Kiến thức phòng chống HIV/AIDS ở phạm nhân tại trại giam tỉnh Điện Biên năm 2009

Phạm nhân có tỷ lệ nhiễm HIV cao, chiếm hơn 1/10 số HIV phát hiện được trong toàn quốc năm 1998 [2]. Đánh giá thực trạng kiến thức phòng chống HIV/AIDS qua đó tìm ra giải pháp can thiệp nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi từ đó giảm thiểu sự lây truyền HIV/AIDS là điều cần thiết. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu bằng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích trên 400 phạm nhân tại Trại giam tỉnh Điện Biên năm 2009, kết quả nghiên cứu cho thấy: - 73,7% phạm nhân biết HIV lây qua đường máu; 68,7% phạm nhân biết HIV lây qua QHTD; 58,5% phạm nhân biết HIV lây từ mẹ sang con. - 48% phạm nhân cho là chưa có thuốc điều trị bệnh AIDS; 42,3% phạm nhân không biết về thuốc điều trị AIDS. - Có 67,5% phạm nhân có kiến thức về phơi nhiễm HIV, 62,7% phạm nhân biết cách xử trí tình trạng phơi nhiễm HIV. Phạm nhân, nhiễm HIV, kiến thức phòng chống HIV/AIDS

pdf 4 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức phòng chống HIV/AIDS ở phạm nhân tại trại giam tỉnh Điện Biên năm 2009", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức phòng chống HIV/AIDS ở phạm nhân tại trại giam tỉnh Điện Biên năm 2009

Kiến thức phòng chống HIV/AIDS ở phạm nhân tại trại giam tỉnh Điện Biên năm 2009
 Y häc thùc hµnh (902) - sè 1/2014 
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hoàng Thị Diên Thảo, Hoàng Tử Hùng. Rối loạn 
thái dương hàm, Tạp chí Y học Hồ Chí Minh, tập 8 số 4, 
trang 23-30. 
2. Edward F.Wright (2010). Manual of 
Temporomandibular Disorder, Wiley Blackwell NewYork, 
p 67-89. 
3. James Fricton (2007). Myogenous 
Temporomandibular Disorders: Diagnostic and 
Management Considerations. Dent Clin N Am 51, 61–83. 
4. Landulpho AB, Silva WA and Vitti M. (2004). 
Electromyography evaluation of masseter and anterior 
temporalis muscles in patients with temporomandibular 
disorders following interocclusal appliance treatment. 
The Journal of Oral Rehabilition,31, p 95-98. 
5. Mc Neill C (1997). Temporomandibular Disorders: 
Guidelines for Classification, Assessment, and 
Management. Quintessence Publishing (IL); 2 . 
6. Quran and Lyons (1999). The immediate effect of 
hard and soft splints on the EMG activity of the masseter 
and temporalis muscles. Journal of Oral Rehabilitation 
1999 26; 559–563. 
7. Savabi and Nejatidanesh (2004). Effect of 
Occlusal Splints on the Electromyographic Activities of 
Masseter and Temporal Muscles During Maximum 
Clenching. Dental research Journal.2, p 46-78. 
8. Scrivani SJ, Keith DA, Kaban LB. (2008). 
Temporomandibular disorders. N Engl J Med; 359,25, p 
2693-2702. 
KIẾN THỨC PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS Ở PHẠM NHÂN 
TẠI TRẠI GIAM TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2009 
NGUYỄN XUÂN BÁI, Trường Đại học Y Thái Bình 
HOÀNG XUÂN CHIẾN, Sở Y tế Điện Biên 
TÓM TẮT 
Phạm nhân có tỷ lệ nhiễm HIV cao, chiếm hơn 1/10 
số HIV phát hiện được trong toàn quốc năm 1998 [2]. 
Đánh giá thực trạng kiến thức phòng chống HIV/AIDS 
qua đó tìm ra giải pháp can thiệp nâng cao kiến thức, 
thay đổi hành vi từ đó giảm thiểu sự lây truyền 
HIV/AIDS là điều cần thiết. Do vậy, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu bằng phương pháp mô tả cắt ngang có 
phân tích trên 400 phạm nhân tại Trại giam tỉnh Điện 
Biên năm 2009, kết quả nghiên cứu cho thấy: 
- 73,7% phạm nhân biết HIV lây qua đường máu; 
68,7% phạm nhân biết HIV lây qua QHTD; 58,5% 
phạm nhân biết HIV lây từ mẹ sang con. 
