Kiến thức của bà mẹ về dự phòng và chăm sóc bệnh tiêu chảy cấp cho con dưới 12 tháng tuổi tại 3 xã ngoại thành thành phố Lạng Sơn năm 2020

Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức của bà mẹ về dự phòng và chăm sóc bệnh tiêu chảy cấp cho con dưới 12 tháng tuổi tại 3 xã ngoại thành, thành phố Lạng Sơn năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đã được thực hiện với cỡ mẫu 270 bà mẹ có con dưới 12 tháng tuổi đáp ứng tiêu chuẩn phỏng vấn bằng bộ câu hỏi chuẩn bị trước. Kết quả: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức tốt chỉ chiếm tỷ lệ là 13,3%; kiến thức khá chỉ chiếm tỷ lệ là 18,1%. Mặt khác, Tỷ lệ bà mẹ không rửa tay thường xuyên trước khi ăn là 20,4%. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về nguyên nhân tiêu chảy do tiêm phòng chưa đầy đủ, trẻ bị bệnh kéo dài lần lượt là 27,0% và 28,9%. Kết luận: Thực trạng kiến thức của bà mẹ về dự phòng và chăm sóc bệnh tiêu chảy cấp cho con dưới 12 tháng tuổi tại 3 xã ngoại thành, thành phố Lạng Sơn năm 2020 còn chưa tốt. Do vậy, cần truyền thông – giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ để nâng cao kiến thức dự phòng và chăm sóc bệnh tiêu chảy cấp cho con dưới 12 tháng tuổi là rất cần thiết

pdf 8 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức của bà mẹ về dự phòng và chăm sóc bệnh tiêu chảy cấp cho con dưới 12 tháng tuổi tại 3 xã ngoại thành thành phố Lạng Sơn năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức của bà mẹ về dự phòng và chăm sóc bệnh tiêu chảy cấp cho con dưới 12 tháng tuổi tại 3 xã ngoại thành thành phố Lạng Sơn năm 2020

Kiến thức của bà mẹ về dự phòng và chăm sóc bệnh tiêu chảy cấp cho con dưới 12 tháng tuổi tại 3 xã ngoại thành thành phố Lạng Sơn năm 2020
103
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
KIẾN THỨC CỦA BÀ MẸ VỀ DỰ PHÒNG VÀ CHĂM SÓC BỆNH 
TIÊU CHẢY CẤP CHO CON DƯỚI 12 THÁNG TUỔI TẠI 3 XÃ NGOẠI THÀNH 
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN NĂM 2020
Trần Văn Đang1b, Vũ Phong Túc2, 
Trương Tuấn Anh3, Nguyễn Thị Dung3b
1Trường Cao đẳng Y tế Lạng Sơn
2Trường Đại học Y Dược Thái Bình
3Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức 
của bà mẹ về dự phòng và chăm sóc bệnh 
tiêu chảy cấp cho con dưới 12 tháng tuổi 
tại 3 xã ngoại thành, thành phố Lạng Sơn 
năm 2020. Đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 
đã được thực hiện với cỡ mẫu 270 bà mẹ 
có con dưới 12 tháng tuổi đáp ứng tiêu 
chuẩn phỏng vấn bằng bộ câu hỏi chuẩn 
bị trước. Kết quả: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức 
tốt chỉ chiếm tỷ lệ là 13,3%; kiến thức khá 
chỉ chiếm tỷ lệ là 18,1%. Mặt khác, Tỷ lệ 
bà mẹ không rửa tay thường xuyên trước 
khi ăn là 20,4%. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức 
về nguyên nhân tiêu chảy do tiêm phòng 
chưa đầy đủ, trẻ bị bệnh kéo dài lần lượt là 
27,0% và 28,9%. Kết luận: Thực trạng kiến 
thức của bà mẹ về dự phòng và chăm sóc 
bệnh tiêu chảy cấp cho con dưới 12 tháng 
tuổi tại 3 xã ngoại thành, thành phố Lạng 
Sơn năm 2020 còn chưa tốt. Do vậy, cần 
truyền thông – giáo dục sức khỏe cho các 
bà mẹ để nâng cao kiến thức dự phòng và 
chăm sóc bệnh tiêu chảy cấp cho con dưới 
12 tháng tuổi là rất cần thiết. 
Từ khóa: Bệnh tiêu chảy; kiến thức của 
bà mẹ; dự phòng; chăm sóc; Lạng Sơn.
