Kiến thức sử dụng thuốc chống đông của bệnh nhân đang sử dụng thuốc kháng vitamin K và một số yếu tố liên quan

Thuốc chống đông kháng vitamin K ngày càng được sử dụng nhiều trong điều trị và dự phòng huyết khối.

Tuy nhiên, các nguy cơ biến chứng liên quan đến việc sử dụng thuốc chống đông chính là lý do dẫn đến bệnh

nhân thường xuyên phải nhập viện. Trong khi đó, kiến thức của bệnh nhân về vitamin K có ảnh hưởng đến bảo

đảm hiệu quả và an toàn khi điều trị. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai mục tiêu: mô tả thực

trạng kiến thức và phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức về sử dụng thuốc thuốc chống đông của

bệnh nhân đang sử dụng vitamin K tại Viện Tim mạch Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành trên 132 bệnh nhân, 53%

nam và 36% nữ, tuổi trung bình là 59,12, trẻ nhất là 19 tuổi và già nhất là 89 tuổi. Điểm AKT (Anticoagulation

Knowledge Tool) trung bình là 9,58 ± 5,045, trong đó 70% bệnh nhân có kiến thức kém, chỉ 1% có kiến thức

tốt. Kiến thức kém có liên quan đến trình độ học vấn và thời gian sử dụng thuốc (với p < 0,05).="" như="" vậy,="">

thức của bệnh nhân về vitamin K trong nghiên cứu này chưa đủ để bảo đảm hiệu quả và an toàn trong điều trị.

pdf 8 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức sử dụng thuốc chống đông của bệnh nhân đang sử dụng thuốc kháng vitamin K và một số yếu tố liên quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức sử dụng thuốc chống đông của bệnh nhân đang sử dụng thuốc kháng vitamin K và một số yếu tố liên quan