- 48% phạm nhân cho là chưa có thuốc điều trị 
bệnh AIDS; 42,3% phạm nhân không biết về thuốc 
điều trị AIDS. 
- Có 67,5% phạm nhân có kiến thức về phơi 
nhiễm HIV, 62,7% phạm nhân biết cách xử trí tình 
trạng phơi nhiễm HIV. Phạm nhân, nhiễm HIV, kiến 
thức phòng chống HIV/AIDS. 
Từ khóa: Phạm nhân, nhiễm HIV 
SUMMARY 
CRIMINALS’ KNOWLEDGE IN HIV/AIDS 
PREVENTION AT DIEN BIEN PRISON IN 2009 
Nguyen Xuan Bai, Thai Binh Medical College 
Hoang Xuan Chien, Dien Bien Department of Health 
Criminals have high risks of acquiring HIV, 
accounting for more than 1/10 among HIV cases in 
Vietnam in 1998 [2]. It is necessary to evaluate 
knowledge in HIV/AIDS prevention, from which 
interventions can be pointed out to reduce HIV/AIDS 
transmission. Therefore, we performed this cross-
sectional research on 400 criminals at Dien Bien 
prison in 2009. The result showed that: 
- 73.7% of criminals acknowledged that HIV 
transmit through blood; 68.7% of them knew that HIV 
transmit through sexual intercourse 58.5% of those 
acknowledged that HIV transmit from mother to child. 
- 48% of criminals supposed that there has not 
been cure for AIDS; 42,3% of criminals had no idea 
about treatment for AIDS. 
- 67.5% of criminals had knowledge in HIV 
exposure, 62.7% of criminals knew how to manage 
in case of HIV exposure. 
Keywords: Criminals, knowledge in HIV/AIDS 
prevention. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo báo cáo tình hình dịch HIV/AIDS toàn cầu 
của UNAIDS, số người nhiễm HIV còn sống năm 2008 
là 33,2 triệu [30,6 – 36,1 triệu]. Trong đó người lớn 
30,8 triệu; Phụ nữ 15,4 triệu; Trẻ em dưới 15 tuổi 2,5 
triệu. Số ca mới nhiễm HIV trong năm 2008 là 2,5 
triệu. Dịch HIV/AIDS trên toàn cầu đó chững lại về tỷ lệ 
phần trăm người nhiễm (tỷ lệ hiện nhiễm) [8] [9]. 
Trại giam là nơi tiếp nhận các đối tượng phạm tội 
từ ngoài xã hội. Do đặc điểm của đối tượng và việc 
giam giữ, nên nguy cơ lây lan các bệnh truyền nhiễm, 
đặc biệt nhiễm HIV/AIDS trong trại giam là rất lớn. 
mức độ và tỷ lệ nhiễm HIV ở phạm nhân luôn cao 
hơn cộng đồng dân cư. Năm 2000 ở Việt Nam có 
3.275 phạm nhân nhiễm HIV, chiếm hơn 1/10 tổng số 
nhiễm HIV/AIDS trong cả nước. Ở một số tỉnh, thành 
phố trọng điểm, tỷ lệ này gần 1/3 hoặc cao hơn nữa. 
Phạm nhân nhiễm HIV từ cộng đồng hoặc trong trại 
giam và khi trở về với cộng đồng họ sẽ lại làm lây lan 
HIV cho xã hội. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, phạm 
nhân có tỷ lệ nhiễm HIV cao, chiếm hơn 1/10 số HIV 
phát hiện được trong toàn quốc năm 1998. Các trại 
giam có số nhiễm HIV/AIDS cao thuộc khu vực Hải 
Phòng: 23,58% (1997 - 1998), Quảng Ninh: 32% 
(cuối 1998), Yên Bái: 13,8%(2005), Hà Nội 41,5% 
Y häc thùc hµnh (902) - sè 1/2014 
73
(2000), Thanh Hóa 21,5% (2000) [2]. Tỷ lệ nhiễm 
HIV/AIDS ở các trại tạm giam còn cao hơn: 42,9% - 
68,2%. Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS ở các trại tạm giam còn 
cao hơn: 42,9% - 68,2% [4][5]. 
