Kiểm soát tiến triển cận thị với phương pháp chỉnh hình giác mạc bằng kính tiếp xúc cứng đeo đêm

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kiểm soát tiến triển cận thị của kính tiếp xúc cứng đeo đêm (ortho - k),

được thiết kế thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng đeo kính gọng. Nghiên cứu thực hiện trên 84 bệnh

nhân (168 mắt) gồm 41 bệnh nhân ortho - k và 43 bệnh nhân nhóm chứng, tuổi từ 8 - 18, độ cận ≤ 5D,

độ loạn ≤ 1D được theo dõi trong 24 tháng. Độ cầu tương đương ở nhóm ortho - k sau 24 tháng tăng

lên trung bình là - 0,10 ± 0,24D ít hơn có ý nghĩa so với nhóm đeo kính gọng –1,09 ± 0,63D (p = 0,001,

t test). Trục nhãn cầu tăng trung bình sau 24 tháng ở nhóm ortho - k và nhóm chứng là 0,25 ± 0,20 mm

và 0,59 ± 0,32 mm. Nhóm đeo kính ortho - k đã làm chậm chiều dài trục nhãn cầu hơn nhóm kính gọng

là 57,6%.Tiến triển cận thị liên quan nhiều tới độ tuổi ban đầu trước điều trị, tăng hơn ở nhóm cận thị nhẹ

( p < 0,05),="" không="" khác="" nhau="" ở="" nam="" và="" nữ="" (p=""> 0,05). Khúc xạ giác mạc không liên quan đến tăng chiều

dài trục nhãn cầu với R = 0,037; p > 0,05. Vì vậy kính ortho - k có hiệu quả giảm được tiến triển cận thị.

pdf 7 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm soát tiến triển cận thị với phương pháp chỉnh hình giác mạc bằng kính tiếp xúc cứng đeo đêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm soát tiến triển cận thị với phương pháp chỉnh hình giác mạc bằng kính tiếp xúc cứng đeo đêm