MOTHER’S KNOWLEDGE ON PREVENTION AND CARE OF ACUTE DIARRHEA 
FOR CHILDREN UNDER 12 MONTHS OF AGE IN 3 SUBUBAN COMMUNITIES OF 
LANG SON CITY 2020
ABSTRACT
Objective: To describe the mother’s 
knowledge about the prevention and care 
of acute diarrhea for children under 12 
months old in 3 suburban communities, 
Lang Son city 2020. Method: Cross-
sectional study was implemented among 
270 mothers with children under 12 months 
old meeting sampling criteria and pre-
prepared questionnaires. Results: The 
proportion of mothers with good knowledge 
was 13.3%; fair knowledge was 18.1%. On 
the other hand, the proportion of mothers 
without wash their hands often before eating 
was 20.4%. The proportion of mothers with 
knowledge of the cause of diarrhea due 
to inadequate vaccination and prolonged 
illness was 27.0% and 28.9% respectively. 
Conclusion: The mother’s knowledge 
about prevention and care of acute diarrhea 
for children under 12 months old in 3 
suburban communities, Lang Son city 2020 
- is not good. Therefore, it is necessary 
to communicate and educate mothers 
Người chịu trách nhiệm: Trần Văn Đang
Email: [email protected]
Ngày phản biện: 25/9/2020
Ngày duyệt bài: 01/10/2020
Ngày xuất bản: 05/11/2020
104
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
on health to improve their knowledge of 
diarrhea prevention and care for children 
under 12 months of age.
Keywords: Acute diarrhea; Mother’s 
knowledge; prevention; take care; Lang 
Son.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêu chảy cấp (TCC) là một bệnh 
thường gặp ở nhiều trẻ em không chỉ ở 
Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên thế 
giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. 
Tiêu chảy cấp là nguyên nhân dẫn đến tử 
vong ở trẻ em nhiều hơn bất cứ bệnh nào 
khác, ngoại trừ viêm phổi [1]. Theo Tổ chức 
Y tế Thế giới trên toàn cầu có gần 1,7 tỷ 
ca tiêu chảy cấp ở trẻ em mỗi năm. Trong 
đó, tiêu chảy cấp gây ra khoảng 525.000 
ca tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi [2]. Theo 
một nghiên cứu năm 2016, tiêu chảy cấp 
là nguyên nhân gây tử vong thứ 5 ở trẻ em 
dưới 5 tuổi, với khoảng 446.000 ca tử vong 
[1]. Bên cạnh đó, tiêu chảy cấp không chỉ 
ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất mà còn 
ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển trí 
tuệ của trẻ. Tiêu chảy cấp thường làm cho 
trẻ em yếu ớt và là nguyên nhân chính dẫn 
đến suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi 
[2]. Ở Việt Nam, tình hình bệnh tiêu chảy có 
chiều hướng gia tăng và tiêu chảy cũng là 
một trong mười bệnh mắc và chết cao trong 
nhiều thập niên qua với 12.000 trường hợp 
tử vong do tiêu chảy. 
Tiêu chảy cấp là một bệnh có nhiều biến 
chứng nguy hiểm đến tính mạng của trẻ. 
Ngoài những nguyên nhân chính gây bệnh 
tiêu chảy như Rota virus, vi khuẩn E.coli thì 
cách chăm sóc trẻ và tập quán sinh hoạt 
cũng là những yếu tố làm tăng nguy cơ tiêu 
chảy. Những yếu tố này bao gồm: trẻ không 
được bú mẹ, trẻ bú bình, trẻ ăn dặm sớm 
và không đúng cách, thức ăn không hợp 
vệ sinh, sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm, 
chế độ vệ sinh cá nhân và vệ sinh ăn uống 
kém, dùng kháng sinh bừa bãi. Bên cạnh 
đó, trẻ dưới 12 tháng tuổi, những trẻ suy 
dinh dưỡng, trẻ đẻ non hoặc yếu có nguy 
cơ mắc tiêu chảy cấp cao hơn [3]. Do vậy, 
nếu bà mẹ có kiến thức về chăm sóc và 
phòng bệnh tiêu chảy cấp cho trẻ tốt thì có 
thể làm giảm tỷ lệ mắc, giảm tỷ lệ tử vong và 
giảm biến chứng cho trẻ mắc tiêu chảy cấp. 
Thành phố Lạng Sơn có 3 xã Hoàng 
Đồng, Mai Pha và Quảng Lạc là 3 xã ngoại 
thành của thành phố với đa số là người dân 
tộc Tày và Nùng cho nên nhiều phong tục 
tập quán lạc hậu cũng ảnh hưởng đến kiến 
thức của các bà mẹ về dự phòng trẻ tiêu 
chảy cũng như cách chăm sóc trẻ khi tiêu 
chảy. Ở trẻ nhỏ giai đoạn từ 6 tháng trở đi, 
lượng kháng thể bà mẹ truyền cho con lúc 
mang thai 3 tháng cuối đã giảm đi nhiều, 
trong khi đó giai đoạn trẻ dưới 12 tháng tuổi 
hệ miễn dịch của trẻ chưa được hoàn thiện. 