Đánh giá thực trạng kiến thức phòng chống 
HIV/AIDS qua đó tìm ra giải pháp can thiệp nâng cao 
kiến thức, thay đổi hành vi từ đó giảm thiểu sự lây 
truyền HIV/AIDS là điều cần thiết. Do vậy chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu kiến thức phòng, chống 
HIV/AIDS trên các đối tượng là phạm nhân của trại 
giam tỉnh Điện Biên. 
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu: Phạm nhân của trại 
giam tỉnh Điện Biên. 
2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2009 đến 
06/2009. 
3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được 
thiết kế theo phương pháp dịch tễ học mô tả, với 
cuộc điều tra cắt ngang. 
4. Thiết kế nghiên cứu 
- Phần thứ nhất: Lấy mẫu máu của phạm nhân để 
xét nghiệm khẳng định nhiễm HIV. 
- Phần thứ hai: Phỏng vấn phạm nhân bằng phiếu 
phỏng vấn đã được thiết kế sẵn, để xác định nhận 
thức, thái độ, hành vi của phạm nhân về HIV/AIDS; 
xác định các yếu tố liên quan đến lây nhiễm 
HIV/AIDS trong trại giam. 
5. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu 
 p. q 
 n = Z2 (1-α/2) ---------- 
 d 2 
Trong đó: n: là cỡ mẫu, Z: là hệ số tin cậy, lấy ở 
mức xác suất 95%, Z = 1,96, p: vì nghiên cứu lần 
đầu, chọn p = 0,5 là tỷ lệ giả định tình trạng nhiễm 
HIV để lấy cỡ mẫu tối đa, d: là dự kiến sai số, d=0,05 
Thay giá trị các biến, cỡ mẫu theo công thức là 
384 người. Tính cả các trường hợp sai số khách 
quan (5%), lấy tròn n = 400. 
6. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu: 
- Kỹ thuật xét nghiệm ELISA 
+ Kỹ thuật lấy máu, cách bảo quản mẫu máu xét 
nghiệm HIV 
+ Kỹ thuật xét nghiệm ELISA 
- Kỹ thuật xét nghiệm sàng lọc HIV bằng Test 
nhanh Determine. 
- Phiếu điều tra KAP 
- Thảo luận nhóm: Chúng tôi tổ chức cho phạm 
nhân thảo luận nhóm. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1. Tỷ lệ phạm nhân biết các đường chính 
lây truyền HIV/AIDS 
Đường lây truyền 
Phạm nhân chung 
(n = 400) 
Phạm nhân 
HIV(+)(n= 41) 
SL % SL % 
Đường máu 295 73,7 27 65,8 
Quan hệ tình dục 275 68,7 26 63,4 
Mẹ truyền sang con 234 58,5 23 56,1 
Không biết 20 5 0 0 
Kết quả nghiên cứu có 73,7% phạm nhân chung, 
65,8% phạm nhân HIV(+) biết HIV lây qua đường 
máu; 68,7% phạm nhân chung biết HIV lây qua QHTD. 
Bảng 2. Tỷ lệ phạm nhân hiểu biết đúng về tác 
nhân gây nhiễm HIV/AIDS 
Tác nhân gây 
nhiễm HIV/AIDS 
Phạm nhân chung 
(n = 400) 
Phạm nhân 
HIV(+)(n = 41) 
SL % SL % 
Vi khuẩn 16 4 3 7,4 
Vi-rút 200 50 22 53,6 
Ký sinh trùng 26 6,5 0 0 
Không biết 
(không trả lời) 158 39,5 16 39,0 
Có 50% phạm nhân chung, 53,6% phạm nhân 
HIV(+) đã nhận thức đúng tác nhân gây nhiễm 
HIV/AIDS là vi-rút; 39,5% phạm nhân chung, 39% 
phạm nhân HIV(+) không biết về tác nhân gây nhiễm. 