Kiểm soát tiến triển cận thị với phương pháp chỉnh hình giác mạc bằng kính tiếp xúc cứng đeo đêm
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
120 TCNCYH 130 (6) - 2020
Tác giả liên hệ: Lê Thị Hồng Nhung,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 14/08/2020
Ngày được chấp nhận: 27/08/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ cận thị gia tăng đang là vấn đề nóng 
của toàn cầu. Theo thống kê gần đây thế giới 
hiện có khoảng 2,5 tỷ người có tật khúc xạ 
chiếm gần bằng một phần ba dân số thế giới 
trong đó 90% là bệnh cận thị.1 Tỷ lệ này tiếp tục 
gia tăng không ngừng, ước tính đến năm 2050 
tỷ lệ cận thị sẽ tăng lên 50% dân số.2 Tỷ lệ cận 
thị cao nhất vẫn là tại các nước Châu Á, trong 
đó có Việt Nam.3 Việc đi tìm ra những phương 
pháp điều trị cận thị và kiểm soát tiến triển cận 
thị luôn thu hút sự chú ý của các nhà nghiên 
cứu và cộng đồng. Cân thị có thể tăng nguy 
cơ bị các bệnh thoái hóa võng mạc, xuất huyết 
võng mạc, glôcôm, đục thể thủy tinh, bong võng 
mạc, góp phần làm tăng nguy cơ mù lòa.4
Hiện nay có một số phương pháp điều trị 
bằng thuốc và chỉnh kính đã được sử dụng 
giúp hạn chế tiến triển cận thị, trong đó 
phương pháp chỉnh hình giác mạc bằng kính 
tiếp xúc cứng đeo đêm (orthokeratology hay 
còn gọi ortho - k) là một trong 3 phương pháp 
được đánh giá là làm chậm tiến triển cận thị 
có hiệu quả nhất ngoài atropine nhỏ mắt và 
kính tiếp xúc mềm đa tiêu cự.5 Ortho - k với 
thiết kế kính tiếp xúc cứng có 4 đường cong 
đảo ngược đeo đêm khi ngủ có tác dụng điều 
chỉnh lại khúc xạ trên bề mặt giác mạc, từ đó 
giúp thay thế được kính gọng làm duy trì thị 
lực tốt ban ngày đồng thời với cơ chế viễn thị 
vùng rìa giúp làm hạn chế tăng chiều dài trục 
nhãn cầu và làm giảm tiến triển cận thị. Trước 
nguy cơ gia tăng tỷ lệ cận thị tại Việt Nam và 
nhu cầu giảm tốc độ tiến triển cận thị, chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu đánh giá 
hiệu quả của kính ortho - k trong kiểm soát 
tiến triển cận thị.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
KIỂM SOÁT TIẾN TRIỂN CẬN THỊ VỚI PHƯƠNG PHÁP CHỈNH 
HÌNH GIÁC MẠC BẰNG KÍNH TIẾP XÚC CỨNG ĐEO ĐÊM
 Lê Thị Hồng Nhung1,2, , Nguyễn Đức Anh1, PhạmTrọng Văn1
 1 Trường Đại học Y Hà Nội 
 2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kiểm soát tiến triển cận thị của kính tiếp xúc cứng đeo đêm (ortho - k), 
được thiết kế thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng đeo kính gọng. Nghiên cứu thực hiện trên 84 bệnh 
nhân (168 mắt) gồm 41 bệnh nhân ortho - k và 43 bệnh nhân nhóm chứng, tuổi từ 8 - 18, độ cận ≤ 5D, 
độ loạn ≤ 1D được theo dõi trong 24 tháng. Độ cầu tương đương ở nhóm ortho - k sau 24 tháng tăng 
lên trung bình là - 0,10 ± 0,24D ít hơn có ý nghĩa so với nhóm đeo kính gọng –1,09 ± 0,63D (p = 0,001, 
t test). Trục nhãn cầu tăng trung bình sau 24 tháng ở nhóm ortho - k và nhóm chứng là 0,25 ± 0,20 mm 
và 0,59 ± 0,32 mm. Nhóm đeo kính ortho - k đã làm chậm chiều dài trục nhãn cầu hơn nhóm kính gọng 