Kiến thức sử dụng thuốc chống đông của bệnh nhân đang sử dụng thuốc kháng vitamin K và một số yếu tố liên quan
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020 125
KIẾN THỨC SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG 
CỦA BỆNH NHÂN ĐANG SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG VITAMIN K 
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Trần Tuấn Việt¹, Hoàng Thị Phương¹, Phạm Thị Mai Ngọc¹ và Bùi Văn Nhơn1,2, 
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Thuốc chống đông kháng vitamin K ngày càng được sử dụng nhiều trong điều trị và dự phòng huyết khối. 
Tuy nhiên, các nguy cơ biến chứng liên quan đến việc sử dụng thuốc chống đông chính là lý do dẫn đến bệnh 
nhân thường xuyên phải nhập viện. Trong khi đó, kiến thức của bệnh nhân về vitamin K có ảnh hưởng đến bảo 
đảm hiệu quả và an toàn khi điều trị. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai mục tiêu: mô tả thực 
trạng kiến thức và phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức về sử dụng thuốc thuốc chống đông của 
bệnh nhân đang sử dụng vitamin K tại Viện Tim mạch Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành trên 132 bệnh nhân, 53% 
nam và 36% nữ, tuổi trung bình là 59,12, trẻ nhất là 19 tuổi và già nhất là 89 tuổi. Điểm AKT (Anticoagulation 
Knowledge Tool) trung bình là 9,58 ± 5,045, trong đó 70% bệnh nhân có kiến thức kém, chỉ 1% có kiến thức 
tốt. Kiến thức kém có liên quan đến trình độ học vấn và thời gian sử dụng thuốc (với p < 0,05). Như vậy, kiến 
thức của bệnh nhân về vitamin K trong nghiên cứu này chưa đủ để bảo đảm hiệu quả và an toàn trong điều trị. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Thuốc chống đông kháng vitamin K (VKA), điểm AKT.
Thuốc chống đông kháng vitamin K (VKA) 
ngày càng được sử dụng phổ biến trong điều trị 
và dự phòng huyết khối. 1,2 Hiện nay, tỷ lệ bệnh 
nhân sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K 
ngày càng có xu hướng gia tăng. Tuy nhiên, các 
nguy cơ biến chứng và tác dụng phụ liên quan 
đến việc sử dụng thuốc chống đông có xu hướng 
tăng, đây cũng chính là lý do dẫn đến bệnh nhân 
thường xuyên phải nhập viện.3,4 Nguy cơ chảy 
máu ở bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông 
tăng theo tuổi, tỷ lệ xuất huyết lớn theo một số 
nghiên cứu là 1 - 3% mỗi năm.5,6 Tỷ lệ chảy máu 
não có liên quan đến sử dụng thuốc chống đông 
qua các nghiên cứu từ 0,1% đến 0,9%.⁷ Thuốc 
kháng vitamin K là nguyên nhân của gần 6000 
ca tử vong (trong đó có thể tránh được 4000) và 
17300 ca nhập viện mỗi năm.7 
Hiệu quả của liệu pháp điều trị thuốc chống 
đông bằng đường uống phụ thuộc trực tiếp vào 
việc quản lý liều và cách sử dụng. Do đó, kiến 
thức về thuốc chống đông máu có thể ảnh hưởng 
đến kết quả điều trị của bệnh nhân.8 Trong hầu 
hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng có kiến thức 
sử dụng thuốc chống đông ở bệnh nhân là chưa 
đầy đủ, từ đó có thể có nguy cơ xảy ra các biến 
chứng nghiêm trọng.4,9,10 Theo nghiên cứu của 
Alassane Mbaye (2016), tuổi tác, trình độ học vấn 
và thời gian điều trị bằng VKA có liên quan đến 
kiến thức sử dụng thuốc chống đông kém, nghiên 
cứu của Antonio Hernández Madrid (2016) trên 
1147 bệnh nhân cũng báo cáo kết quả tương tự. 
Hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên 
Tác giả liên hệ: Bùi Văn Nhơn,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 10/10/2020
Ngày được chấp nhận: 07/12/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020126
cứu về nội dung này. Do vậy, nghiên cứu này 
được thực hiện nhằm mô tả tình trạng khiến thức 
về liệu pháp sử dụng thuốc chống đông và xác 
định một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đang 
sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K tại 