Bảng 3. Tỷ lệ phạm nhân biết các biện pháp 
phòng lây nhiễm HIV 
Các biện pháp 
 Phạm nhân 
chung 
Phạm nhân 
HIV(+) 
SL % SL % 
Không TCMT 275 68,7 29 70,7 
 Không dùng chung BKT 277 69,3 28 68,3 
Không dùng chung dao 
cạo râu 210 52,5 16 39,0 
Không dùng chung kim 
châm cứu 185 46,3 17 41,5 
Không săm mình 195 48,7 17 41,5 
Sống thuỷ chung 204 51 21 51,2 
Không QHTD bừa bãi 252 63 25 60,9 
Dùng BCS khi QHTD 183 45,7 19 46,3 
Không dùng chung bàn 
chải đánh răng 180 45 15 36,6 
Nhận thức các biện pháp phòng, chống lây nhiễm 
HIV: 68,7% phạm nhân chung, 70,7% phạm nhân 
HIV(+) cho là không TCMT sẽ phòng được lây nhiễm 
HIV. 45,7% phạm nhân chung, 46,3% phạm nhân 
HIV(+) cho là dùng BCS khi QHTD sẽ phòng được 
lây nhiễm HIV 
Bảng 4. Hiểu biết của phạm nhân về thuốc điều 
trị AIDS 
Thuốc điều trị 
AIDS 
Phạm nhân chung 
 (n = 400) 
Phạm nhân HIV(+) 
(n= 41) 
SL % SL % 
Đã có 39 9,7 5 12,2 
Chưa có 192 48 18 43,9 
Không biết 169 42,3 18 43,9 
Kết quả cho thấy: 48% phạm nhân chung, 43,9% 
phạm nhân HIV(+) cho là chưa có thuốc điều trị 
AIDS. 
Bảng 5. Nhận thức của người nhiễm HIV/AIDS về 
xây dựng gia đình (n =400) 
Xây dựng gia đình Phạm nhân % 
Có 203 50,75 
Không 78 19,5 
Không biết 119 29,75 
Kết quả cho thấy có 50,7% phạm nhân cho rằng 
người nhiễm HIV vẫn có thể xây dựng gia đình, có 
19,5% phạm nhân cho rằng người nhiễm HIV 
không nên xây dựng gia đình. 
Bảng 6. Kiến thức của phạm nhân về phơi 
nhiễm HIV (n =400) 
 Y häc thùc hµnh (902) - sè 1/2014 
74
Kiến thức về phơi nhiễm HIV Phạm nhân % 
Hiểu đúng 270 67,5 
Không biết 7 1,75 
Không trả lời 123 30,75 
Có 67,5% phạm nhận hiểu đúng về kiến thức 
về phơi nhiễm HIV;1,75% phạm nhân không biết về 
phơi nhiễm HIV. 
 Bảng 7. Kiến thức của phạm nhân về xử trí 
phơi nhiễm HIV (n =400) 
Kiến thức về xử trí phơi 
nhiễm HIV Phạm nhân % 
Biết cách xử trí 251 62,7 
Không biết 3 0,7 
Không trả lời 146 36,6 
Có 62,7% phạm nhân biết cách xử trí tình trạng 
phơi nhiễm HIV; có 0,7% phạm nhân không biết cách 
xử trí. 
BÀN LUẬN 
Kết quả nghiên cứu về kiến thức đường lây truyền 
HIV/AIDS của chúng tôi thấp hơn của Nguyễn Chí 
Phi và cộng sự [7], 93,9% đối tượng biết HIV lây qua 
đường máu, tỷ lệ trung bình biết HIV lây từ mẹ sang 
con. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hà và cộng sự, với 
tỷ lệ theo các nhóm đối tượng tương ứng như sau: 
86,8% phạm nhân chung, 100% phạm nhân HIV(+) 
cho HIV lây qua đường máu; 85% phạm nhân 
chung, 100% phạm nhân HIV(+) cho là lây qua 
đường QHTD; 76,8% phạm nhân chung, 94,5% 
phạm nhân HIV(+) cho là lây từ mẹ sang con [3]. Kết 
quả nghiên cứu trên cho thấy sự hiểu biết của phạm 
nhân và thanh niên ngoài xã hội nói chung về 
HIV/AIDS còn rất hạn chế; cần thiết phải tăng cường 
công tác truyền thông về phòng chống HIV/AIDS 
trong trại giam và ở ngoài cộng đồng; đặc biệt cần 
phải tăng cường truyền thông phòng chống HIV/ADS 
bằng các tiếng dân tộc. 
