Kiến thức, hành vi và vấn đề sức khoẻ liên quan đến người dân tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật ở huyện Tân Hưng, tỉnh Long A

Nghiên cứu thực hiện trên 338 đối tượng nông dân nhằm tìm hiểu về kiến thức, một số hành vi sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật và vấn đề sức khoẻ liên quan. Kết quả cho tỷ lệ kiến thức chung đúng về đường xâm nhập vào cơ thể 1,8%, bệnh liên quan sau thời gian tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật 3,55% và nơi tồn tại hoá chất bảo vệ thực vật 5,33%. Kiến thức đúng về chiều phun thuốc 56,3%. Đọc tờ hướng dẫn 81,1%; người dân có thói quen trộn chung từ 2 loại thuốc trở lên 94,4%. Tỷ lệ người có sử dụng khẩu trang trong khi pha thuốc là 51,2 % và phun thuốc 50,9%. Thời gian phun thuốc trên 6 lần / tháng 38,8% mỗi lần phun trên 4 giờ 73,4%. Sau khi phun, tỷ lệ đốt bỏ chai lọ thuốc là 47,3%. Một số triệu chứng thường gặp phải khi tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật, cao nhất là ngứa, đỏ, nóng rát vùng da 61% và thấp nhất là đau bụng, tiêu chảy 15,4%. Tỷ lệ người dân xuất hiện từ 3 triệu chứng trở lên là 62,7%. Những nông dân có thời gian phun thuốc nhiều hơn 6 giờ/ lần có tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng cao gấp 1,31 lần

pdf 5 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, hành vi và vấn đề sức khoẻ liên quan đến người dân tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật ở huyện Tân Hưng, tỉnh Long A", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, hành vi và vấn đề sức khoẻ liên quan đến người dân tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật ở huyện Tân Hưng, tỉnh Long A

Kiến thức, hành vi và vấn đề sức khoẻ liên quan đến người dân tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật ở huyện Tân Hưng, tỉnh Long A
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn242
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KIẾN THỨC, HÀNH VI VÀ VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ 
LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TIẾP XÚC HOÁ CHẤT 
BẢO VỆ THỰC VẬT Ở HUYỆN TÂN HƯNG, TỈNH LONG AN
Nguyễn Hồng Lập 1, Nguyễn Văn Tập1, Nguyễn Thanh Bình1
1. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả: Nguyễn Hồng Lập: ĐT: 0918172961; 
Email: [email protected] 
Ngày nhận bài: 28/01/2017 Ngày phản biện: 04/02/2017 Ngày duyệt đăng: 15/02/2017
TÓM TẮT 
Nghiên cứu thực hiện trên 338 đối tượng nông dân nhằm 
tìm hiểu về kiến thức, một số hành vi sử dụng hoá chất bảo 
vệ thực vật và vấn đề sức khoẻ liên quan. Kết quả cho tỷ lệ 
kiến thức chung đúng về đường xâm nhập vào cơ thể 1,8%, 
bệnh liên quan sau thời gian tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật 
3,55% và nơi tồn tại hoá chất bảo vệ thực vật 5,33%. Kiến 
thức đúng về chiều phun thuốc 56,3%. Đọc tờ hướng dẫn 
81,1%; người dân có thói quen trộn chung từ 2 loại thuốc trở 
lên 94,4%. Tỷ lệ người có sử dụng khẩu trang trong khi pha 
thuốc là 51,2 % và phun thuốc 50,9%. Thời gian phun thuốc 
trên 6 lần / tháng 38,8% mỗi lần phun trên 4 giờ 73,4%. Sau 
khi phun, tỷ lệ đốt bỏ chai lọ thuốc là 47,3%. Một số triệu 
chứng thường gặp phải khi tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật, 
cao nhất là ngứa, đỏ, nóng rát vùng da 61% và thấp nhất là 
đau bụng, tiêu chảy 15,4%. Tỷ lệ người dân xuất hiện từ 3 
triệu chứng trở lên là 62,7%. Những nông dân có thời gian 
phun thuốc nhiều hơn 6 giờ/ lần có tỷ lệ xuất hiện các triệu 
chứng cao gấp 1,31 lần những nông dân có thời gian phun 
thuốc dưới 03 giờ/ lần.
