toàn bộ, nhận vào nghiên cứu các khách hàng đã được cấy QCTT và đến tái khám tại khoa KHHGĐ, bệnh viện Từ Dũ. Chúng tôi chọn tất cả khách hàng đến tái khám sẽ được phỏng vấn trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2015 đến khi đủ cỡ mẫu. Các khách hàng sau khi tái khám xong sẽ được mời đến phòng tư vấn của khoa KHHGĐ, bệnh viện Từ Dũ. Tất cả các khách hàng đến tái khám phù hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu, không nằm trong tiêu chuẩn loại trừ và đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được đưa vào nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu Độ tuổi trung bình là 32,2 ± 5,3 tuổi, thấp nhất là 19 tuổi, cao nhất là 52 tuổi. Khoảng 3/4 phụ nữ sống ở thành thị. Đa số phụ nữ 13 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 1. Đặc điểm về dân số, văn hóa, xã hội của khách hàng tham gia nghiên cứu. Đặc điểm N = 423 % Nhóm tuổi - <30 - 30 - 39 - ≥ 40 131 249 43 31,0 58,8 10,2 Nơi cư ngụ - Nông thôn - Thành thị 102 321 24,1 75,9 Dân tộc - Kinh - Khmer - Hoa 409 1 13 96,7 0,2 3,1 Tôn giáo - Phật giáo - Thiên Chúa giáo - Cao đài - Không tôn giáo 201 39 1 182 47,5 9,2 0,3 43,0 Học vấn - Cấp 1 - Cấp 2 - Cấp 3 - > cấp 3 2 45 210 166 0,5 10,6 49,7 39,2 Nghề nghiệp - Nội trợ - Buôn bán - Công nhân - Nông dân - Công nhân viên 114 87 40 8 174 26,9 20,6 9,5 1,9 41,1 Kinh tế - Nghèo - Không nghèo 0 423 0,0 100,0 Bảng 2. Tiền căn sản phụ khoa của khách hàng tham gia nghiên cứu. Đặc điểm N = 423 % Số con hiện có - 0 - 1 - 2 - ≥ 3 9 103 267 44 2,1 24,4 63,1 10,4 Số lần phá thai trước đây - 0 - 1 - 2 - ≥ 3 305 87 25 6 72,1 20,6 5,9 1,4 Biện pháp tránh thai sử dụng trước đây - Không sử dụng - Thuốc viên tránh thai - Thuốc tiêm tránh thai - Dụng cụ tử cung - Que cấy tránh thai - Bao cao su - Tính ngày phóng noãn 131 166 2 36 21 41 26 31,0 39,2 0,5 8,5 5,0 9,7 6,1 Bảng 3. Kiến thức chung về QCTT của khách hàng tham gia nghiên cứu. Đặc điểm N=423 % B1: Biết thời gian tránh thai của QCTT - Đúng - Chưa đúng 423 0 100,0 0,0 B2: Biết khả năng thất bại của QCTT sau 1 năm sử dụng - Đúng - Chưa đúng 335 88 79,2 20,8 B3: Biết khả năng mang thai lại dễ dàng sau khi lấy QCTT - Đúng - Chưa đúng 367 56 86,8 13,2 B4: Biết QCTT không làm giảm khả năng sinh hoạt hàng ngày - Đúng - Chưa đúng 295 128 69,7 30,3 B5: Biết QCTT không làm rối loạn kinh nguyệt nghiêm trọng - Đúng - Chưa đúng 291 132 68,8 31,2 B6: Biết QCTT không gây bất thường vế sức khỏe - Đúng - Chưa đúng 326 97 77,1 22,9 B7: Biết QCTT không gây vô sinh - Đúng - Chưa đúng 377 46 89,1 10,9 B8: Biết QCTT không làm tăng huyết áp - Đúng - Chưa đúng 318 105 75,2 24,8 B9: Biết QCTT không gây thiếu máu - Đúng - Chưa đúng 291 132 68,8 31,2 B10: Biết QCTT không gây đau đầu, hoa mắt - Đúng - Chưa đúng 304 119 71,9 28,1 B11: Biết QCTT không gây sụt