Viện Tim mạch Việt Nam, năm 2019.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân đang sử 
dụng VKA tại Viện Tim mạch Việt Nam và đồng ý 
tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Những bệnh nhân đang 
trong tình trạng cấp cứu, hôn mê, bệnh nhân 
không có khả năng trả lời câu hỏi, và bệnh nhân 
không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Các cặp vợ chồng có tiền sử sảy thai, thai 
chết lưu được điền phiếu thông tin, lấy 2 mL máu 
ngoại vi để nuôi cấy xét nghiệm NST, phân tích 
20 cụm kỳ giữa cho mỗi mẫu để phát hiện tính 
đa hình nhiễm sắc thể. Các tiêu chuẩn phân tích 
và kết luận dựa theo tiêu chuẩn ISCN - 2016 
(An International System for Human Cytogentic 
Nomenclature).
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7 đến tháng 
10 năm 2019.
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến 
hành tại Viện Tim mạch Việt Nam.
Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu: Chọn 
mẫu thuận tiện, chọn tất cả bệnh nhân nội trú 
đang dùng VKA tại Viện Tim mạch Việt Nam Bệnh 
từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2019 đồng ý tham 
gia nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện ở 
132 bệnh nhân.
Kỹ thuật thu thập thông tin: Phỏng vấn trực 
tiếp là cách thu thập số liệu được sử dụng trong 
nghiên cứu này, thời gian phỏng vấn thu thập số 
liệu của mỗi bệnh nhân mất từ 10 – 15 phút. Các 
bệnh nhân được phỏng vấn trực tiếp ở phòng tư 
vấn riêng. 
Công cụ thu thập thông tin: Trong nghiên 
cứu này, chúng tôi sử dụng Anticoagulation 
Knowledge Tool (AKT), bộ công cụ đã được 
lượng giá độ phù hợp và đáng tin cậy bởi Kehinde 
O. Obamiro (2016)11. AKT bao gồm 2 phần: thông 
tin nhân khẩu học và câu hỏi về kiến thức thuốc 
chống đông máu. Phần thông tin nhân khẩu học 
khai thác các yếu tố như nhân trắc học, học vấn, 
thời gian sử dụng thuốc chống đông máu. Phần 
kiến thức chống đông bao gồm các câu hỏi liên 
quan tới thói quen sử dụng thuốc, kiến thức về chỉ 
định, cách theo dõi và một số tương tác thuốc.
Điểm: Việc chấm điểm được thực hiện bằng 
cách sử dụng thang đo nhị phân, với số điểm 
tương ứng là 1 hoặc 0 cho mỗi câu trả lời đúng 
hoặc câu trả lời sai. Điểm tối đa 1, được phân bổ 
cho mỗi câu trả lời đúng cho tất cả các câu hỏi 
ngoại trừ câu 6, 18 và 19 trong mục A và câu 6b 
trong mục B của phần 2. Điểm cuối cùng được 
trình bày dưới dạng phần trăm câu trả lời đúng 
cho tất cả những người tham gia nghiên cứu. 
Mức độ kiến thức được đánh giá theo các câu 
trả lời đúng trong bộ câu hỏi và được phân loại 
là kém (điểm < 33%), trung bình (33%≤ điểm < 
66%) và mức độ tốt (điểm ≥ 66%).12
Bảng 1. Thang điểm đánh giá kiến thức dựa 
trên kết quả trả lời câu hỏi AKT
% câu trả lời đúng Mức độ kiến thức
< 33% Kém
33% - 66% Trung bình
≥ 66% Tốt
3. Xử lý số liệu
Số liệu được nhập và quản lý trên trên phần 
mềm SPSS.20. Số liệu được trình bày dưới 
dạng tần số, tỷ lệ %. Test “Khi bình phương” 
được sử dụng để xác định mối liên quan giữa 2 
biến số, giá trị p < 0,05 là có ý nghĩa thống kê.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020 127
4. Đạo đức nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu được giải thích rõ 
ràng cho bệnh nhân trước khi đồng ý tham gia 
nghiên cứu. Được sự đồng ý tham gia nghiên 
cứu bệnh nhân và người nhà. Tất cả thông tin 
cá nhân và sự tham gia của bệnh nhân trong 
nghiên cứu của bệnh nhân đều được bảo mật 
tuyệt đối. Kết quả nghiên cứu thu được chỉ sử 
dụng cho mục đích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên 
cứu
Nghiên cứu có 132 người tham gia, trong đó 
53% là nam và 47% là nữ. 72% sống ở nông 
thôn, 41% là nông dân và công nhân. Độ tuổi 
từ 19 đến 89 tuổi, chủ yếu ở độ tuổi 50 - 69. 