là 57,6%.Tiến triển cận thị liên quan nhiều tới độ tuổi ban đầu trước điều trị, tăng hơn ở nhóm cận thị nhẹ 
( p 0,05). Khúc xạ giác mạc không liên quan đến tăng chiều 
dài trục nhãn cầu với R = 0,037; p > 0,05. Vì vậy kính ortho - k có hiệu quả giảm được tiến triển cận thị.
Từ khóa: ortho - k, tiến triển cận thị.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
121TCNCYH 130 (6) - 2020
Bệnh nhân có độ tuổi từ 8 - 18 tuổi, độ cận 
≤ 5D và có độ loạn ≤ 1D, thị lực sau chỉnh kính 
tốt nhất phải đạt ≥ 20/25, không mắc các bệnh 
khô mắt, viêm kết giác mạc tiến triển, không 
mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa ảnh hưởng 
màng phim nước mắt và thay đổi độ cận.
2. Phương pháp
 - Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có nhóm 
chứng
 - Nghiên cứu trên 84 bệnh nhân (168 mắt) 
chia làm 2 nhóm: 41 bệnh nhân (82 mắt) nhóm 
ortho - k và 43 bệnh nhân (86 mắt) nhóm chứng 
đeo kính gọng được tiến hành tại Bệnh viện đại 
học Y Hà Nội thu nhận bệnh nhân từ 12/2014 
đến12/2017 theo dõi đến bệnh nhân cuối cùng 
12/2019.
 - Các bệnh nhân đến được khám qua qui 
trình:
+ Thị lực không kính và chỉnh kính, đo khúc 
xạ chủ quan và khách quan sau nhỏ thuốc liệt 
điều tiết Cyclogyl 1% ( Alcon)
+ Đo khúc xạ giác mạc qua máy auto - 
keratometer Shin - nippon ( Nhật bản), khảo sát 
qua máy chụp bản đồ giác mạc Medmont ( Úc)
+ Tiến hành các xét nghiệm chức năng khác: 
Đo chiều dài trục nhãn cầu, tình trạng dịch kính 
võng mạc qua siêu âm Sonometer ( Mỹ). Đo 
nhãn áp bằng nhãn áp kế Goldmann.
+ Khám mắt và bề mặt nhãn cầu – màng 
nước mắt qua sinh hiển vi. 
 - Sau khi khám toàn bộ theo qui trình trên 
được lựa chọn ngẫu nhiên chia làm 2 nhóm 
nhóm ortho - k và nhóm chứng. Các đối tượng 
có sự tương đồng về tuổi, giới và độ cận, địa 
dư và điều kiện sinh hoạt được tư vấn và giải 
thích kỹ về 2 phương pháp và theo dõi trong 
2 năm.
 - Các lần bệnh nhân đến khám được đo 
đạc kiểm tra mù đơn qua một kỹ thuật viên 
không biết trước nhóm đối tượng
 - Nhóm ortho - k được theo dõi sau 1 ngày, 
1 tuần, 3 tháng và mỗi 6 tháng tiếp theo cho 
đến 24 tháng. Nhóm chứng theo dõi mỗi 6 
tháng cho đến 24 tháng.
 - Tiêu chuẩn đánh giá: Tiến triển cận thị 
chậm: độ cận < 0,5D/ năm & trục nhãn cầu ≤ 
0,18 mm/ năm. Tiến triển cận thị trung bình: độ 
cận ≥ 0,5D - ≤ 1D/ năm và chiều dài trục nhãn 
cầu > 0,18 - ≤ 0,36 mm/ năm. Tiến triển cận 
nhanh > 1D/ năm và trục nhãn cầu > 0,36 mm/ 
năm 6
3. Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm 
SPSS 23.0, các phương pháp thống kê mô tả 
và suy luận test χ2 , Fisher, t - test để so sánh 
giữa 2 nhóm ortho - k và nhóm chứng, các 
phương trình hồi qui tuyến tính. Mức ý nghĩa 
thống kê p < 0,05 được áp dụng.
3. Đạo đức trong nghiên cứu
 Nghiên cứu được thông qua hội đồng đạo 
đức trường Đại học Y Hà Nội theo quyết định 
số 154/HĐĐĐĐHYHN cấp ngày 15/9/2013. 
Nghiên cứu tuân thủ chặt chẽ các qui định về 