ABSTRACT
KNOWLEDGE, BEHAVIOR AND HEALTH ISSUES 
OF PEOPLE EXPOSED TO PLANT PROTECTION 
CHEMICALS IN TAN HUNG DISTRICT, LONG AN 
PROVINCE
The study conducted on 338 subjects farmers to survey 
about knowledge, some acts of using plant protection 
chemicals and related health problems. Results for general 
knowledge correct ratio of intrusion path from entering the 
body by 1.8%, related disease after exposure time of plant 
protection chemicals and where existing 3.55% plant protection 
chemicals 5,33%. Farmers have the right knowledge about 
56.3% spraying direction. Read leaflet 81.1%; Farmers have 
the habit of drugs mixed from 2 or more 94.4%. The percentage 
of people using drugs masks while phase is 51.2% and spraying 
50.9%. Spray time of 6 times / month 38.8% per injection 
over 4 hours 73.4%. After spraying, the rate of medication 
bottles flaring is 47.3%. Some common symptoms of exposure 
to plant protection chemicals, the highest of itching, redness, 
burning skin, and the lowest 61% are abdominal pain, diarrhea 
15.4%. The proportion of people appear from 3 symptoms 
was 62.7% or more. These farmers have time to spray more 
than 6 hours / time ratio symptoms appear higher than 1.31 
times farmers have time to spray less than 03 hours / times.
Từ khóa: Hoá chất bảo vệ thực vật, kiến thức, hành vi, 
sức khoẻ, Long An.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước nông nghiệp với 67,0% diện tích 
trồng lúa, hoa màu. Do đó, tỷ lệ cao người dân sử dụng 
thường các loại hoá chất bảo vệ thực vật. Tỷ lệ cao người 
dân phơi nhiễm thường xuyên với hoá chất dẫn tới nguy cơ 
phát sinh bệnh tật. Đặc biệt là tại các nước đang phát triển 
99% trường hợp ngộ độc xảy ra ở các nước này, cho dù lượng 
tiêu thụ hoá chất bảo vệ thực vật chỉ chiếm 20% [5]. Phần lớn 
người nông dân tại các nước này chưa nhận biết đầy đủ về tác 
hại cũng như nguy cơ do hoá chất bảo vệ thực vật gây ra[1].
Nhưng tác hại do hoá chất bảo vệ thực vật gây ra như 
biến đổi môi trường sinh thái, tiêu diệt sinh vật có lợi như 
cá, chim, mà còn tác động về mặt sức khỏe con người, đặc 
biệt người nông dân, mà chính họ tiếp xúc, đối mặt hàng 
ngày trên cánh đồng còn quá ít thông tin, và những nghiên 
cứu trong nước đặc biệt là nghiên cứu ở khu vực Đồng Bằng 
Sông Cửu Long về ảnh hưởng hoá chất bảo vệ thực vật tác 
động lên sức khỏe con người thì còn quá hạn chế. Nhằm đưa 
ra những biện pháp hợp lý nhằm kiểm soát và nâng cao sức 
khoẻ người dân. Với mục tiêu: Nghiên cứu kiến thức, một số 
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 243
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
hành vi sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật và vấn đề sức khoẻ 
liên quan. 
II. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng: Người nông dân trồng lúa có tham gia phun 
hoá chất bảo vệ thực vật tại huyện Tân Hưng, tỉnh Long An 
vào vụ đông xuân tháng 12 năm 2012 và tháng 01 năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả
- Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu:
 p (1-p)
n = Z² (1-α/2) ------------------- 
 d²
n: cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm. p = 0,31 là tỷ lệ người 
dân tiếp xúc hóa chất BVTV trên trang trại trồng ớt có kiến 
thức chung đúng là 31,1% tại Thái Lan của tác giả Prasit 
Kachaiyaphum [7]. (α=0,05), Z=1,96. d=0,05: là sai số cho 
phép, Vậy cỡ mẫu tối thiểu là n = 329 người dân. Thực tế 
khảo sát 338 người.
- Chọn mẫu: bốc thăm ngẫu nhiên chọn 3 xã trong 11 
xã của huyện Tân Hưng. Mỗi xã chọn ngẫu nhiên 4-5 ấp. 