Do đó, trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm trùng, 
nhiễm khuẩn mà điển hình là tiêu chảy. 
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi thực 
hiện đề tài nghiên cứu với mục tiêu:
Mô tả thực trạng kiến thức của bà mẹ về 
dự phòng và chăm sóc bệnh tiêu chảy cấp 
cho con dưới 12 tháng tuổi tại 3 xã ngoại 
thành – thành phố Lạng Sơn năm 2020.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: tại 3 xã Hoàng 
Đồng, Mai Pha và Quảng Lạc, Thành phố 
Lạng Sơn.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2020 
đến tháng 6/2020.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các bà mẹ có con dưới 12 tháng tuổi.
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bà mẹ có con dưới 12 tháng tuổi tính 
đến thời điểm thu thập số liệu.
- Có khả năng đọc hiểu được tiếng việt 
và trả lời được phỏng vấn.
- Không bị rối loạn về nhận thức.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
105
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô 
tả cắt ngang.
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn 
mẫu:
 270 bà mẹ đáp ứng đủ tiêu chuẩn chọn 
mẫu và được mời tham gia vào nghiên cứu, 
các bà mẹ này đã đồng ý và ký vào “Phiếu 
chấp thuận tham gia nghiên cứu”.
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
Bước 1: xây dụng, thử nghiệm và hoàn 
thiện bộ công cụ.
Bộ công cụ xây dựng xong được sử 
dụng điều tra thử trên 20 bà mẹ có con 
dưới 12 tháng đáp ứng tiêu chuẩn chọn 
mẫu (những người này không được chọn 
lại vào mẫu nghiên cứu) sau đó nhập số 
liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Về kiến 
thức dự phòng bệnh hệ số cronbach alpha 
thu được là 0,864; phần kiến thức chăm 
sóc trẻ tiêu chảy hệ số cronbach alpha là 
0,890. Do đó, bộ công cụ có độ tin cậy cao 
và được sử dụng để thu thập số liệu.
Bước 2: Tập huấn cho điều tra viên.
Bước 3: Thu thập số liệu trước can thiệp 
(T0).
Các bà mẹ đủ tiêu chuẩn được lựa chọn 
được giải thích về mục đích nghiên cứu và 
mời tham gia nghiên cứu. Nếu bà mẹ đồng 
ý tham gia nghiên cứu sẽ ký vào bản đồng 
thuận và được mời đến trạm y tế vào một 
ngày nhất định ở mỗi xã.
Bước 4: Tiến hành can thiệp giáo dục 
sức khỏe theo các bước trong phần và 
đánh giá ngay sau khi can thiệp bằng bộ 
công cụ và phương pháp đánh giá giống 
trước can thiệp (T1). 
Bước 5: Đánh giá lại sau khi can thiệp 
giáo dục sức khỏe 01 tháng bằng bộ công 
cụ giống trước can thiệp (T2).
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá
Bộ công cụ được tác giả tự xây dựng 
dựa trên hướng dẫn về phòng và xử trí tiêu 
chảy cấp trẻ em của WHO, Bộ Y tế [2], [4].
Bộ câu hỏi phỏng vấn gồm 39 câu, cấu 
trúc gồm 3 phần:
- Thông tin chung của các bà mẹ.
- Thông tin kiến thức về dự phòng bệnh 
tiêu chảy.
- Thông tin kiến thức về chăm sóc trẻ 
tiêu chảy.
Tiêu chuẩn đánh giá các bà mẹ về kiến 
thức dự phòng và chăm sóc trẻ tiêu chảy: 
Bà mẹ có kiến thức tốt khi trả lời được ≥ 
80% tổng điểm (tương đương với bà mẹ 
trả lời được từ 43 điểm trở lên), kiến thức 
khá khi trả lời được từ 65% - 79% tổng 
điểm (tương đương với bà mẹ trả lời được 
từ 35 điểm đến 42 điểm), kiến thức trung 
bình khi trả lời được từ 50% - 64% tổng số 
điểm (tương đương với bà mẹ trả lời được 
từ 27 điểm đến 34 điểm), kiến thức kém 
khi trả lời được <50% tổng số điểm (tương 
đương với bà mẹ trả lời được từ 26 điểm 
trở xuống).
2.7. Phương pháp phân tích số liệu
Sau khi thu thập số liệu được kiểm tra và 
làm sạch; sau đó, được nhập và phân tích 
bằng phần mềm SPSS 18.0.
Phân tích mô tả với các giá trị tỷ lệ, giá trị 
trung bình phù hợp với bản chất biến số đo 
lường như mô tả các đặc điểm nhân khẩu 
học, kiến thức về dự phòng và chăm sóc trẻ 
tiêu chảy. Sử dụng các biểu đồ, bảng biểu 
phù hợp với bản chất biến số đo lường và 
mục tiêu nghiên cứu. 
3. KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm chung về đối tượng 
nghiên cứu
- Nhóm tuổi: Độ tuổi trung bình của đối 
tượng nghiên cứu là 27,7 ± 5,4 trong đó 
nhóm tuổi từ 18 – 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao là 
77,8%; tiếp đó đến nhóm tuổi trên 35 tuổi 
chiếm tỷ lệ là 15,2%; còn lại là nhóm tuổi 
dưới 18 chiếm tỷ lệ là 7,0%.
- Trình độ học vấn của đối tượng nghiên 
cứu là trung học phổ thông chiếm tỷ lệ cao 
nhất là 39,6%; tiếp đó đến trình độ trung 
106
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
cấp, cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ 30,0%; 
trình độ trung học cơ sở chiếm 27,0%; còn 
lại là trình độ sau đại học chiếm 3,4%
- Nghề nghiệp chủ yếu của các bà mẹ 
trong nghiên cứu là nông dân chiếm tỷ lệ 
45,2%; tiếp đó là buôn bán chiếm 21,7%; 
còn lại là nghề nghiệp công chức, viên 
chức chiếm 18,9%; nghề nghiệp công nhân 
14,1%.
- Tình hình kinh tế: Tỷ lệ các bà mẹ 
thuộc hộ nghèo chiếm 12,6%; cận nghèo 
chiếm 22,6%; hộ không nghèo chiếm tỷ lệ 
cao nhất là 64,8%.
- Tỷ lệ các bà mẹ có từ 1 – 2 con chiếm 
tỷ lệ 92,2%; còn lại tỷ lệ các bà mẹ có 3 
con chiếm 7,8%. Trong đó tỷ lệ là con thứ 
2 trong gia đình là 57,4%; là con đầu chiếm 
tỷ lệ 42,6%. 
- Số trẻ mắc tiêu chảy từ lần đầu chiếm 
tỷ lệ cao 61,9%; còn lại 38,1% số trẻ mắc 
tiêu chảy lần thứ 2 trở lên.
3.2. Kiến thức về phòng bệnh tiêu 
chảy cấp
Bảng 1. Kiến thức về nguyên nhân 
mắc tiêu chảy (n=270)
Nguyên nhân 
mắc tiêu chảy
Trả lời đúng 
của bà mẹ
SL TL %
Ăn thức ăn không hợp vệ 
sinh 225 83,3
Uống nước chưa sôi 175 64,8
Trẻ bị bệnh kéo dài 78 28,9
Vệ sinh trẻ không tốt 207 76,7
Tiêm phòng chưa đầy đủ 73 27,0
Số bà mẹ trả lời đúng về nguyên nhân 
mắc tiêu chảy do ăn thức ăn không hợp vệ 
sinh chiếm tỷ lệ cao nhất là 83,3%; tiếp đó 
là nguyên nhân vệ sinh trẻ không tốt chiếm 
76,7%; uống nước chưa sôi chiếm tỷ lệ 
64,8%; còn lại nguyên nhân do trẻ bị bệnh 
kéo dài, tiêm phòng chưa đầy đủ chiếm tỷ 
lệ lần lượt là 28,9% và 27,0%. 
Bảng 2. Kiến thức về cách phòng bệnh 
tiêu chảy cấp (n=270)
Cách phòng bệnh 
tiêu chảy
Trả lời đúng 
của bà mẹ
SL TL %
Giữ vệ sinh cho trẻ 201 74,4
Ăn uống sạch sẽ 203 75,2
Tiêm phòng vaccin 79 29,3
Sử dụng nước sạch 181 67,0
Sử dụng nhà tiêu hợp lý 196 72,6
Rửa tay trước khi ăn và 
sau khi đi đại tiện 209 77,4
Giữ ấm và vệ sinh cho trẻ 178 65,9
Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn 
6 tháng đầu 110 40,7
Tỷ lệ bà mẹ trả lời đúng về cách phòng 
bệnh tiêu chảy cấp chiếm tỷ lệ cao nhất 
là cách phòng bệnh rửa tay trước khi ăn 
và sau khi đi đại tiện 77,4%; tiếp đó là ăn 
uống sạch sẽ 75,2%; giữ vệ sinh cho trẻ 
74,4%; giữ ấm và vệ sinh cho trẻ 65,9%; 
còn lại cách phòng bệnh là cho trẻ bú mẹ 
hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiêm phòng 
vaccin chiếm tỷ lệ lần lượt là 40,7%; 29,3%.