đạo đức trong nghiên cứu y sinh của tuyên bố 
Helsinki. Bệnh nhân được giải thích kỹ trước 
khi tham gia nghiên cứu và có quyền rút khỏi 
tham gia nghiên cứu bất cứ lúc nào.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Trong số 84 bệnh nhân (168 mắt) được chia 
làm 2 nhóm với các các đặc điểm tương đồng 
không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê 
về tuổi, giới, đặc điểm địa dư và điều kiện sinh 
hoạt, độ cận, khúc xạ giác mạc, trục nhãn cầu ( 
p > 0,05) (bảng 1)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
122 TCNCYH 130 (6) - 2020
Bảng 1. Các thông số ban đầu trước điều trị của 2 nhóm
Thông số
Nhóm Ortho - K
(n = 82)
Nhóm chứng
(n = 86)
p
Tuổi 12,7 ± 2,98 12,02 ± 2,99 > 0,21
Giới ( nữ/nam) 21/20 23/20 0,247
Thành phố/nông thôn 31/10 31/12 0,375
Thị lực không kính ( LogMar) 1,20 ± 0,37 1,19 ± 0,29 > 0,05
Khúc xạ cầu tương đương (D) - 3,36 ± 1,73 - 3,11 ± 2,07 > 0,05
Khúc xạ giác mạc (K dẹt) (D) 42,78 ± 1,07 43,06 ± 1,43 > 0,05
Trục nhãn cầu ( mm) 24,23 ± 0,30 24,66 ± 0,79 > 0,05
2. Mức độ tiến triển cận thị
Sau 2 năm độ cầu tương đương (SE) tăng trung bình của nhóm ortho - k là - 0,10 ± 0,24D thấp 
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng - 1,09 ± 0,63D (t - test, p < 0,01) (biểu đồ 1).
Biểu đồ 1. Mức tăng độ cận theo thời gian
Ở nhóm ortho - k độ cận được duy trì ở mức tiến triển chậm trong suốt 2 năm (96,3%) và chỉ có 
rất ít (3,7%) chuyển sang cận thị trung bình. Trong khi ở nhóm chứng sau 2 năm chỉ có 33,7% cận thị 
tiến triển chậm còn lại 65,1% chuyển sang nhóm cận thị tiến triển trung bình, 1,2% tiến triển nhanh 
(Fisher, p = 0,001) (biểu đồ 2)
Biểu đồ 2. So sánh mức độ tiến triển cận thị của 2 nhóm
0.06
0.09 0.09 0.1
0.31
0.59
0.89
1.09
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
6 TH 12 TH 18 TH 24 TH
 OTK Kính gọng
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
120.00%
Ortho-K Chứng Ortho-K Chứng
Năm 1 Năm 2
Tiến triển chậm Tiến trển trung bình
Tiến triển nhanh Tiến triển rất nhanh
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
123TCNCYH 130 (6) - 2020
3. Tăng chiều dài trục nhãn cầu
Chiều dài trục nhãn cầu nhóm ortho - k và nhóm chứng tăng trung bình sau 24 tháng là 0,25 ± 
0,20 mm và 0,59 ± 0,32 mm, chiều dài 2 nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa với chiều dài ban đầu ( p < 
0,05). Mức tăng chiều dài trục nhãn cầu ở các thời điểm của 2 nhóm có sự khác nhau rõ rệt (t test, p 
< 0,05), nhóm ortho - k sau 2 năm tăng chậm hơn nhóm chứng là 57,6% (biểu đồ 3). Mức tăng trục 
nhãn cầu ở nhóm ortho - k chủ yếu ở mức tăng chậm 37,8% và 45,8% ở mức tăng trung bình, chỉ 
có 17,1% tăng nhanh, trong khi ở nhóm chứng có đến 76,7% tăng rất nhanh, chỉ có 8,1% tăng chậm 
và 15,1% tăng trung bình (χ2 , p < 0,05).
Biểu đồ 3. Mức tăng chiều dài trục nhãn cầu theo thời gian
4. Các yếu tố liên quan đến tiến triển cận thị
y = -0.0215x + 0.5434 
R²= 0.4602, P<0.05 
8 10 12 14 16 18 
Tuổi 
0 
0.25 
0.50 
0.75 
  