Tổng số hộp 3 xã được chọn là 2.246 hộ, khoảng cách mẫu 
tính được là 5. Mỗi hộ chọn 1 đối tượng bao gồm thành 
viên chính hoặc đối tượng tạm trú có tham gia phun thuốc 
(trường hợp hộ có nhiều đối tượng đủ tiêu chuẩn cũng chỉ 
chọn 01)
- Tiêu chí chọn vào: Người nông dân trong độ tuổi lao 
động, nam giới có tiếp xúc trực tiếp hoá chất bảo vệ thực vật 
và đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chí loại ra: Người nông dân tuổi dưới 18 hoặc trên 
60 tuổi. Hiện đang có bệnh đi kèm như tim mạch, tiểu đường, 
bệnh thận, suy dinh dưỡng, bệnh viêm gan, xơ gan, bệnh ung 
thư, thiếu máu, nghiện rượu. Hoặc nông dân bị thiểu năng 
tâm thần không có khả năng trả lời khi phỏng vấn. 
- Thu thập dữ liệu: Phỏng vấn: Bộ câu hỏi cấu trúc
- Xử lý số liệu: Các số liệu được nhập liệu và phân tích 
theo phương pháp thống kê y học với phần mềm Epi-Data, 
Stata-10. So sánh khác biệt bằng test χ², p ngưỡng < 0,05.
Các chỉ số nghiên cứu:
1 Kiến thức:
- Kiến thức đúng về đường xâm nhập khi nông dân trả 
lời đúng là qua cả 3 đường tiếp xúc qua da, qua tiêu hóa, qua 
hô hấp.
- Kiến thức đúng về nguy cơ bệnh sau thời gian dài tiếp 
xúc với hóa chất BVTV khi nông dân trả lời đúng 4 bệnh: hô 
hấp, da liễu, thần kinh, ung thư
- Kiến thức đúng về nơi hoá chất bảo vệ thực vật tồn tại 
khi nông dân trả lời đúng 4 nơi tồn tại trong đất, nước , rau 
quả, không khí
- Kiến thức chung: Đúng khi nông dân trả lời đúng kiến 
thức về chiều phun thuốc và đúng 2/3 câu kiến thức về đường 
xâm nhập vào cơ thể, nguy cơ bệnh sau thời gian dài tiếp xúc, 
nơi hoá chất bảo vệ thực vật tồn tại.
2. Hành vi:
- Số lần phun thuốc trong tháng. <4 lần /tháng, 4 - 6 lần /
tháng và >6 lần /tháng.
- Thời gian mỗi đợt phun. 6 giờ.
- Đọc kỹ bản hướng dẫn sử dụng. luôn luôn, đôi khi và 
không bao giờ đọc.
- Cách thức sử dụng thuốc. một loại, trộn chung nhiều 
loại, trộn chung phân bón.
- Xử lý vỏ thuốc sau khi sử dụng. Bỏ lại trên đồng, bán 
ve chai, đốt bỏ, khác.
- Các triệu chứng liên quan phun thuốc: có và không triệu 
chứng. 
Triệu chứng bao gồm: choáng, nhức đầu, nôn và ói, đỏ 
mắt, đau bụng, tiêu chảy, ho khó thở đau tức ngực, ngứa và 
đỏ vùng da, các triệu chứng này xuất hiện trong đợt khảo sát 
phun thuốc vụ mùa đông xuân năm 2012 -2013.
3. Đạo đức trong nghiên cứu
Quyền lợi và thông tin cá nhân của đối tượng được bảo vệ 
theo đúng quy định. 