Nhận thức đúng về các biện pháp phòng lây 
nhiễm HIV, trong nghiên cứu phạm nhân trả lời các 
câu hỏi chủ yếu là dựa vào kiến thức vốn có, một số 
còn chưa biết hoặc biết không chắc chắn về những 
thông tin này, họ trả lời theo phương pháp suy luận, 
khi nói đến kim châm cứu thì họ vẫn còn mơ hồ, có 
đối tượng chưa được nhìn thấy châm cứu bao giờ 
cho nên họ cho là không bị lây nhiễm HIV qua cách 
này; còn dùng chung bàn chải đánh răng, nếu đã 
được nghe tuyên truyền thì họ cho là sẽ bị lây nhiễm 
HIV, những đối tượng chưa được nghe thì họ suy 
luận là không thể lây nhiễm HIV được. Trên thực tế 
thì chưa có nghiên cứu nào đánh giá lây nhiễm HIV 
qua dùng chung bàn chải đánh răng. 
Kết quả cho thấy còn có tỷ lệ cao phạm nhân chưa 
biết về thuốc điều trị AIDS, chủ yếu gặp ở các đối 
tượng chưa được nghe nói về HIV/AIDS bao giờ, các 
đối tượng là người dân tộc ít người, các đối tượng thất 
học, mù chữ hoặc có trình độ văn hóa thấp. 
Nhận thức của phạm nhân về việc xây dựng của 
người nhiễm HIV còn nhiều điểm khác biệt, đó cũng 
là sự phản ánh nhận thức của xã hội đối với người 
nhiễm HIV/AIDS, qua đó chúng ta cần thiết phải tăng 
cường công tác tuyên truyền Luật và các văn bản 
pháp qui về phòng chống HIV/AIDS đến các tầng lớp 
nhân dân trong xã hội. 
Đã có tỷ lệ tương đối cao phạm nhân hiểu đúng 
về kiến thức về phơi nhiễm HIV, và biết cách xử trí 
phơi nhiễm HIV.Chúng tôi đã rất trú trọng vấn đề này, 
qua thảo luận nhóm phạm nhân cho biết trong tháng 
trước đó, cán bộ Y tế của trại phối hợp với cán bộ 
của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh, đã truyền 
thông cho phạm nhân các kiến thức về phòng chống 
HIV/AIDS, trong đó có kiến thức về xử trí phơi nhiễm 
HIV.Qua đó đánh giá về hiệu quả của công tác tuyên 
truyền phòng lây nhiễm HIV của ngành Y tế trong trại 
giam và ngoài xã hội. Trong các nghiên cứu về lây 
nhiễm HIV trong trại giam ở Việt Nam từ trước đến 
nay, chưa có một công trình nào đề cập đến kiến 
thức về phơi nhiễm và xử trí phơi nhiễm HIV, nên 
chúng tôi không có cơ sở để so sánh. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết quả nghiên cứu trên 400 bệnh nhân tại Trại 
giam tỉnh Điện Biên năm 2009, chúng tôi thu được 
kết quả như sau: 
- 73,7% phạm nhân biết HIV lây qua đường máu; 
68,7% phạm nhân biết HIV lây qua QHTD; 58,5% 
phạm nhân biết HIV lây từ mẹ sang con. 
- 48% phạm nhân cho là chưa có thuốc điều trị 
bệnh AIDS; 42,3% phạm nhân không biết về thuốc 
điều trị AIDS. 
- Có 67,5% phạm nhân có kiến thức về phơi 
nhiễm HIV, 62,7% phạm nhân biết cách xử trí tình 
trạng phơi nhiễm HIV. 