 
  
 
  
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
  
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
  
 
 
 
 
 
 
 
T
ă
n
g
 t
rụ
c 
nh
ãn
 c
ầ
u 
6 
 
 
 
 
 
 
 
 
Biểu đồ 4. Tăng chiều dài trục nhãn cầu ( mm) nhóm ortho - k sau 2 năm theo tuổi ban đầu
Tăng chiều trục dài nhãn cầu có mối tương quan chặt chẽ tới tiến triển cận thị qua phân tích 
hồi qui tuyến tính Spearman với p < 0,05; R = 0,7199; y = 0,4702 x - 0,0084, vì vậy tăng chiều dài 
trục nhãn cầu là tiêu chuẩn vàng đánh giá tiến triển cận thị. Qua phân tích hồi qui tuyến tính thì tuổi 
ban đầu liên quan mật thiết đến tăng chiều dài trục nhãn cầu với R = 0,678, p < 0,05 (biểu đồ 4). 
Trong mỗi nhóm chia làm 03 nhóm theo độ tuổi từ 8 - 11 tuổi, 12 - 15 tuổi, 16 - 18 tuổi, trong đó tăng 
0.06 0.1
0.21 0.25
0.12
0.3
0.46
0.59
0
0.2
0.4
0.6
0.8
6 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG 24 THÁNG
Ortho-K Chứng
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
124 TCNCYH 130 (6) - 2020
nhiều nhất ở nhóm tuổi 8 - 11 tuổi với ortho - k 
là - 0,13 ± 0,11D và nhóm kính gọng là - 1,17 
± 0,68D (p < 0,05). So sánh với mức độ tăng 
trục nhãn cầu ở các lứa tuổi thì nhóm tuổi 8 - 11 
tuổi tăng mạnh nhất ở nhóm ortho - k và nhóm 
chứng 0,29 ± 0,32 mm và 0,61 ± 0,31 mm (p = 
0,0062). Tiến triển cận thị tăng hơn ở nhóm cận 
thị nhẹ (Fisher exact test, p < 0,05), không khác 
nhau ở nam và nữ (p > 0,05). Khúc xạ giác mạc 
không liên quan đến tăng chiều dài trục nhãn 
cầu với R = 0,037; p > 0,05.
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
tốc độ tiến triển cận thị sau 2 năm của nhóm 
ortho - k - 0,10 ± 0,24D giảm hơn hẳn so với 
nhóm chứng - 1,09 ± 0,63D với sự khác biệt 
có ý nghĩa (p < 0,05). Độ tăng số cận thị nhóm 
ortho - k giảm hơn 90,8% so với nhóm chứng 
sau 2 năm, tác dụng hạn chế tăng độ cận hơn 
so với nhóm chứng là 0,45D/năm. Kết quả này 
cũng tương tự Cheung SW (2007)7 tại Đại học 
Hồng Kông nghiên cứu trên 31 bệnh nhân trong 
2 năm thì thấy nhóm ortho - k giảm độ cận trung 
bình là 92% ± 11%. Kết quả nghiên cứu trên 
thế giới 8,9 cũng cho thấy mức độ tăng độ cận 
thị ở nhóm ortho - k giảm hơn hẳn so với nhóm 
chứng kính gọng. Đặc biệt, nghiên cứu gần đây 
nhất của VanderVeen DK (2019)10 phân tích 
meta - analysis của 13 nghiên cứu trước đó khi 
so sánh tiến triển của ortho - k với kính gọng thì 
thấy rằng tốc độ giảm cận 0,5D/ năm.
Kính ortho - k chỉnh hình giác mạc với cơ 
chế làm dẹt giác mạc vùng trung tâm và viễn 
thị vùng rìa giúp hạn chế dài ra của trục nhãn 
cầu và làm giảm tiến triển cận thị. Mức tăng 
chiều dài trục nhãn cầu trong nghiên cứu của 
chúng tôi trong năm đầu tiên ở nhóm ortho - k 
là 0,10 ± 0,25 mm và 0,30 ± 0,28 mm ở nhóm 
chứng. Năm thứ 2 trục nhãn cầu tăng ở nhóm 
ortho - k là 0,25 ± 0,20 mm và ở nhóm chứng 
đeo kính gọng là 0,59 ± 0,32 mm, thay đổi chiều 
dài trục nhãn cầu có ý nghĩa trong cả 2 nhóm (p 
< 0,001, t - test) . Như vậy nhóm ortho - k tăng 
chậm hơn nhóm chứng là 57,6%. Các số liệu 
từ nghiên cứu trên thế giới gần đây 6 cũng cho 
thấy phương pháp ortho - k giảm tiến triển kéo 
dài trục nhãn cầu khoảng gần 50% so với nhóm 
chứng đeo kính gọng
Nghiên cứu phân tích gộp của Donovan11 
cho thấy tiến triển cận thị nhanh ở trẻ nhỏ Châu 
Á nhiều hơn Châu Âu. Cận thị ở trẻ em da trắng 
tăng mạnh nhất từ tuổi 6 - 14 nhưng giảm dần 
theo tuổi và dừng hẳn sau tuổi 15 ở nam và 
14 ở nữ. Sự thay đổi nhiều nhất là ở trẻ em 
Trung Quốc với các báo cáo tuổi từ 9 - 11 tuổi, 
điều này cũng lý giải cho việc tăng độ cận mạnh 
nhất ở nhóm tuổi 8 - 11 tuổi trong nghiên cứu 
của chúng tôi, vì vậy việc điều trị ortho - k để 
khống chế tiến triển cận thị giai đoạn này là rất 