Đa số bệnh nhân có trình độ học vấn mức tiểu 
học và trung học cơ sở (lần lượt là 34,1% và 
36,4%). Hơn 55% bệnh nhân có thời gian sử 
dụng thuốc > 2 năm và 29,5% có thời gian sử 
dụng thuốc < 3 tháng.
Bảng 2. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Số lượng %
Giới tính
Nam 70 53
Nữ 62 47
Tuổi
< 50 26 19,7
50 - 59 41 31,1
60 - 69 43 32,6
> 69 22 16,7
Min = 19, max = 89
Nơi sống
Thành thị 37 28
Nông thôn 95 72
Trình độ học vấn
Mù chữ, tiểu học 46 34,9
Trung học cơ sở 48 36,4
Trung học phổ thông 21 15,9
Cao đẳng, đại học, sau đại học 17 11,8
Nghề nghiệp
Nông dân, công nhân 59 41,7
Nghỉ hưu, nội trợ 24 18,2
Viên chức, kinh doanh 45 34,1
Thời gian sử dụng thuốc
< 2 năm 73 55,3
1 - 2 năm 8 6,1
3 - 12 tháng 12 9,1
< 3 tháng 39 29,5
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020128
2. Kiến thức sử dụng VKA của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 1. Mức độ kiến thức của bệnh nhân về thuốc chống đông kháng Vitamin K
Phổ điểm kiến thức về thuốc chống đông kháng Vitamin K của bệnh nhân nằm từ 1 điểm đến 25 
điểm. Điểm trung bình là 9,58 ± 5,045. Tỷ lệ bệnh nhân có mức độ kiến thức kém là cao nhất với 
70%. Chỉ có 1% bệnh nhân có kiến thức tốt.
Bảng 3. Kiến thức đúng về thuốc chống đông kháng Vitamin K
Kiến thức Sai (%) Đúng (%)
Tên thuốc 56,8 43,2
Hoạt động của thuốc 93,2 6,8
Liều 11,4 88,6
Số lần sử dụng 0,8 99,2
Tác dụng 70,5 29,5
INR 90,2 10,4
Nguy cơ biến chứng 89,4 10,6
INR mục tiêu 88,6 9,8
Hầu hết bệnh nhân có kiến thức về liều thuốc (88,6% trả lời đúng) và số lần sử dụng VKA (99,2% 
trả lời đúng). Tuy nhiên hầu hết các bệnh nhân lại không nắm được hoạt động của thuốc (6,8% trả 
lời đúng), INR mục tiêu (10,4% trả lời đúng), nguy cơ xảy ra biến chứng khi sử dụng thuốc (10,6% 
trả lời đúng).
Bảng 4. Kiến thức đúng về xử lý biến chứng, tương tác thuốc - thực phẩm, sinh hoạt khi sử 
dụng thuốc chống đông
Kiến thức Sai (%) Đúng (%)
Làm gì trong trường hợp xuất huyết 56,1 43,9
Làm gì trong trường hợp quên uống thuốc 34,8 65,2
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020 129
Kiến thức Sai (%) Đúng (%)
Các loại thực phẩm tương tác với thuốc 73,5 26,5
Các loại thuốc tương tác với thuốc 95,5 4,5
Hoạt động được khuyên không làm 60,7 30,3
Lời khuyên trước khi tiến hành các thủ thuật y khoa 5,3 94,7
Phần lớn bệnh nhân không biết những loại thực phẩm, thuốc có khả năng tương tác với thuốc 
mình đang sử dụng (lần lượt có kiến thức đúng là 26,5% và 4,5%).
3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức sử dụng VKA của đối tượng nghiên cứu
Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến điểm AKT
Yếu tố
Kém Trung bình và tốt
OR 95%CI p
n % n %
Giới tính
Nam 51 72,9 19 27,1 1
> 0,05
Nữ 42 67,7 20 32,3 1,278 0,604 - 2,703
Tuổi 
≤ 60 53 74,6 18 25,4 1,546 0,729 - 3,278
> 0,05
˃ 60 40 65,6 21 34,4 1
Trình độ học vấn
Tiểu học hoặc mù chữ 32 69,6 14 30,4 1
< 0,05
Trung học cơ sở 38 79,2 10 20,8 0,306 0,097 - 0,969
Trung học phổ thông 32 69,6 14 30,4 0,184 0,056 - 0,606
Cao đẳng đại học 7 41,2 10 58,9 0,219 0,54 - 0,881
Thời gian sử dụng VKA
< 3 tháng 37 94,9 2 5,1 12,907 2,888 - 57,690
< 0,053 tháng – 2 năm 13 65 7 35 1,296 0,462 - 3,631
˃ 2 năm 43 58,9 30 41,1 1
Tỷ lệ bệnh nhân nam có kiến thức về VKA kém cao với 7,9%. Trong nhóm trình độ học vấn, 
58,9% nhóm cao đẳng đại học có kiến thức trung bình và tốt, cao gần gấp đôi so với nhóm trình độ 
tiểu học hoặc mù chữ với 30,4%. Hơn 40% nhóm bệnh nhân có thời gian sử dụng VKA > 2 năm có 
kiến thức từ trung bình trở lên, cao gấp 8 lần so với nhóm có thời gian sử dụng < 3 tháng (5,1%). 
Không có sự khác biệt về trình độ hiểu biết về VKA ở nhóm giới tính và nhóm tuổi. Có sự khác biệt 
trình độ kiến thức về VKA giữa nhóm có thời gian dùng VKA < 3 tháng và nhóm có thời gian sử dụng 