Cần tăng cường hơn nữa các phương tiện và hoạt 
động truyền thông nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, 
thực hành về HIV/AIDS cho phạm nhân và cán bộ, 
chiến sỹ để thay đổi hành vi giúp giảm thiểu lây nhiễm 
HIV cho cá nhân và cộng đồng. Tổ chức xét nghiệm 
phát hiện nhiễm HIV cho 100% phạm nhân nhập trại 
trên cơ sở đó xác định các bệnh nhân nhiễm HIV, có 
các biện pháp điều trị kết hợp tuyên truyền giáo dục về 
phòng, chống lây nhiễm có hiệu quả. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2009), "Báo cáo tổng kết công tác 
phòng chống HIV/AIDS năm 2008", Hà Nội. 
2. Nguyễn Quang Hùng, Lê Thanh Hoà (2000), 
"Nghiên cứu khảo sát một số bệnh ở phạm nhân và đối 
tượng có liên quan đến tệ nạn xã hội, đề xuất biện pháp 
kiểm soát, ngăn chặn lây nhiễm ra cộng đồng", Công 
trình nghiên cứu khoa học (1995-2000), Bệnh viện 19/8, 
(tập 5), tr. 266-273. 
3. Nguyễn Văn Hà (2005), Thực trạng và một số 
yếu tố nhiễm HIV/AIDS ở phạm nhân trại giam Hồng Ca 
(2001-2005), Luận án Thạc sỹ Y khoa, Hà Nội. 
4. Trần Quốc Hùng, Hồ Bá Do, Bùi Thế Truyền và 
cộng sự (2000), “Tình hình NCMT và nhiễm HIV ở phạm 
nhân tại trại giam X - 12/1999”, Y học dự phòng, (tập X, 
số 3), tr. 48. 
5. Nguyễn Thanh Tùng, Lê Anh Ngoan, Nguyễn 
Tuấn Bình và cộng sự (1998), Nghiên cứu và đánh giá 
thực trạng nhiễm HIV/AIDS đối tượng là các phạm nhân 
ở các trại giam - cách quản lý và phòng chống lây nhiễm 
HIV/AIDS, Hà Nội. 
Y häc thùc hµnh (902) - sè 1/2014 
75
6. Nguyễn Mạnh Tề, Lê Diên Hồng, Võ Việt Hà và 
cộng sự (2000), "Đánh giá nhận thức, thái độ, hành vi 
của phạm nhân và việc quản lý, chăm sóc người nhiễm 
HIV/AIDS trong một số trại giam do Bộ Công an quản 
lý", Y học thực hành: Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa 
học về HIV/AIDS 1997 - 1999, (382), tr. 190 - 195. 
7. Nguyễn Chí Phi, Đỗ Ánh Nguyệt, Lê Ngọc Yến 
và cộng sự (2000), "Khảo sát đặc điểm Y xã hội học và 
Y sinh học trên các đối tượng NCMT nhiễm HIV ở các 
tỉnh phía Bắc", Y học thực hành: Kỷ yếu công trình 
nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS 1997 - 1999, (382), tr. 
148 - 158. 28 
8. UNAIDS (2008). Report on the global AIDS 
epidemic. Geneva. 
9. WHO, UNAIDS, UNICEF (2007). Towards 
universal access: scaling up priority HIV/AIDS 
interventions in the health sector: progress report. April. 
Geneva. ISBN 978 92 4 159 
NGHI£N CøU CHÈN §O¸N CHOLESTEATOMA TAI TIÒM ÈN QUA NéI SOI, 
C¾T LíP VI TÝNH, §èI CHIÕU VíI KÕT QU¶ PHÉU THUËT 
NguyÔn T©n Phong 
Bộ môn TMH ĐHYHN 
TÓM TẮT 
Cholesteatoma tai có hai loại bẩm sinh và tích 
luỹ. Loại cholesteatoma bẩm sinh (Derlacki 1829)[1] 
thường không có triệu chứng viêm, không thủng nhĩ, 
nên loại này rất khó phát hiện trước mổ. 
Mục tiêu : Đối chiếu lâm sàng, nội soi , CLVT với 
phẫu thuật cholesteatma để rút ra kinh nghiệm chẩn 
đoán. 