quan trọng. Các nghiên cứu trên thế giới cho 
thấy tốc độ tăng chiều dài trục nhãn cầu trên 
bệnh nhân ortho - k giảm hơn và giảm trung 
bình 0,16 - 0,19 mm/ năm và ở nhóm chứng tốc 
độ trục nhãn cầu giảm trung bình từ 0,33 - 0,38 
mm/ năm trong 2 năm.6,12 Trong nghiên cứu của 
chúng tôi kết quả kiểm soát tăng trục nhãn cầu 
cao hơn các tác giả khác do nhóm đối tượng 
của chúng tôi đến tận 18 tuổi. Kết quả này cũng 
cho thấy rằng ortho - k có tiềm năng là giảm tỷ 
lệ nhóm tiến triển nhanh, giúp cho giảm nguy cơ 
phát triển sang cận thị cao giúp giảm tỷ lệ mù 
lòa. Các nghiên cứu về điều trị tiến triển cận thị 
khác của Gwiada13 cho rằng kiểm soát tiến triển 
cận thị bằng thuốc và kính 2 tròng, đa tròng có 
thể giảm sau thời gian đầu. Nghiên cứu Hiraoka 
(2012),14 Lee Yueh - Chang (2017)8 cho thấy 
kính ortho - k vẫn duy trì giảm tiến triển trong 5 
năm đến 12 năm. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi ở nhóm ortho - k tiến triển cận tăng nhẹ hơn 
ở năm thứ 2 do có một số bệnh nhân chủ quan 
với thị lực tốt mà có sự lơ là trong đeo kính 
đêm, còn ở nhóm chứng thì vẫn có xu hướng 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
125TCNCYH 130 (6) - 2020
tự nhiên tăng cận hơn nhưng xét về hiệu quả 
thì ortho - k vẫn được kiểm soát tốt so với nhóm 
chứng ở cả năm thứ 2. So sánh với các phương 
pháp khác gần đây, atropine được đánh giá là 
có hiệu trong kiểm soát tiến triển cận thị và đặc 
biệt được ưa dùng với trẻ em Châu Á. Atropine 
nhỏ mắt làm chậm tiến triển cận từ 59% - 77% 
tùy theo nồng độ thuốc. Kính mềm đa tiêu cự 
giảm tiến triển khoảng dưới 50%13. Nghiên cứu 
của chúng tôi cũng cho thấy tuổi bắt đầu bị cận 
càng sớm thì tốc độ phát triển cận thị càng cao, 
vì vậy điều trị trẻ càng sớm với ortho - k càng 
giảm được tiến triển cận thị. 
Độ cận ban đầu cũng có thể là yếu tố dự 
đoán thay đổi trục nhãn cầu ở nhóm điều trị 
ortho - k. Trong nghiên cứu chúng tôi nhận thấy 
ở nhóm cận thị có độ cận cao hơn thì mức độ 
tiến tiển cận ít hơn cũng như tăng trục nhãn cầu 
vì vậy điều trị ở nhóm này sẽ hiệu quả hơn so 
với nhóm cận thị thấp kết quả này cũng tương 
tự như của Wang B(2017).15 Giả thiết khác 
cũng cho rằng kính ortho - k khi điều trị cận 
càng cao thì giác mạc càng ấn dẹt ở trung tâm 
làm vùng cận chu biên giác mạc càng nhô cao 
gây hiện tượng tăng viễn chu vi võng mạc càng 
nhiều hơn và càng làm hạn chế sự dài ra của 
trục nhãn cầu. Vì vậy điều trị khi trẻ có độ cận 
thị cao hơn ở thời điểm ban đầu cũng vẫn được 
cho là hiệu quả giảm tiến triển cận thị. Giới và 
khúc xạ giác mạc ban đầu không ảnh hưởng 
đến tiến triển cận thị.
V.KẾT LUẬN 
Phương pháp điều trị ortho - k có tác dụng 
làm giảm tiến triển cận thị và làm chậm sự 
dài ra của trục nhãn cầu 57,6% so với nhóm 
kính gọng. Hiệu quả kiểm soát tiến triển cận 
thị tốt hơn khi điều trị cho nhóm trẻ nhỏ tuổi. 
Do vậy có thể cân nhắc lựa chọn ortho - k như 
một phương pháp can thiệp trên lâm sàng cho 
những bệnh nhân có nguy cơ tiến triển cận thị.
Lời cám ơn
Chúng tôi chân thành cám ơn tới thầy cô 
trong bộ môn Mắt Trường Đại học Y Hà Nội và 
tập thể đồng nghiệp khoa Mắt Bệnh viện Đại 
học Y Hà Nội đã giúp đỡ để tôi hoàn thành 
nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Elie Dolgin. The myopia boom. Nature. 
2015;519(7543):276 - 278.
2.Holden B.A., Fricke T.R., Wilson D.A., 
Jong M. Global Prevalence of Myopia and High 
Myopia and Temporal Trends from 2000 through 
2050. Ophthalmology. 2016;123(5):1036 - 
1042.
3.Wu P.C., Huang H.M., Yu H.J., Fang P.C. 
Epidemiology of Myopia The Asia - Pacific 
Journal of Ophthalmology. 2016;5(6):386 - 393.
4.Bourne R.R., Stevens G.A., White R.A., 
