Kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh thận mạn - Đánh giá qua thực hành điều trị ngoại trú tại khoa nội tim mạch - Bệnh viện TW Huế

Mục tiêu: Đánh giá việc kiểm soát HA ở bệnh nhân THA có bệnh thận mạn tại phòng

khám ngoại trú Khoa Nội Tim mạch-BVTW Huế, và xác định lợi ích của việc kiểm soát HA đạt

mục tiêu qua tỷ lệ nhập viện vì các biến cố tim mạch(TBMMN, bệnh mạch vành và suy tim).

Đối tượng và phương pháp: Đối tượng là tất cả bệnh nhân đến khám tại phòng khám

ngoại trú Nội tim mạch - BVTW Huế được chẩn đoán tăng huyết áp. Đối tượng được chia thành

2 nhóm là bệnh nhân THA có bệnh thận mạn và THA không có bệnh thận mạn.

Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, so sánh có theo dõi.

pdf 11 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh thận mạn - Đánh giá qua thực hành điều trị ngoại trú tại khoa nội tim mạch - Bệnh viện TW Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh thận mạn - Đánh giá qua thực hành điều trị ngoại trú tại khoa nội tim mạch - Bệnh viện TW Huế

Kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh thận mạn - Đánh giá qua thực hành điều trị ngoại trú tại khoa nội tim mạch - Bệnh viện TW Huế
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 280
KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ
BỆNH THẬN MẠN - ĐÁNH GIÁ QUA THỰC HÀNH ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH - BỆNH VIỆN TW HUẾ 
Nguyễn Tá Đông1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá việc kiểm soát HA ở bệnh nhân THA có bệnh thận mạn tại phòng 
khám ngoại trú Khoa Nội Tim mạch-BVTW Huế, và xác định lợi ích của việc kiểm soát HA đạt 
mục tiêu qua tỷ lệ nhập viện vì các biến cố tim mạch(TBMMN, bệnh mạch vành và suy tim). 
Đối tượng và phương pháp: Đối tượng là tất cả bệnh nhân đến khám tại phòng khám 
ngoại trú Nội tim mạch - BVTW Huế được chẩn đoán tăng huyết áp. Đối tượng được chia thành 
2 nhóm là bệnh nhân THA có bệnh thận mạn và THA không có bệnh thận mạn. 
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, so sánh có theo dõi. 
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân THA có bệnh thận mạn là 24,89 %. Tỷ lệ các bệnh lý tim mạch 
kèm theo như BMV, TBMMN, suy tim, ĐTĐ và bệnh ĐM ngoại biên ở nhóm THA có bệnh 
thận mạn cao hơn hẳn nhóm THA không có bệnh thận mạn có ý nghĩa. Tỷ lệ bệnh nhân THA có 
bệnh thận mạn đạt HA mục tiêu là 55,95 % thấp hơn nhóm THA không có BTM đạt 77,91 %. 
Và kiểm soát HA đạt mục tiêu làm giảm được tỷ lệ nhập viện và các biến cố tim mạch. 
Kết luận: Kiểm soát HA ở bệnh nhân THA có BTM tại phòng khám ngoại trú chỉ đạt mục 
tiêu 55,95 %, và kiểm soát HA đạt mục tiêu làm giảm tỷ lệ nhập viện và tỷ lệ các biến cố tim mạch. 
Từ khóa: Kiểm soát huyết áp, THA có bệnh thận mạn. 
ABSTRACT 
HIGH BLOOD PRESSURE CONTROL IN OUTPATIENTS WITH 
CHRONIC KIDNEY DISEASE AT HUE CENTRAL HOSPITAL 
Nguyen Ta Dong1 
Objects: To valuate management of hypertension in patients with chronic kidney disease 
in non-resident clinic of cardiovascular internal departement - Hue central hospital, and to 
determine benefit of standard management of hypertension based on rate of rehospitalization and 
rate of cardiovascular events. 
Subjects and method: All of patients with high blood pressure were monitored and 
treated in non-resident clinic of cardiovascular internal departement - Hue central hospital. This 
patients were separated into two groups: the patients with hypertension and typ 2 diabette 
mellitus and the patients with hypertension without typ 2 diabette mellitus. 
Cohort study with following rate of rehospitalization and cardiovascular events. 
1 Trung tâm tim mạch Huế 
1 Hue cardiovascular center 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 281 
Results: Rate of the patients with chronic kidney disease was 24,89 % in the patients with 