III. KẾT QUẢ
3.1 Kiến thức người dân về sử dụng hoá chất bảo vệ 
thực vật
Bảng 3.1 Kiến thức người dân về sử dụng hoá chất bảo 
vệ thực vật
Kiến thức sử dụng
Tần số 
(n=338)
Tỷ lệ (%)
Đường hóa chất BVTV xâm nhập vào cơ thể 
Hít thở 294 86,9
Da 162 47,9
Miệng 105 31,1
Qua 3 đường trên 6 1,8
Các bệnh liên quan sau thời gian dài tiếp xúc hóa chất 
BVTV
Về hô hấp 255 75,4
Về da liễu 109 32,3
Về ung thư 67 19,8
Về thần kinh 50 14,8
Trả lời 4 bệnh 12 3,55
Nơi hóa chất BVTV tồn tại sau khi phun
Nước 163 48,2
Đất 155 45,9
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn244
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Rau, quả 119 35,2
Không khí 57 16,9
Trả lời 4 nơi 18 5,33
Chiều phun thuốc
Cùng chiều gió 192 56,8
Không biết 133 39,4
Khác chiều gió 13 3,8
Kiến thức chung đúng 197 58,3
Kiến thức cao nhất về đường xâm nhập vào cơ thể là qua 
đường hít thở 86,9%; kiến thức đúng cả 3 đường (hít thở, da, 
miệng) xâm nhập vào cơ thể là 1,8%. Kiến thức về bệnh liên 
quan sau thời gian dài tiếp xúc hóa chất BVTV là bệnh về 
đường hô hấp chiếm 75,4%, trả lời đúng cả 4 bệnh 3,55%. 
Kiến thức cao nhất về hóa chất BVTV tồn tại trong nước sau 
khi phun thuốc 48,2% và trả lời đúng cả 4 nơi (nước, đất, rau/ 
quả, không khí) là 5,33%.
Kiến thức đúng về chiều phun thuốc cao nhất là cùng 
chiều gió 56,3%
3.2 Hành vi sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
Bảng 3.2 Hành vi sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
Nội dung
Tần số 
(n=338)
Tỷ lệ (%)
Đường hóa chất BVTV xâm nhập vào cơ thể 
Luôn luôn 274 81,1
Đôi khi 46 13,6
Không bao giờ 18 5,3
Cách sử dụng thuốc
Pha với vài loại thuốc khác 321 94,9
Trộn chung với phân bón 13 3,9
Một loại thuốc 4 1,2
Có sử dụng khẩu 
trang khi pha thuốc
173 51,2
Có sử dụng khẩu trang 
khi phun thuốc
172 50,9
Số lần phun thuốc
2-3 lần 78 23,1
4 -6 lần 129 38,2
Hơn 6 lần 131 38,8
Thời gian phun thuốc
Dưới 04 giờ 90 26,6
Từ 04 -06 giờ 135 39,9
Trên 06 giờ 113 33,5
Sử dụng dụng cụ đựng /pha thuốc 
riêng, dán nhãn phân biệt
Luôn luôn 294 87,0
Đôi khi 26 7,7
Không bao giờ 18 5,3
Xử lý vỏ thuốc
Bỏ chôn ngoài đồng 83 24,6
Đốt 160 47,3
Bán ve chai 43 12,7
Khác 52 15,4
Kết quả tỷ lệ nông dân có đọc và hiểu rõ hướng dẫn trước 
khi sử dụng là 81,1%. Sử dụng hóa chất BVTV bằng cách 
pha với vài loại thuốc 94,9%; có sử dụng khẩu trang trong 
khi pha thuốc là 51,2%; xử lý vỏ chai sau khi sử dụng lần 
lượt là đốt 47,3%, ngoài ra còn bỏ chôn ngoài đồng 24,6%.
3.3 Một số vấn đề sức khoẻ liên quan đến người sử 
dụng hoá chất bảo vệ thực vật
Bảng 3.3 Các dấu hiệu, triệu chứng sau khi tiếp xúc với 
hoá chất bảo vệ thực vật
Các dấu hiệu, triệu chứng
Tần số 
(n=338)
Tỷ lệ (%)
Ngứa/ đỏ /nóng rát vùng da 206 61,0
Nhức đầu 203 60,1
Đỏ mắt 197 58,3
Ho/ khó thở/ đau ngực 184 54,4
Hoa mắt/ chóng mặt 149 44,1
Buồn nôn/ nôn 67 19,8
Đau bụng/ tiêu chảy 52 15,4
Triệu chứng chung 
(xuất hiện từ 3 triệu 
chứng trở lên)
212 62,7%
Tỷ lệ cao nhất là ngứa/ đỏ /nóng rát vùng da với 61,0%. 
Tỷ lệ người xuất hiện từ 3 triệu chứng trở lên là 62,7%.