3.3. Kiến thức về chăm sóc trẻ tiêu 
chảy cấp 
Bảng 3. Chế độ nuôi dưỡng khi trẻ bị 
tiêu chảy cấp (n=270)
Nội dung
Trả lời của 
bà mẹ
SL TL %
Cho trẻ bú
Cho bú ít hơn 42 15,6
Cho bú bình thường 91 33,7
Cho bú nhiều hơn 137 50,7
Cho trẻ ăn khi bị tiêu chảy
Ăn uống như hàng ngày 76 28,1
Ăn ít hơn hàng ngày 116 43,0
Ăn uống nhiều hơn hàng 
ngày 42 15,6
Kiêng thức ăn tanh 36 13,3
107
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Phần lớn các bà mẹ đều trả lời đúng về 
cách cho trẻ bú khi bị tiêu chảy cấp là cho 
trẻ bú nhiều hơn chiếm tỷ lệ 50,7%; tỷ lệ 
các bà mẹ cho trẻ bú bình thường chiếm 
30,7%; tuy nhiên vẫn còn 15,6% bà mẹ cho 
trẻ bú ít hơn bình thường.
Tỷ lệ bà mẹ trả lời đúng về chế độ ăn 
cho trẻ khi bị tiêu chảy là ăn uống như hàng 
ngày chiếm tỷ lệ 28,1%; đại đa số các bà 
mẹ đều cho trẻ ăn ít hơn hàng ngày với tỷ 
lệ là 43,0%; còn lại tỷ lệ bà mẹ cho trẻ ăn 
nhiều hơn hàng ngày là 15,6%; ăn kiêng 
thức ăn tanh 13,3%.
Bảng 4. Kiến thức về Oresol và 
tác dụng của Oresol (n=270)
Nội dung
Trả lời 
của bà mẹ
SL TL %
Có biết về Oresol
Có 262 97,0
Không 8 3,0
Tác dụng của Oresol
Cầm tiêu chảy 105 38,9
Phòng và chống mất 
nước 157 58,1
Có 97,0% các bà mẹ có biết đến dung 
dịch Oresol nhưng chỉ có 58,1% các bà 
mẹ trả lời đúng về tác dụng của Oresol là 
phòng và chống mất nước
Bảng 5. Dấu hiệu đưa trẻ đến cơ sở 
y tế (n=270)
Dấu hiệu đưa đến 
cơ sở y tế
Trả lời đúng 
của bà mẹ
SL TL %
Tiêu chảy quá nhiều 220 81,5
Nôn 180 66,7
Khát nước 181 67,0
Phân có máu 191 70,7
Sốt 177 65,6
Trẻ có dấu hiệu lờ đờ 202 74,8
Mắt trũng 138 51,1
Dấu hiệu đưa trẻ đến cơ sở y tế chiếm tỷ 
lệ cao nhất là dấu hiệu tiêu chảy quá nhiều 
81,5%; tiếp đó là trẻ có dấu hiệu lờ đờ 
chiếm 74,8%; dấu hiệu phân có máu chiếm 
tỷ lệ 70,7%; các dấu hiệu khát nước, nôn, 
sốt chiếm tỷ lệ lần lượt là 67,0%; 66,7%; 
65,6%; chiếm tỷ lệ thấp nhất là dấu hiệu 
mắt trũng chiếm 51,1%.
13.3% 
24.1% 
44.4% 
18.1% 
Kiến thức tốt 
Kiến thức kém 
Kiến thức trung bình 
Kiến thức khá 
Biểu đồ 1. Phân loại kiến thức về chăm 
sóc trẻ bị tiêu chảy cấp (n=270)
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về dự phòng và 
chăm sóc trẻ tiêu chảy cấp mức độ trung 
bình chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,4%; tiếp đó 
là kiến thức kém chiếm 24,1%; còn lại kiến 
thức tốt và kiến thức khá chiếm tỷ lệ lần 
lượt là 13,3%; 18,1%.
4. BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức về phòng bệnh tiêu 
chảy cấp
Khi tìm hiểu về nguyên nhân mắc tiêu 
chảy thì đại đa số các bà mẹ đều cho rằng 
nguyên nhân chủ yếu là do ăn thức ăn 
không vệ sinh đây cũng là nguyên nhân 
chiếm tỷ lệ cao nhất khi phỏng vấn là 
83,3%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
thấp hơn so với kết quả của tác giả Mai 
Thị Thanh Xuân (94,53%) [5]; nhưng cao 
hơn so với kết quả của tác giả Nguyễn 
Thị Thanh Huyền (63,6%) [6]. Điều này 
có thể giải thích do sự khác biệt về sự 
phát triển giữa các vùng miền nên việc 
tiếp cận thông tin cũng khác nhau, dẫn 
đến mức độ kiến thức của từng đối tượng 
108
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
cũng khác nhau. Nguyên nhân tiếp theo 
gây tiêu chảy cũng chiếm tỷ lệ tương đối 
cao là vệ sinh trẻ không tốt chiếm 76,7%; 
uống nước chưa sôi chiếm tỷ lệ 64,8%; 
còn lại nguyên nhân do trẻ bị bệnh kéo 
dài, tiêm phòng chưa đầy đủ chiểm tỷ lệ 
lần lượt là 28,9% và 27,0%. Đa số các 
bà mẹ chỉ mới biết được nguyên nhân 
là do ăn uống không vệ sinh, vệ sinh trẻ 
không tốt hay uống nước chưa đun sôi 
mà vẫn còn tỷ lệ rất cao các bà mẹ chưa 
biết đến nguyên nhân tiêm phòng chưa 
đầy đủ hay nguyên nhân trẻ bị bệnh kéo 
dài làm giảm sức đề kháng của cơ thể 
là điều kiện thuận để vi khuẩn, virus gây 
tiêu chảy. 