Smith J.L. Causes of vision loss worldwide, 
1990 - 2010: a systematic analysis. The Lancet 
Global Health 2013;1(6):e339 - 349.
5.Prousali E, Haidich AB, Fontalis A, Ziakas 
N, Brazitikos P, Mataftsi A. Efficacy and safety 
of interventions to control myopia progression 
in children: an overview of systematic reviews 
and meta - analyses. 2019;19(1):106.
6.Cho P., Cheung S.W. Retardation of 
Myopia in Orthokeratology (ROMIO) Study: 
A 2 - Year Randomized Clinical Trial. Invest 
Ophthalmol Vis Sci. 2012;53(11):7077 - 7085.
7.Cheung SW, Cho P, Chui WS, Woo GC. 
Refractive error and visual acuity changes 
in orthokeratology patients. Optom Vis Sci. 
2007;84(5):410 - 416.
8.Lee YC WJ, Chiu CJ. Effect of 
Orthokeratology on myopia progression: twelve 
- year results of a retrospective cohort study. 
BMC Ophthalmol. 2017; Dec 8( 17(1)):243.
9.Downie LE, Lowe R. Corneal reshaping 
influences myopic prescription stability 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
126 TCNCYH 130 (6) - 2020
(CRIMPS): an analysis of the effect of 
orthokeratology on childhood myopic refractive 
stability. Eye Contact Lens. 2013;39(4):303 - 
310.
10.VanderVeen DK, Kraker RT, Pineles SL, 
et al. Use of Orthokeratology for the Prevention 
of Myopic Progression in Children: A Report 
by the American Academy of Ophthalmology. 
Ophthalmology. 2019;126(4):623 - 636.
11.Donovan L, Sankaridurg P, Ho A, 
Naduvilath T, Smith EL, 3rd, Holden BA. Myopia 
progression rates in urban children wearing 
single - vision spectacles. Optom Vis Sci. 
2012;89(1):27 - 32.
12.Zhu M - J, Feng H - Y, He X - G, Zou H - D, 
Zhu J - F. The control effect of orthokeratology on 
axial length elongation in Chinese children with 
myopia. BMC Ophthalmology. 2014;14(1):141.
13. Naidu RK, Qu X. Factors related to axial 
length elongation and myopia progression 
in orthokeratology practice. PloS one. 
2017;12(4):e0175913.
Summary
MYOPIC PROGRESSION CONTROL 
IN ORTHOKERATOLOGY STUDY
 The purpose of this study was to evaluate the effectiveness of orthokeratology (ortho-k) for myopic 
control. This 2 years- perspective pilot study of a total of 84 eligible subjects (168 eyes), was divided in 
2 groups, the Ortho-k group and the control group- wearing single vision lens eye glasses; 41 subjects 
were in the ortho-k group and 43 subjects were in the control group, ranging from 8 to 18 years old, 
with myopia below 5.00 diopters (D) and astigmatism not more than 1.00D. The increased spherical 
equivalent refractive error were -0.0 ± 0.24D and -1.09 ± 0.63D in the ortho-k and control group, 
respectively, at the 2 years end visit (p = 0.001; t test ). The average axial elongation, at the end of 2 
years, were 0.25 ± 0.20mm and 0.59 ± 0.32mm in the ortho-k and control groups, respectively. Axis 
elongation were significantly slower in the ortho-k group (p < 0.05) and the maximum increase was 0.29 
± 0.32mm and 0.61 ± 0.31mm in the subgroup of 8-11years old (p < 0.05). Ortho-k lenses had a slower 
increased in axial elongation by 57.6% compared with that of subjects wearing single-vision glasses. 
Axial elongation was also correlated with the initial age of the subjects (p < 0.05). The axial length 
after treatment increased in lower baseline myopia, but there was no difference observed in gender 
(p > 0.05). The corneal power was not correlated with increasing axial length r = 0.037; p > 0.05. In 
conclusion, we found that orthokeratology contact lens wear can slowed down the myopic progression.
Keywords: Ortho-k; Myopia control

File đính kèm:

  • pdfkiem_soat_tien_trien_can_thi_voi_phuong_phap_chinh_hinh_giac.pdf