Bảng 3.4 Liên quan triệu chứng chung với hành vi sử 
dụng hoá chất bảo vệ thực vật
Triệu chứng 
chung
p
PR
Có (%)
Không 
(%)
(KTC95%)
Số lần 
phun thuốc
53 (67,9)
25 
(32,1)
1
2-3 lần 79 (61,2)
50 
(38,8)
0,32 0,90 (0,73-1,11)
4-6 lần 80 (61,1)
51 
(38,9)
0,31 0,99 (0,73-1,10)
Hơn 6 lần
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 245
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Triệu chứng 
chung
p
PR
Có (%)
Không 
(%)
(KTC95%)
Thời gian 
phun thuốc
47 (52,2)
43 
(47,8)
1
Dưới 
04 giờ
88 (65,2)
47 
(34,8)
0,06 1,25 (0,99-1,57)
Từ 04 
-06 giờ
77 (68,1)
36 
(31,9)
0,03 1,31 (1,03-1,65)
Trên 06 giờ
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa những người 
nông dân có hay không có triệu chứng chung (khi xuất 
hiện nhiều hơn 03 dấu hiệu) với thời gian phun thuốc với 
(p=0.03). Trong đó, những nông dân có thời gian phun thuốc 
nhiều hơn 6 giờ/ mỗi lần có tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng 
cao gấp 1,31 lần những nông dân có thời gian phun thuốc 
dưới 03 giờ/ mỗi lần.
IV. BÀN LUẬN
4.1 Kiến thức sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật
Đa số nông dân có kiến thức về đường xâm nhập vào 
cơ thể là qua đường hít thở chiếm 86,9%; kiến thức đúng 
về đường xâm nhập vào cơ thể là 1,8%. Kết quả tương tự 
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh với tỷ lệ xâm 
nhập qua đường hít thở là 88,6%, tuy nhiên tỷ lệ người dân 
có kiến thức đúng về cả 3 đường xâm nhập thấp hơn nhiều 
40,5%[4]. Tương tự, kết quả thấp hơn nghiên cứu của Prasit 
Kachaiyaphum với tỷ lệ người có kiến thức tốt về sử dụng 
hoá chất bảo vệ thực vật là 31,1%[7].
Kiến thức đúng về bệnh liên quan sau thời gian dài tiếp 
xúc hóa chất BVTV là 3,55%. Điều này rất phù hợp với câu 
hỏi khảo sát về đường xâm nhập vào cơ thể qua đường 
hô hấp là đa số, do vậy bệnh về đường hô hấp chiếm tỷ lệ 
cao 75,4%. Kết quả phù hợp với kết quả nghiên cứu của 
Prasit Kachaiyaphum cho tỷ lệ bệnh đường hô hấp 76,6%, 
bệnh da liễu 70,6% bệnh ung thư và bệnh thần kinh lần 
lượt là 42% và 66%[7]. Dù điều kiện phun thuốc ở hai nơi 
khác nhau, ở nghiên cứu của Prasit Kachaiyaphum khảo sát 
đối tượng là người dân trồng ớt, phun trên cạn, tỷ lệ mang 
khẩu trang và áo quần bảo hộ lao động tương đối cao, nên 
phần nào bảo vệ được trong lúc phun. Còn ở nghiên cứu 
này khảo sát người dân trồng lúa nước, phun theo chiều 
dọc thửa ruộng, tỷ lệ mang khẩu trang khi phun thấp, đa số 
không sử dụng phương tiện bảo hộ lao động khác như mang 
áo, quần bảo hộ, thời gian phun thuốc khá dài nên phần nào 
hóa chất thấm qua da, hay đường hô hấp nên ở đây đa số 
người dân chọn bệnh có liên quan là bệnh đường hô hấp hay 
da liễu là chính yếu. 
Kiến thức đúng về nơi tồn tại hóa chất BVTV 5.33%. Qua 
khảo sát người dân có kiến thức đúng về chiều phun thuốc 
là cùng chiều gió 56,3%. Tuy nhiên do công việc phun thuốc 
trên cánh đồng lúa, diện tích thửa ruộng bố trí theo hình chữ 
nhật, trong đó chiều dài thường gấp 10 lần chiều rộng, nên 
người dân có thói quen phun thuốc theo chiều xuôi và ngược 
lại, mặc dù người dân trả lời có kiến thức đúng về chiều phun 
thuốc theo cùng chiều gió. Phun thuốc thường là phun theo 
hướng trước mặc, chứ không chọn phun theo hướng vật lùi, 
phun trên cánh đồng nước, thêm vào là không sử dụng bảo 
hộ lao động, điều này làm cho thuốc thấm vào da rất nhanh. 