Tại bảng 2 thì cách phòng bệnh chiếm 
tỷ lệ cao nhất là rửa tay trước khi ăn và 
sau khi đi đại tiện 77,4%. Kết quả nghiên 
cứu này của chúng tôi tương đồng với kết 
quả của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền 
(71,2%) [6]. Tiếp đó là cách phòng bệnh 
ăn uống sạch sẽ 75,2%; giữ vệ sinh cho trẻ 
74,4%; giữ ấm và vệ sinh cho trẻ 65,9%. 
Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi 
cao hơn so với kết quả nghiên cứu của 
Mạc Hùng Tằng và Trần Đỗ Hùng (2010) 
với tỷ lệ ăn uống sạch sẽ và vệ sinh cá 
nhân cho trẻ chiếm 44,5% [7]. Có sự 
khác biệt này là do đối tượng nghiên cứu 
của các tác giả này có trình độ văn hóa 
chiếm đa số là tiểu học với tỷ lệ là 57,6%; 
chỉ có 6% các bà mẹ có trình độ học vấn 
từ trung học phổ thông trở lên trong khi 
đó nghiên cứu của chúng tôi trình độ từ 
trung học phổ thông trở lên chiếm 73%; 
do vậy, kiến thức về phòng bệnh của các 
bà mẹ trong nghiên cứu này sẽ tốt hơn. 
Cách phòng bệnh tiêu chảy là cho trẻ bú 
mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiêm 
phòng vaccin vẫn còn thấp chiếm tỷ lệ 
lần lượt là 40,7%; 29,3%. Kết quả này 
khá tương đồng với kết quả nghiên cứu 
của tác giả Phạm Thanh Huyền với tỷ lệ 
tiêm phòng vaccin đầy đủ và đúng lịch là 
36,67% [8].Tiêm phòng là một biện pháp 
phòng bệnh đơn giản và hiệu quả, giúp 
trẻ tăng cường sức đề kháng để phòng 
chống bệnh tật trong đó có bệnh tiêu 
chảy. Vì vậy, cần tuyên truyền rộng rãi 
hơn nữa về lợi ích của tiêm phòng đầy 
đủ cho trẻ đặc biệt là vacxin phòng virus 
Rota đang mang lại hiệu quả phòng ngừa 
tiêu chảy rất hữu hiệu.
4.2. Kiến thức về chăm sóc trẻ tiêu 
chảy cấp 
Có 50,7% các bà mẹ cho trẻ bú nhiều 
hơn bình thường; 30,7% các bà mẹ cho trẻ 
bú bình thường; 15,6% bà mẹ cho trẻ bú ít 
hơn bình thường. Kết quả nghiên cứu này 
của chúng tôi tương đồng với kết quả của 
Mai Thị Thanh Xuân với tỷ lệ trẻ bú nhiều 
hơn bình thường là 53,65% [5]; kết quả của 
Mạc Hùng Tằng và Trần Đỗ Hùng là 54,0% 
[7]. Điều này cho thấy các bà mẹ đã biết 
được lợi ích của việc nuôi con bằng sữa 
mẹ.
Qua kết quả của bảng 3 cho thấy tỷ lệ 
bà mẹ cho trẻ ăn như hàng ngày chiếm 
28,1%. Kết quả nghiên cứu này tương 
đồng với kết quả của Nguyễn Thị Thanh 
Huyền (28,8%) [6] nhưng lại thấp hơn 
so với kết quả của Mai Thị Thanh Xuân 
(38,8%) [5]; kết quả của Nguyễn Thị Gái 
và cộng sự (68,7%) [9]. Sự khác biệt này 
là do sự khác nhau giữa địa bàn nghiên 
cứu, đối tượng nghiên cứu và thời gian 
nghiên cứu. Có thể thấy đa số các bà mẹ 
đều cho rằng nên cho trẻ ăn ít hơn hàng 
ngày (43,0%) để đường ruột của trẻ được 
nghỉ ngơi hoặc chế độ ăn kiêng các chất 
tanh (13,3%) vì nghĩ ăn đồ tanh sẽ làm 
tiêu chảy nặng hơn. Vì vậy, các bà mẹ cần 
được tư vấn về chế độ dinh dưỡng cho 
trẻ trong thời gian bị tiêu chảy, không nên 
109
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
kiêng khem quá mức, cần cân đối thành 
phần dinh dưỡng theo ô vuông thức ăn để 
bổ sung dinh dưỡng bị thiếu hụt trong quá 
trình bị bệnh. 