hypertension. Associated diseases (coronary, stroke, periferal arterial disease and heart failure) 
of the patients with hypertension and chronic kidney disease were significantly higher than the 
patients with hypertension without chronic kidney disease. Rate of standard management of 
hypertension in patients with chronic kidney disease only was 55,95 %. Standard management of 
hypertension (target hypertension control) could reduce rate of rehospitalization and 
cardiovascular events. 
Conclusion: Rate of standard management of hypertension in patients with chronic kidney 
disease in non-resident clinic only was 55,95 %. Standard management of hypertension (target 
hypertension control) could reduces rate of rehospitalization and cardiovascular events. 
Keyword: Hypertension, Hypertension with chronic kidney disease. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
THA là một bệnh phổ biến và ngày càng tăng nhanh trên khắp thế giới. THA có bệnh thận 
mạn mà trong đó bệnh thận có thể là một trong những biến chứng cơ quan đích của THA và 
THA cũng có thể là triệu chứng của bệnh thận mạn. Mỗi năm, tăng huyết áp gây ra hơn 25.000 
trường hợp bị suy thận ở Hoa Kỳ (Báo cáo năm 2007 của Hệ thống dữ liệu Thận Hoa Kỳ)[6]. 
Mối quan hệ song đôi này khiến cho nhiều khi người ta không xác định được cái nào có trước, 
cái nào có sau. Tăng huyết áp (THA) luôn là một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu đối với 
các bệnh lý tim mạch. Bệnh thận mạn đang có xu hướng ngày càng tăng và THA, rối loạn lipid 
máu, béo phì và ĐTĐ là các bệnh lý không thể tách rời khỏi bệnh thận mạn. Hầu hết người bệnh 
THA chỉ điều trị khi thấy nhức đầu, đau tức ngực, khó chịu ở ngực và điều trị đến khi thấy các 
chỉ số huyết áp trở về bình thường hoặc không còn triệu chứng nào nữa là tự ý bỏ thuốc đột ngột 
không theo dõi... 
Vì vậy, những biến chứng do THA ở bệnh nhân có bệnh thận mạn như tai biến mạch máu 
não, nhồi máu cơ tim, suy tim, bệnh ĐM ngoại biên... ngày càng tăng. Tỷ lệ bệnh nhân phải tái 
nhập viện, tàn phế hoặc tử vong do bệnh THA và bệnh thận mạn gây ra vẫn còn rất cao. Điều trị 
THA có thể làm giảm 40 % nguy cơ TBMMN và 15 % nguy cơ NMCT [7,9,12]. Tuy vậy, việc 
kiểm soát HA đặc biệt ở bệnh nhân có bệnh thận mạn vẫn còn chưa thỏa đáng. 
Với mong muốn giúp người bệnh hạn chế được các biến chứng nguy hiểm, kiểm soát được 
huyết áp, đồng thời sớm phát hiện và điều trị kịp thời các dấu hiệu bệnh nguy hiểm, những bệnh 
nhân THA có bệnh thận mạn cần phải được khám định kỳ hơn, điều trị tối ưu và giáo dục thường 
xuyên hơn về lợi ích của việc kiểm soát THA. 
Mục tiêu nghiên cứu: 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai mục tiêu: 
1. Đánh giá việc điều trị và kiểm soát HA ở bệnh nhân có bệnh thận mạn tại phòng khám
ngoại trú Nội tim mạch - BVTW Huế. 
2. Xác định lợi ích của việc kiểm soát HA đạt mục tiêu trên tỷ lệ nhập viện và các biến cố
tim mạch(TBMMN, suy tim, bệnh mạch vành và ĐM ngoại biên). 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 282
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng 
675 bệnh nhân đến khám tại phòng khám ngoại trú Nội tim mạch - BVTW Huế được chẩn đoán 
tăng huyết áp. Đối tượng này được chia thành 2 nhóm bệnh nhân: 168 bệnh nhân THA có bệnh thận 
mạn (microalbumin niệu dương tính) và 507 bệnh nhân THA không có bệnh thận mạn (microalbumin 
niệu âm tính). 
- Chẩn đoán THA: Theo WHO/ISH/ JNC VIII và Hội THA Việt nam [17]. HA tâm thu 
 140 mmHg và / hoặc HA tâm trương 90 mmHg. 
- Chẩn đoán có bệnh thận mạn khi microalbumin niệu (+) tính nghĩa là albumin niệu > 30 mg/24 giờ. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang, so sánh có theo dõi 1 năm. Phương pháp được thực hiện như sau: 
- Khám lâm sàng: Hỏi bệnh sử, tiền sử, đo các chỉ số nhân trắc. 
- Làm các xét nghiệm: Microalbumin niệu, đường máu (nếu nghi ngờ có thể làm HbA1C), 