Chiều phun thuốc ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe nhưng 
người dân không chú trọng vấn đề này.
4.2 Hành vi sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
Trong tháng 1 vụ đông xuân 2012-2013 số lần phun thuốc 
lớn hơn 6 lần cao nhất với 38,8%; thời gian cho mỗi lần phun 
từ 4-6 giờ là 39,9%. Kết quả thu được lớn hơn nghiên cứu 
của Prasit Kachaiyaphum về thời gian phun thuốc lớn hơn 3 
lần trong tháng 28,9% [7]. Thời điểm tiến hành nghiên cứu 
là giai đoạn giữa thời vụ nên số lần phun thuốc lớn hơn 6 lần 
trong tháng là phù hợp. Do mỗi hộ có diện tích canh tác khá 
lớn nên thời gian phun 4 -6 giờ/lần phun cao. Trong đó phun 
diệt cỏ chủ yếu vào giai đoạn đầu thời vụ, phun diệt sâu rầy 
khoảng 20 -30 ngày sau khi gieo hạt và sẽ phun xen kẽ với 
thuốc dưỡng cây. Do vậy thời điểm khảo sát vào khoảng 1/3 
của vụ nên số lần phun thuốc đa số phun từ 4 lần trở lên.
Qua khảo sát hành vi sử dụng hóa chất BVTV, kết quả cho 
thấy đa số nông dân có đọc và hiểu rõ hướng dẫn trước khi 
sử dụng 81,1%. Sử dụng hóa chất BVTV bằng cách pha các 
loại thuốc cao 94,9%. Kết quả tương tự tác giả Nguyễn Tuấn 
Khanh là 82,3%[4], nghiên cứu của Prasit Kachaiyaphum là 
1,4% [7]. Sự khác biệt lớn ở nghiên cứu vì người dân muốn 
đạt hiệu quả cao khi phun thuốc, do đó phối hợp nhiều thuốc 
sẽ có tác dụng diệt sâu rầy nhanh hơn, hạn chế được số lần 
phun. Về nguyên tắc không phối hợp hơn hai loại thuốc, vì 
tác dụng hiệp lực đôi khi giảm, dư lượng thuốc tồn tại trong 
đất, hay theo dòng nước ra sông rạch làm ảnh hưởng đến môi 
trường sống.
 Sử dụng khẩu trang trong khi pha thuốc là 51,2%, và sử 
dụng khẩu trang trong khi phun thuốc là 50,9%. Tuy nhiên 
khẩu trang mà người dân sử dụng thường là loại khẩu trang 
vải không đúng tiêu chuẩn dành cho người làm ở môi trường 
tiếp xúc thường xuyên chất độc. Kết quả thấp hơn nghiên 
cứu của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh 92,2 % [4], và tác giả 
Nguyễn Thị Hà 90% [3]. 
Hành vi xử lý vỏ chai sau khi sử dụng lần lượt là đốt 
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn246
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
47,3%; bỏ chôn ngoài đồng 24,6%. Ngoài ra một số hộ còn 
tái sử dụng đựng thực phẩm. Kết quả tương tự kết quả 
nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh tỷ lệ vứt bỏ ngoài cánh 
đồng 21,8%[4]. Trong khi đó kết quả nghiên cứu của Prasit 
Kachaiyaphum và cộng sự về hành vi xử lý vỏ chai như 
vứt bỏ như rác, đốt bỏ, đựng thực phẩm lần lượt là 44,2%, 
25,1% và 5,1%[7]. Nhận thấy người nông dân có ý thức kém 
trong việc xử lý dụng cụ chứa đựng hóa chất BVTV, đa phần 
là chai nhựa, hay túi nhựa do đó nếu chôn vùi trong đất thì 
khả năng phân hủy rất rất khó khăn, do vậy hình thức tốt nhất 
là đốt bỏ không ảnh hưởng môi trường, an toàn cho bản thân 
và cho môi trường xung quanh.