Việc bù nước và điện giải bằng đường 
uống là biện pháp quan trọng của chương 
trình phòng chống tiêu chảy trẻ em. Trong 
nghiên cứu có 97,0% các bà mẹ biết đến 
dung dịch Oresol. Kết quả nghiên cứu này 
của chúng tôi tương đồng với kết quả của 
Lưu Thị Mỹ Thục nghiên cứu tại Bệnh viện 
Nhi Trung ương năm 2017 với tỷ lệ 93,0% 
[10] bà mẹ biết đến dung dịch Oresol. Kết 
quả của bảng 4 cho thấy chỉ có 58,1% các 
bà mẹ trả lời đúng về tác dụng của Oresol 
là phòng và chống mất nước. Kết quả 
nghiên cứu này tương đồng với kết quả 
của Nguyễn Thị Thanh Huyền (69,7%) [6]. 
Như vậy, tỷ lệ các bà mẹ biết đến dung dịch 
Oresol là rất cao tuy nhiên tỷ lệ các bà mẹ 
còn chưa biết rõ tác dụng của Oresol vẫn 
còn nhiều. Do đó để nâng cao hiệu quả 
chăm sóc trẻ bị tiêu chảy cần tăng cường 
kiến thức cho các bà mẹ để việc sử dụng 
Oresol thực sự hiệu quả.
Từ kết quả của bảng 5 cho thấy 81,5% 
các bà mẹ cho trẻ đi khám ngay khi thấy 
có dấu hiệu tiêu chảy quá nhiều; 74,8% 
các bà mẹ cho trẻ đi khám ngay khi thấy 
dấu hiệu trẻ có dấu hiệu lờ đờ; 70,7% 
các bà mẹ cho trẻ đi khám ngay khi có 
dấu hiệu phân có máu; các dấu hiệu khát 
nước, nôn, sốt, mắt trũng chiếm tỷ lệ lần 
lượt là 67,0%; 66,7%; 65,6%; 51,1%. 
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi 
thấp hơn so với kết quả của tác giả Phan 
Hoàng Thùy Linh với tỷ lệ 93,80% [11] 
các bà mẹ cho trẻ đi khám ngay khi trẻ đi 
ngoài nhiều lần phân nhiều nước; 91,90% 
các bà mẹ cho trẻ đi khám khi trẻ sốt cao; 
87,20% các bà mẹ cho trẻ đi khám khi trẻ 
đi ngoài phân nhày máu mũi và 90,80% 
trẻ nôn nhiều lần sẽ được các bà mẹ đưa 
đến các cơ sở y tế khám và điều trị. Sự 
khác biệt này là do nghiên cứu của Phan 
Hoàng Thùy Linh được tiến hành tại thành 
phố Hải Phòng một nơi có nền kinh tế, 
văn hóa, xã hội phát triển, trình độ học 
vấn của đối tượng nghiên cứu cao hơn so 
với nghiên cứu của chúng tôi cụ thể trình 
độ từ trung học phổ thông trở lên chiếm 
80,57% nên khả năng tiếp nhận thông tin 
về bệnh tiêu chảy sẽ tốt hơn. Qua kết quả 
nghiên cứu có thể thấy trình độ học vấn 
càng cao thì mức độ quan tâm của các bà 
mẹ đến việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ 
càng nhiều.
Qua biểu đồ 1 có thể thấy tỷ lệ bà mẹ 
có kiến thức trung bình về dự phòng và 
chăm sóc trẻ tiêu chảy cấp mức độ chiếm 
tỷ lệ cao nhất là 44,4%; kiến thức kém 
chiếm 24,1%; còn lại kiến thức khá và 
kiến thức tốt chiếm tỷ lệ lần lượt là 18,1%; 
13,3%. Kết quả nghiên cứu này có tỷ lệ bà 
mẹ kiến thức tốt thấp hơn so với kết quả 
Agbolade và cộng sự (2015) với tỷ lệ là 
26,8% [12]. Điều này có thể giải thích do 
các nghiên cứu trên đều được tiến hành 
ở các nước có nền kinh tế phát triển, trình 
độ văn hóa của đối tượng nghiên cứu cao 
hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Có 
thể thấy đa phần các bà mẹ có kiến thức 
trung bình, kiến thức kém. Do vậy, cần 
tăng cường công tác giáo dục sức khỏe 
để nâng cao kiến thức của các bà mẹ từ 
đó nâng cao hiệu quả của chương trình 
phòng chống bệnh tiêu chảy. 