Đối tượng: 34 bệnh nhân cholesteatoma không 
thủng màng nhĩ được khám nội soi đo thính giác, 
phẫu thuật lấy cholesteatoma. 
Phương pháp : Đối chiếu kết quả thính lực, lâm 
sàng nội soi với CLVT dút ra kinh nghiệm chẩn đoán. 
Kết quả: CLVT có 3 vị trí cholesteatomas: ống tai, 
hòm nhĩ và đỉnh xương đá (Bảng 3) mỗi vị trí có triệu 
chứng lâm sàng và nội soi và thính lực riêng biệt. 
Kết luận: Sẹo hẹp ống tai là nguyên nhân của 
cholesteatoma ống tai. Cholesteatoma hòm nhĩ 
thường điếc dẫn truyền một tai do xương con gián 
đoạn đôi khi chóng mặt. 
Từ khoá: Cholesteatoma, chụp cắt lớp vi tính 
(CLVT) 
SUMMARY 
Diagnosing the cholesteatoma without 
tympanic membrane perforation by endoscopy 
and CT Scan compare with the results of surgery 
Backgrounds: Cholesteatmas are classified as 
congenital or acquired. Congenital cholesteatomas 
are defined by Derlacki as an embryonic rest of 
epithelial tissue in the ear without tympanic 
membrane perforetion and without history of ear 
infection. Congenital cholesteatomas may be found 
in the middle ear or in the petrous apex . 
Objectives: 34 patients with cholesteatomas 
without tympanic membrance perforation frome 5 to 
44 ages 
Methods: Diagnosing cholesteatoma without 
tympanic membrane perforation by endoscopy, 
Audiometre comper with CT scane. 
Results: There are 3 groups defferall symptoms 
for 3 positions of the cholesteatomas. 
Conclusion: Cholesteatomas located in the 
tympanic cavity always has the conductive hearing 
loss. Cholesteatomas presented in the ear canal 
coming from congenital atresia 
Keywords: cholesteatoma, CT scan. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mặc dù cholesteatom đã được phát hiện từ 1829 
bởi nhà bệnh lý học người Pháp Cruveihier với tên 
gọi là “U lóng lánh” [3] đến nay sinh bệnh học của 
loại u này vẫn còn tồn tại dưới dạng các giả thuyết. 
Các nhà bệnh học Tai hiện nay đều thừa nhận cách 
phân ra hai loại cholesteatmas nguyên phát và 
cholesteatom tích luỹ. Loại cholesteatoma nguyên 
phát do Derlacki [4] phát hiện là loại được tạo thành 
do sót một mảnh biểu bì trong tai giữa thời kỳ bào 
thai. Loại cholesteatoma tai này không có triệu chứng 
thủng màng nhĩ cũng như bất cứ triệu chứng viêm tai 
nào. Trên lâm sàng thường chỉ phát hiện được loại 
cholesteatom có lỗ thủng màng nhĩ. Loại 
cholesteatoma không thủng màng nhĩ thường không 
có bất cứ một triệu chứng viêm nhiễm nào ở tai nên 
rất khó phát hiện, thực tế chỉ phát hiện được sau 
phẫu thuật. Hai phần ba trong tổng số cholesteatom 
nguyên phát của tai giữa [5] thường có biểu hiện 
bằng một khối trắng mờ phía sau màng nhĩ, góc một 
phần tư trước trên. Loại cholesteatoma nguyên phát 
không chi khu trú trong tai giữa mà còn nằm sâu 
trong đỉnh xương đá nữa Trong nghiên cứu này 
chúng tôi tập trung nghiên cứu loại Cholesteatom tai 
không thủng màng nhĩ hay còn gọi là cholesteatoma 
tiềm ẩn chỉ có những dấu hiệu mơ hồ như đau đầu, ù 
tai, suy giảm sức nghe [2]. 
 Mục tiêu nghiên cứu: 
1) Nghiên cứu lâm sàng, thăm dò chức năng 
thính giác, chẩn đoán hình ảnh cholesteatomas tai 
tiềm ẩn được xác định qua phẫu thuật và mô bệnh 
học. 

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_phong_chong_hivaids_o_pham_nhan_tai_trai_giam_tinh.pdf