VKA > 2 năm. Kết quả này có ý nghĩa thống kê với OR = 12,907, khoảng tin cậy 95%: 2,888 - 57,690. 
Sự khác biệt về trình độ kiến thức giữa nhóm trình độ học vấn có ý nghĩa thống kê (OR <1, khoảng 
tin cậy 95% không chứa 1).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020130
IV. BÀN LUẬN
 Nghiên cứu này bao gồm 132 bệnh nhân, tỷ 
lệ nữ là 47% và nam là 53%. Người trẻ nhất 18 
tuổi và người già nhất là 89 tuổi. Độ tuổi trung 
bình của nhóm nghiên cứu là 59,12. Nó tương 
tự như nghiên cứu của Mzoughi K (2018) và 
Marija Polovina (2017) với tuổi trung bình 
lần lượt là 61 ± 12 tuổi và 65,1 ± 9,9 năm.4,13 
55,3% bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu 
vitamin K trong hơn 2 năm, kết quả gần giống 
với nghiên cứu của Obamiro (2018): Thời gian 
điều trị chống đông máu > 2 năm là 61,4% và 
6,5% là dưới 3 năm. 
Điểm trung bình của người tham gia là 9,58 
± 5,045. Bảng kết quả cho thấy trong nghiên 
cứu này, có tới 70% bệnh nhân ở trình độ hiểu 
biết kém, trong khi chỉ có 1% có kiến thức tốt. 
Không có nhiều khác biệt giữa kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi và kết quả của Alassane 
Mbaye (2016): 87% bệnh nhân có trình độ 
kiến thức kém, 11% mức độ trung bình và 2% 
mức độ tốt.12 Trong nghiên cứu của Kehinde O. 
Obamiro (2018), tổng điểm kiến thức là 73,4 ± 
13%.⁸ Gần 90% bệnh nhân có nhiều hơn hai 
câu trả lời đúng trong tám mục kiến thức và hơn 
40% có hơn 3 câu trả lời đúng trong 6 mục làm 
thế nào. Sự khác biệt trong kết quả thu được 
giữa các nghiên cứu có thể liên quan đến trình 
độ giáo dục giữa các nước phát triển và đang 
phát triển.
Có sự khác biệt về tỷ lệ kiến thức về VKA 
kém giữa các nhóm trình độ học vấn. Theo 
nghiên cứu của Antonio Hernández Madrid và 
cộng sự (2016), bệnh nhân trong nhóm cao 
đẳng, đại học báo cáo ít vi phạm mục INR mục 
tiêu hơn so với những người không đi học 
(2,8% so với 5,1%, p < 0,05).14 Tỷ lệ hiểu biết 
kém về VKA trong nhóm thuốc có thời gian sử 
dụng thuốc < 3 tháng cao hơn so với nhóm có 
thời gian dùng thuốc > 2 năm. Sự khác biệt này 
có ý nghĩa thống kê (OR 1 và 95% CI không 
chứa 1). Kết quả này tương tự với kết quả của 
Alassane Mbaye (2016): các yếu tố liên quan 
đến giáo dục bệnh nhân nghèo là thời gian điều 
trị dưới 5,18 tháng (p < 0,001).
V. KẾT LUẬN
Kiến thức của bệnh nhân điều trị VKA còn 
kém, do đó cần khuyến cáo chú trọng tư vấn 
và giáo dục bệnh nhân về sử dụng thuốc chống 
đông. Kiến thức sử dụng VKA kém có liên quan 
đến trình độ học vấn và thời gian điều trị ngắn 
(< 3 tháng) của bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phillips KW, Ansell J. Outpatient 
management of oral vitamin K antagonist 
therapy: defining and measuring high-
quality management. Expert Review of 
Cardiovascular Therapy. 2008; 6(1): 57 - 70. 
doi:10.1586/14779072.6.1.57
2. Macquart de Terline D, Hejblum 
G, Fernandez C, Cohen A, Antignac M. 
Discrepancies between Patients’ Preferences 
and Educational Programs on Oral Anticoagulant 
Therapy: A Survey in Community Pharmacies 
and Hospital Consultations. Gándara E, ed. 
PLoS ONE. 2016; 11(1): e0146927. doi:10.1371/
journal.pone.0146927
3. Dentali F, Marchesi C, Pierfranceschi M, et 
al. Safety of prothrombin complex concentrates 
for rapid anticoagulation reversal of vitamin K 
antagonists: A meta-analysis. Thromb Haemost. 
2011; 106(09): 429 - 438. doi:10.1160/TH11-01-
0052
4. Khadija Mzoughi, Fadoua BenGhorbel, 
Sofien Kamoun, Sana Fennira. Evaluation of 
patients’ knowledge on their vitamin K antagonist 
treatment. La Tunisie médicale. 2018; 96(3): 
182 - 186.
5. Olesen JB, Lip GYH, Lane DA, et al. 
Vascular Disease and Stroke Risk in Atrial 
Fibrillation: A Nationwide Cohort Study. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020 131