5. KẾT LUẬN
Thực trạng kiến thức của bà mẹ về dự 
phòng và chăm sóc bệnh tiêu chảy cấp cho 
con dưới 12 tháng tuổi tại 3 xã ngoại thành, 
Thành phố Lạng Sơn năm 2020 còn một số 
hạn chế:
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức trung bình về 
dự phòng và chăm sóc trẻ tiêu chảy cấp 
chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,4%; kiến thức 
110
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
kém chiếm 24,1% và kiến thức khá chiếm 
tỷ lệ là 18,1% trong khi đó tỷ lệ kiến thức tốt 
chỉ chiếm 13,3%.
- Kiến thức của bà mẹ về nguyên nhân 
gây tiêu chảy do tiêm phòng chưa đầy đủ, 
trẻ bị bệnh kéo dài lần lượt là 27,0%; 28,9%
- Kiến thức của bà mẹ về tác dụng của 
Oresol là 41,9%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Troeger C, et al. (2018). Estimates of 
the global, regional, and national morbidity, 
mortality, and aetiologies of diarrhoea in 
195 countries: a systematic analysis for 
the Global Burden of Disease Study 2016.
The Lancet Infectious Diseases, 18(11), pp. 
1211-1228.
2. World Health Organization (2017).
Diarrhoeal disease. Geneva.
3. Hà Hoàng Kiệm (2016).Tiêu chảy cấp 
ở trẻ em, Nhà xuất bản Quân Đội Nhân 
Dân, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2009). Tài liệu hướng dẫn xử 
trí tiêu chảy ở trẻ em, Ban hành kèm theo 
quyết định số 4121/QĐ-BYT ngày 28/10 
năm 2009.
5. Mai Thị Thanh Xuân (2018). Đánh giá 
kiến thức, thái độ và hành vi của bà mẹ có 
con dưới 5 tuổi bị tiêu chảy tại Bệnh viện 
Đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2016, Tạp chí 
khoa học Điều dưỡng, 02(1), tr. 27 – 34.
6. Nguyễn Thị Thanh Huyền(2016). Thay 
đổi kiến thức về bệnh tiêu chảy cho các bà 
mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện 
Nhi tỉnh Nam Định năm 2016, Luận văn 
thạc sỹ Điều dưỡng, Trường Đại học Điều 
dưỡng Nam Định.
7. Mạc Hùng Tằng và Trần Đỗ Hùng 
(2012). Khảo sát kiến thức phòng chống 
tiêu chảy cấp của bà mẹ có con dưới 5 tuổi 
ở xã Thuận Hòa, huyện An Minh tỉnh Kiên 
Giang năm 2010. Tạp chí Y học thực hành, 
816(4), tr. 230 -134.
8. Phạm Thanh Huyền(2018).Đánh giá 
nhận thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ 
dưới 5 tuổi mắc bệnh tiêu chảy cấp tại 
Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định, Khóa luận 
tốt nghiệp, Trường Đại học Điều dưỡng 
Nam Định.
9. Nguyễn Thị Gái và cộng sự (2011). 
Kiến thức, thái độ, hành vi xử trí tiêu chảy 
cấp tại nhà của những bà mẹ có con dưới 5 
tuổi điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa 
tỉnh Bình Thuận năm 2011, Y học TP Hồ 
Chí Minh, tập 15, số 4.
10. Lưu Thị Mỹ Thục (2018). Kiến thức 
về tiêu chảy cấp của các bà mẹ có con tiêu 
chảy cấp điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung 
ương năm 2017, Tạp chí Y học dự phòng, 
28(4), tr. 35 – 39.
11. Phan Hoàng Thùy Linh (2017). Kiến 
thức, thực hành của các bà mẹ có con dưới 
5 tuổi mắc tiêu chảy cấp tại Bệnh viện trẻ 
em Hải phòng năm 2017, Tạp chí khoa học 
Điều dưỡng, 1(2). tr. 44 – 50.
12. Agbolade M. O., Dipeolu I. O.,& 
Ajuwon A. J. (2015). Knowledge and 
Use of Oral Rehydration Therapy among 
Mothers of under-five children in a Military 
Barrack in Ibadan, Nigeria, African 
Journal of Biomedical Research, 18(1), 
pp. 7 – 15.

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_cua_ba_me_ve_du_phong_va_cham_soc_benh_tieu_chay_c.pdf