cân - Đúng - Chưa đúng 343 80 81,1 18,9 B12: Biết QCTT không thể di chuyển trong cơ thể và không thể tự biến mất - Đúng - Chưa đúng 335 88 79,2 20,8 có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên, chiếm tỉ lệ 88,9%. Nghề nghiệp đa số là công nhân viên chiếm 41,1%, kế đến là nội trợ 26,9%. Trong nghiên cứu này, không có phụ nữ nào thuộc hộ nghèo. Người dân tộc Kinh chiếm đa số (96,7%) và chủ yếu theo đạo Phật hay không tôn giáo. 14 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 Đa số phụ nữ sử dụng QCTT có 2 con chiếm tỉ lệ 63,1%. 27,9% phụ nữ tham gia nghiên cứu có ít nhất 1 lần phá thai. Phần lớn phụ nữ trong nghiên cứu này có sử dụng BPTT trước đó, chủ yếu là thuốc viên tránh thai chiếm tỉ lệ 39,2%. Chúng tôi chọn 6 câu hỏi cơ bản nhất (B4, B5, B6, B7, B10, B11) thường ảnh hưởng đến việc sử dụng QCTT mà 1 người phụ nữ cần biết. Tỉ lệ kiến thức đúng về que cấy tránh thai. Kiến thức của khách hàng tham gia nghiên cứu được đánh giá là đúng khi họ phải trả lời đúng tất cả 6 câu hỏi trên (Bảng 3). Bảng 4. Thái độ về QCTT của khách hàng tham gia nghiên cứu Đặc điểm N = 423 % C1: Có thảo luận với nhân viên y tế QCTT đang áp dụng - Đúng - Chưa đúng 423 0 100 0,0 C2: Lý do chọn QCTT để ngừa thai - Đúng - Chưa đúng 381 42 90,1 9,9 C3: Cho rằng QCTT là cách tránh thai dễ dàng áp dụng - Đúng - Chưa đúng 382 41 90,3 9,7 C4: Cho rằng QCTT là BPTT ít tốn kém - Đúng - Chưa đúng 249 174 58,9 41,1 C5: Giới thiệu với mọi người để họ dùng QCTT - Đúng - Chưa đúng 382 41 90,3 9,7 Dựa trên phân tích đơn biến mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân xã hội và tiền căn sản phụ khoa của đối tượng nghiên cứu với kiến thức, thái độ về QCTT. Chúng tôi tìm thấy 1 số yếu tố với p<0,05 và 1 số yếu tố gây nhiễu như tuổi, nơi cư ngụ, dân tộc để đưa vào phương trình hồi quy đa biến. Phần thái độ (Bảng 4) trong nghiên cứu của chúng tôi có 5 câu, thái độ của đối tượng tham gia nghiên cứu được xem là đúng khi họ trả lời đúng cả 5 câu hỏi. Biểu đồ 1. Kiến thức đúng về QCTT là 40,4% Biểu đồ 2.Thái độ đúng về QCTT là 50,4% Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê kiến thức về QCTT của khách hàng là công nhân viên, người đã từng dùng QCTT có kiến thức đúng lần lượt là 2,78 lần so với nghề nghiệp nội trợ (p <0,05), 42,56 lần so với người chưa dùng QCTT (p<0,001). Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê thái độ về QCTT của khách hàng là công nhân viên, người đã từng dùng QCTT có thái độ đúng lần lượt là 2,14 lần so với nghề nghiệp nội trợ (p <0,03), 4,56 lần so với người chưa dùng QCTT (p<0,001). Bàn luận Kiến thức về QCTT Nghiên cứu của chúng tôi tìm ra tỉ lệ khách hàng có kiến thức đúng về QCTT là 40%. So sánh với các nghiên cứu của các tác giả khác, tỉ lệ khách hàng đang dùng QCTT có kiến thức đúng về QCTT trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương kết quả nghiên cứu của tác giả Mengistu Meskele (2013)12 thấp hơn tỉ lệ khách hàng có kiến thức đúng về QCTT trong nghiên cứu của tác giả Musie Alemayehu (2011)9 và tác giả Gizachew Abdissa Bulto 15 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (2012).7 Sự khác biệt này có lẽ do việc lựa chọn các câu hỏi không hoàn toàn tương đồng giữa các nghiên cứu. Mặt khác, trong thời gian đầu, khi mới sử dụng QCTT thường xảy ra một số tác dụng ngoại ý được dự đoán trước, khi xảy ra các thay đổi này dễ làm khách hàng lo lắng và dễ bị ảnh hưởng theo cảm tính bởi các nguồn thông tin bên ngoài dẫn đến sai lầm về kiến thức và thái độ về QCTT đã được tư vấn. Thái độ về QCTT Trong nghiên cứu này tỉ lệ khách hàng có thái độ đúng về QCTT là 50,4%, tỉ lệ này tương đương với nghiên cứu của Meskele M (2013)12 ghi nhận có 48,1% khách hàng có thái độ đúng về QCTT và thấp hơn nghiên cứu của Mekonnen G.(2008)11 và Mussie Alemayehu (2013)6 khi các nghiên cứu này ghi nhận tỉ lệ khách hàng có thái độ đúng về QCTT lần lượt là 68,5% và 62.8%. Sự khác biệt này có lẽ do các nền văn hóa khác nhau, quan niệm về vấn đề kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) giữa các đối tượng trong từng nghiên cứu cũng khác nhau. Thái độ đúng của khách hàng tham gia nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn thấp, cách nhìn nhận về QCTT còn chưa chính xác, còn nhiều chủ quan do suy nghĩ của cá nhân, điều này ảnh hưởng phần nào đến việc ngưng sử dụng QCTT. Bảng 5. Phân tích đa biến mối liên quan giữa kiến thức về QCTT với đặc điểm cá nhân - xã hội và tiền căn sản phụ khoa của khách hàng tham gia nghiên cứu. Các yếu tố Kiến thức đúng (171) Kiến thức chưa đúng (252) PR KTC 95% p Tuổi - < 30 - 30-39 - ≥ 40 49 (37,4) 101(40,6) 21 (48,8) 82 (62,6) 148 (59,4) 22 (51,2) 0,73 1,39 0,4 –1,3 0,6–3,5 0,26 0,48 Nơi cư ngụ - Nông thôn - Thành thị 31 (30,4) 140 (43,6) 71 (69,6) 181 (56,4) 1,38 0,8-2,3 0,25 Dân tộc - Kinh - Hoa 161 (39,4) 9 (69,2) 248 (60,6) 4 (30,8) 1,82 0,9-3,5 0,08 Trình độ học vấn - Cấp 1 - Cấp 2 - Cấp 3 - ≥ cấp 3 2 (18,2) 8 (19,0) 65 (31,7) 96 (58,2) 9 (81,8) 34 (81,0) 140 (68,3) 69 (41,8) 1,04 2,01 2,77 0,2-6,7 0,4-11,2 0,5–17,0 0,96 0,42 0,27 Nghề nghiệp - Nội trợ - Buôn bán - Công nhân - Nông dân - CNV 34 (29,8) 21 (24,1) 12 (30,0) 3 (37,5) 101 (58,0) 80 (70,2) 66 (75,9) 28 (70,0) 5 (62,5) 73 (42,0) 0,66 1,24 1,95 2,87 0,3-1,4 0,5-2,9 0,3-11,4 1,4-6,1 0,28 0,62 0,45 0,006 Số con hiện có - 0 - 1 - 2 - ≥ 3 2 (22,2) 35 (34,0) 116 (43,5) 18 (40,9) 7 (77,8) 68 (66,0) 151 (56,5) 26 (59,1) 2,41 3,32 4,22 0,4-13,8 0,6-18,9 0,6-27,3 0,32 0,17 0,13 BPTT trước đó - Không - OCs - Dụng cụ TC - QCTT - Bao cao su -Ogino-Knauss 49 (37,4) 57 (34,3) 15 (41,7) 20 (95,2) 16 (39,0) 12 (46,2) 82 (62,6) 109 (65,7) 21 (58,3) 1 (4,8) 25 (61,0) 14 (53,9) 0,82 1,19 42,5 1,13 1,54 0,5- 1,4 0,45-2,9 5,2-348 0,5-2,5 0,6-3,8 0,48 0,71 0,001 0,75 0,36 Logistic Regression với PR hiệu chỉnh 16 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 Bảng 6.Phân tích đa biến mối liên quan giữa thái độ về QCTT với đặc điểm cá nhân - xã hội và tiền căn sản phụ khoa của đối tượng tham gia nghiên cứu. Các yếu tố Thái độ đúng (213) Thái độ chưa đúng (210) PR KTC 95% p Tuổi - < 30 - 30-39 - ≥ 40 63 (48,1) 127 (51,0) 23 (53,5) 68 (51,9) 122(49,0) 20 (56,5) 1,08 1,64 0,7–1,8 0,7–3,9 0,74 0,25 Trình độ học vấn - Cấp 1 - Cấp 2 - Cấp 3 - ≥ 3 4 (36,4) 12 (28,6) 96 (46,8) 101 (61,2) 7 (63,6) 30 (71,4) 109 (53,2) 64 (38,8) 0,68 1,39 1,33 0,2-3,0 0,3-5,5 0,3- 5,8 0,61 0,63 0,70 Nghề nghiệp - Nội trợ - Buôn bán - Công nhân - Nông dân - Công nhân viên 49 (43,0) 34 (39,1) 16 (40,0) 4 (50,0) 110 (63,2) 65 (57,0) 53 (60,9) 24 (60,0) 4 (50,0) 64 (36,8) 0,77 0,85 1,51 2,14 0,4-1,4 0,4-1,9 0,3-6,9 1,1- 4,2 0,41 0,70 0,60 0,03 Số con hiện có - 0 - 1 - 2 - ≥ 3 4 (44,4) 54 (52,4) 136 (50,9) 19 (43,2) 5 (55,6) 49 (47,6) 131 (49,1) 25 (56,8) 1,53 1,27 1,02 0,4-6,4 0,3-5,3 0,2–4,5 0,56 0,74 0,97 BPTT trước đó - Không - OCs - Dụng cụ tử cung - QCTT - Bao cao su - Ogino-Knauss 67 (51,2) 72 (43,4) 16 (44,4) 17 (81,0) 25 (61,0) 14 (53,9) 64 (48,8) 94 (56,6) 20 (55,6) 4 (19,0) 16 (39,0) 12 (46,1) 0,72 0,74 4,56 1,63 1,16 0,5-1,2 0,3- 1,8 1,4-15,1 0,8-3,5 0,5-2,8 0,20 0,50 0,01 0,20 0,73 Logistic Regression với PR hiệu chỉnh Các yếu tố liên quan kiến thức và thái độ về QCTT Những người làm công nhân viên có kiến thức đúng về QCTT cao hơn 2,9 lần và có thái độ đúng về QCTT cao hơn 2,1 lần so với những khách hàng làm nội trợ (p<0,05). Những khách hàng đã dùng QCTT trước đây có kiến thức đúng về QCTT cao gấp 42,5 lần và có thái độ đúng về QCTT cao gấp 4,5 lần so với những khách hàng chưa từng áp dụng BPTT trước đây (p<0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy vai trò quan trọng của công tác tư vấn, tuyên truyền về QCTT đến người dân, khi tư vấn cần chú trọng tư vấn về lợi ích của QCTT, các tác dụng ngoại ý có thể xảy ra. Ngoài ra, trong quá trình tư vấn, nhân viên y tế cần khuyến khích, động viên khách hàng thoải mái bày tỏ những thắc mắc, lo lắng về QCTT, từ đó, tư vấn viên mới nắm rõ được các kiến thức, thái độ chưa đúng của khách hàng về QCTT và kịp thời cung cấp các thông tin chính xác, cụ thể cho khách hàng để họ yên tâm hơn khi sử dụng QCTT. Kết luận Tỉ lệ khách hàng đang dùng QCTT có kiến thức đúng, thái độ đúng về QCTT lần lượt là 40,4% và 50,4%. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ về QCTT là:công nhân viên có kiến thức đúng về QCTT cao hơn so với những người nội trợ (PR= 2,87, CI 95%:1,35 - 6,10, p = 0,006), người trước đã dùng QCTT có kiến thức đúng cao hơn những khách hàng mới dùng QCTT lần đầu (PR = 42,56, CI 95%: 5,19 - 348,44, p < 0,001), công nhân viên có thái độ đúng về QCTT cao hơn khách hàng làm nội trợ (PR = 2,14, CI 95%: 1,08 - 4,25, p = 0,03), những người trước đã 17 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC dùng QCTT có thái độ đúng về QCTT cao hơn những phụ nữ mới dùng QCTT lần đầu (PR = 4,56, CI 95%: 1,37 - 15,11, p = 0,01). Tài liệu tham khảo 1. Bệnh viện Từ Dũ (2014) , Báo cáo hằng năm, TP. Hồ Chí Minh. 2. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (2008), Sản phụ khoa, tập II, Nhà xuất bản Y học, TP. Hồ Chí Minh, tr. 976-1007. 3. Tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình (2011), Cơ cấu sử dụng các biện pháp tránh thai 2005-2008, Hà Nội. 4. Tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình (2011), Tỉ lệ sử dụng tránh thai - CPR 2000-2011, Hà Nội. 5. Alemayehu M., Belachew, T., & Tilahun, T. (2012), “Factors associated with utilization of long acting and permanent contraceptive methods among married women of reproductive age in Mekelle town, Tigray region, north Ethiopia”, BMC Pregnancy and Childbirth 2012 6. Alemayehu M., Kalayu A., Desta A., et al (2015), “Rural women are more likely to use long acting contraceptive in Tigray region, Northern Ethiopia: a comparative community-based cross sectional study”, BMC Women’s Health 2015, 15, pp.71-79. 7. Bulto GA., Zewdie TA., & Beyen TK. (2014), “Demand for long acting and permanent contraceptive methods and associated factors among married women of reproductive age group in Debre Markos Town, North West Ethiopia”, BMC Women’s Health 8. Croxatto HB., Makarainen L. (1998), “The pharmacodynamics and efficacy of Implanon”, Contraception, 58, pp. 91-97. 9. Croxatto HB., et al (1999), “A multicentre efficacy and safety study of the single contraceptive implant Implanon”, Implanon Study Group, Hum Reprod, 14(4), pp.976-981. 10. Flores JB., et al (2005), “CIinical experience and acceptability of the etonogestrel subdermal contraceptive implant”, Int J Gynecol Obstet, 90, pp.228-233. 11. Mekonnen G., Enquselassie F., Tesfaye G., Semahegn A. (2013), “Prevalence and factors affecting use of long acting and permanent contraceptive methods in Jinka town, Southern Ethiopia: a cross sectional study”, Pan African Medical Journal 2014. 12. Meskele M., & Mekonnen W. (2014), “Factors affecting women’s intention to use long acting and permanent contraceptive methods in Wolaita Zone, Southern Ethiopia: A cross-sectional study”, BMC Women’s Health 2014 Người phản hồi: PGS.TS Lê Hồng Cẩm - Email: [email protected] Ngày nhận bài: 05/6/2016 Ngày phản biện: 05/7/2016 Ngày đăng báo : 18/8/2016
File đính kèm:
kien_thuc_thai_do_cua_phu_nu_dang_dung_que_cay_tranh_thai_ta.pdf