4.3 Triệu chứng liên quan đến người sử dụng hoá chất 
bảo vệ thực vật
Tỷ lệ cao nhất là ngứa, đỏ, nóng rát vùng da với 61,0%. 
Một số triệu chứng khác như nhức đầu 60,1%; đỏ mắt 
58,3%. Triệu chứng ho, khó thở đau ngực 54,4%. Một nghiên 
cứu trong nước của Phạm Bích Ngân và Đinh Xuân Thắng 
tại TPHCM có kết quả như da ngứa mẩn đỏ 41,3%, đau đầu 
85,5%, đỏ mắt là 20,6%[6]. Một nghiên cứu khác được tiến 
hành của tác giả Khúc Xuyền điều tra và đo nồng độ Wofatox, 
kết quả thu được cho thấy người dân ngứa 58,26%, đau đầu 
44,4%[8]. Kết quả khác nhau lý giải rằng do liên quan công 
việc mỗi nơi khác, điều kiện bảo hộ lao động chưa tương 
xứng, tuy nhiên các triệu chứng điển hình khi tiếp xúc với 
thuốc hóa chất BVTV như nhức đầu, ngứa da, đỏ mắt thì 
nơi nào người dân một khi đã phơi nhiễm cũng có triệu 
chứng.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa những người 
nông dân có hay không có triệu chứng chung với thời gian 
phun thuốc. Trong đó, những nông dân có thời gian phun 
thuốc nhiều hơn 6 giờ/ mỗi lần có tỉ lệ xuất hiện các triệu 
chứng cao gấp 1,31 lần những nông dân có thời gian phun 
thuốc dưới 3 giờ/ mỗi lần. 
V. KẾT LUẬN
Kiến thức người dân về cách sử dụng hoá chất bảo vệ thực 
vật còn thấp. Một số hành vi sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật 
chưa đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Triệu chứng thường 
gặp phải khi tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật, cao nhất là 
ngứa, đỏ, nóng rát vùng da 61% và thấp nhất là đau bụng, tiêu 
chảy 15,4%. Tỷ lệ người xuất hiện từ 3 triệu chứng trở lên là 
62,7%. Những nông dân có thời gian phun thuốc nhiều hơn 6 
giờ/ mỗi lần có tỉ lệ xuất hiện các triệu chứng cao gấp 1,31 lần 
những nông dân có thời gian phun thuốc dưới 03 giờ/ mỗi lần. 
Do đó, cần có những biện pháp nâng cao kiến thức, thay đổi 
hành vi sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật có nguy cơ, qua đó 
nhằm nâng cao sức khoẻ người dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn Văn Viên, Bùi Trọng Thủy (Eds.) (2007) Giáo trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, Hà 
Nội, Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội.
2. Cục y tế dự phòng và môi trường (2010) Báo cáo công tác y tế lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2009, Hà Nội
3. Nguyễn Thị Hà (2004) Nghiên cứu kiến thức thực hành và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trên rau thương phẩm của 
người dân phường Túc Duyên, Đại học Y Dược Thái Nguyên, tr.35.
4. Nguyễn Tuấn Khanh (2010) Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật đến sức khỏe người chuyên 
canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp, Đại học Y Dược Thái Nguyên, tr.33-40.
5. Hà Huy Kỳ (2001) Điều tra cơ bản thực trạng sức khỏe của người lao động tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật, Đề 
tài khoa học công nghệ cấp Bộ, Bộ Y tế, tr 149.
6. Phạm Bích Ngân, Đinh Xuân Thắng (2006) "Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu tới sức khỏe của người phun thuốc ". Tạp 
chí phát triển khoa học và công nghệ, 2, tr.72 -80.
7. Kachaiyaphum P, Howteerakul N, Sujirarat D, Siri S, Suwannapong N (2009) "Serum cholinesterase levels of Thai 
chilli - farm workers exposed to chemical pesticides prevalence estimates and associated factors". Faculty of Public 
Health Mahidol University, Thai Lan, 52 (1), pp.89 -98.
8. Xuyên K, Hoi C, Trung Q (2000) "Occupational environment and skin disease in pesticide exposed subject in some 
farms in Việt Nam". The Third National Scientific Conference on Occupational Health, National University of Singapore. 

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_hanh_vi_va_van_de_suc_khoe_lien_quan_den_nguoi_dan.pdf