The American Journal of Medicine. 2012; 
125(8): 826.e13 - 826.e23. doi:10.1016/j.
amjmed.2011.11.024
6. Albertsen IE, Rasmussen LH, Overvad 
TF, Graungaard T, Larsen TB, Lip GYH. Risk 
of Stroke or Systemic Embolism in Atrial 
Fibrillation Patients Treated With Warfarin: 
A Systematic Review and Meta-analysis. 
Stroke. 2013; 44(5): 1329 - 1336. doi:10.1161/
STROKEAHA.113.000883
7. Complications of Oral Anticoagulant 
Therapy: Bleeding and Nonbleeding, 
Rates and Risk Factors. Seminars in 
Vascular Medicine. 2003; 03(3): 271 - 278. 
doi:10.1055/s-2003-44463
8. Obamiro KO, Chalmers L, Lee K, 
Bereznicki BJ, Bereznicki LRE. Anticoagulation 
knowledge in patients with atrial fibrillation: An 
Australian survey. Int J Clin Pract. 2018; 72(3): 
e13072. doi:10.1111/ijcp.13072
9. F Berdi, Y Tadlaoui, A Fahry, M Zbiz. CP-
188 Evaluation of Patient’s Knowledge about 
Vitamin k Antagonist Treatment. British Medical 
Journal Publishing Group; 2017.
10. Briggs AL, Jackson TR, Bruce S, 
Shapiro NL. The development and performance 
validation of a tool to assess patient 
anticoagulation knowledge. Research in Social 
and Administrative Pharmacy. 2005; 1(1): 40 - 
59. doi:10.1016/j.sapharm.2004.12.002
11. Obamiro KO, Chalmers L, Bereznicki 
LRE. Development and Validation of an Oral 
Anticoagulation Knowledge Tool (AKT). De 
Rosa S, ed. PLoS ONE. 2016; 11(6): e0158071. 
doi:10.1371/journal.pone.0158071
12. A. Mbaye, R. Yassine, A.A. Ngaide, 
M.C.B.O. Leye. Knowledge of oral 
anticoagulation treatment by vitamin K 
antagonist: survey among 100 patients in the 
Cardiology Department of Grand Yoff general 
hospital of Dakar in Senegal. Angéiologie. 
2016; 68(3): 54.
13. Marija Polovina, Dijana Djikic, Ana 
Vlajkovic, Matej Vilotijevic. Patients’ knowledge 
and perspectives on vitamin K antagonists for 
stroke prevention in atrial fibrillation: implications 
for treatment quality. Anatol J Cardiol. 2017; 
18(3): 239 - 240.
14. Amara W, Larsen TB, Sciaraffia E, et 
al. Patients’ attitude and knowledge about 
oral anticoagulation therapy: results of a self-
assessment survey in patients with atrial 
fibrillation conducted by the European Heart 
Rhythm Association. Europace. 2016; 18(1): 
151 - 155. doi:10.1093/europace/euv317.
Summary
EVALUATION OF PATIENTS’ ANTICOAGULATION 
KNOWLEDGE AMONG PATIENTS RECEIVING VITAMIN K 
ANTAGONISTS AND VARIOUS RELATED FACTORS
Vitamin K antagonists (VKAs) are now widely used for the treatment and prevention of 
thromboembolism. However, complications associated with the use of VKAs are one of the causes 
that lead to frequent hospitalization. Meanwhile, the patients’ knowledge of VKAs has influence on 
the effectiveness and safety of the treatment. Therefore, we conducted this study with two objectives: 
to describe the current state of patients’ anticoagulation knowledge and analyze related factors of 
patients using VKAs at Vietnam National Heart Institute. The study was conducted on 132 patients, 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020132
53% male and 36% female; average age was 59.12; youngest was 19 years old and oldest was 
89 years old. The average AKT (Anticoagulation Knowledge Tool) score was 9.58 ± 5.045, of 
which 70% of patients with poor knowledge, only 1% had good knowledge. Poor knowledge was 
related to education level and duration of VKAs administration with p < 0.05. Patients’ knowledge 
about VKAs in this study was not sufficient to ensure the efficacy and safety of treatment. 
Key words: Vitamin K antagonists (VKAs), AKT (Anticoagulation Knowledge Tool) scores.

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_su_dung_thuoc_chong_dong_cua_benh_nhan_dang_su_dun.pdf