bilan lipide, chức năng thận, ghi điện tâm đồ thông thường, siêu âm tim... 
- Chẩn đoán bệnh mạch vành. Có thể dựa vào: 
+ Tiền sử có bệnh mạch vành (như NMCT đã dược xác định chẩn đoán, chụp mạch 
vành có tổn thương hệ thống động mạch thượng tâm mạc cả bằng chụp mạch can thiệp hay chụp 
CT - scan 64 nhát cắt hay có biến đổi ST - T trên điện tâm đồ thông thường)... 
+ Chẩn đoán bệnh mạch máu ngoại biên: bằng siêu âm doppler hệ thống động mạch hai 
chi dưới có tổn thương xơ vữa gây hẹp lòng mạch có ý nghĩa (có ảnh hưởng dòng chảy). 
+ Chẩn đoán bệnh thận: có thể dựa vào cả độ thanh thải Creatinin máu và xét nghiệm 
định lượng microalbumin niệu (> 30 mg /24 giờ). 
+ Chẩn đoán suy tim: Có triệu chứng cơ năng suy tim (khó thở khi gắng sức hay khi 
nghỉ, mệt mỏi); và triệu chứng đặc thù của suy tim (tim nhanh, thở nhanh, nghe ran ẩm ở phổi, 
tràn dịch (dịch thấm) màng phổi, tăng áp tĩnh mạch cổ, phù ngoại vi, gan lớn,...) và chứng cứ 
khách quan của bất thường chức năng hay cấu trúc tim lúc nghỉ (tim lớn, T3, âm thổi tim, bất 
thường ECG, tăng peptide bài niệu NT - proBNP), phối hợp thêm: Siêu âm tim chẩn đoán rối 
loạn chức năng tâm thu, tâm trương. 
- Đánh giá HA đạt mục tiêu: Đối với hầu hết bệnh nhân THA điều trị đạt HA mục tiêu khi 
HATT 65 tuổi HATT < 150 mmHg và 
HATTr < 90 mmHg). Nếu có bệnh thận mạn thì đạt HA mục tiêu khi HATT < 130 mmHg và 
HATTr < 80 mmHg. [17,18]: 
+ Chẩn đoán các biến cố tim mạch bao gồm: Hội chứng vành cấp (cơn đau thắt ngực 
không ổn định, nhồi máu cơ tim cấp), tai biến mạch máu não (nhũn não hoặc xuất huyết não 
bằng CT - scan sọ não), tắc mạch chi và suy tim... 
+ Thời gian theo dõi 1 năm từ tháng 10/ 2011 đến tháng 10/ 2012. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 283 
3. KẾT QUẢ
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Nhóm THA có BTM Nhóm THA không BTM p 
Số bệnh nhân 168 507 
Tỷ lệ % 24,89 % 75,11 % 
Tuổi (năm) 65,03 11,41 59,24 13,04 < 0,05 
BMI (Kg/m²) 20,17 2,53 21,01 4,65 > 0,05 
Cholesterol (mmol/l) 5,89 1,43 6,01 1,19 > 0,05 
Triglyceride(mmol/l) 2,19 1,04 2,28 1,01 > 0,05 
HDL (mmol/l) 0,79 0,91 0,82 1,03 > 0,05 
LDL- C (mmol/l) 4,05 1,51 3,67 1,53 > 0,05 
Ure (mmol/l) 10,27 5,23 5,97 3,37 < 0,05 
Creatinin (µmol/l) 198,22 19,06 79,29 10,13 < 0,05 
Tỷ lệ bệnh nhân THA có bệnh thận mạn là 24,89 %, tuổi trung bình ở nhóm THA có BTM 
cao hơn có ý nghĩa so với nhóm THA không có BTM. 
3.2. Tỷ lệ các bệnh kèm theo của đối tượng nghiên cứu 
N= 675 BĐM ngbiên BMV TBMMN ĐTĐ Suy tim 
Nhóm THA có 
BTM (168) 
13 92 56 37 81
07,74 % 54,76 % 33,33 % 22,02 % 48,21 % 
THA không có 
BTM (507) 
11 171 120 52 91
02,17 % 33,73 % 23,69 % 10,27 % 17,95 % 
p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,01 < 0,05 
Tổng cộng 24 263 176 89 172
Tỷ lệ các bệnh lý kèm theo như BMV, bệnh ĐM ngoại biên, TBMMN, ĐTĐ và suy tim ở 
nhóm THA có BTM cao hơn nhóm THA không có BTM có ý nghĩa. 
3.3. Phân độ THA và mức nguy cơ trước khi kiểm soát HA 
Phân độ Mức nguy cơ 
Độ 1 Độ 2 Độ 3 thấp TB cao 
Nhóm THA có BTM (168) 0 28 140 0 0 168 
THA không có BTM (507) 123 336 48 80 451 24 
Tổng cộng 123 364 188 80 451 144 
Nhóm THA có BTM chủ yếu ở phân độ III và đều ở mức nguy cơ cao. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 284
3.4. Sử dụng thuốc điều trị 
UCMC UCTTA UCCa UC adre Lợi tiểu 
THA có BTM 
(168) 
123 45 143 106 109
73,21 % 26,79 % 85,12 % 63,10 % 64,88 % 
THA không 
BTM(507) 
224 179 199 156 63
44,18 % 35,31 % 39,25 % 30,77 % 12,43 % 
347 224 342 262 172
Thuốc sử dụng nhiều nhất là ƯCMC hay ƯCTT và ƯCCa, lợi tiểu cũng đáng kể ở nhóm 
THA có BTM, còn nhóm không có BTM thì dùng lợi tiểu ít hơn. 
3.5. Tỷ lệ phối hợp thuốc 
n = 675 
1 loại 2 loại 3 loại 4 loại 
n % n % n % n % 
THA có BTM (168) 2 1,19 46 27,38 97 57,74 23 13,69 
THA không BTM 
(507) 
122 24,06 234 46,15 144 28,40 07 1,38 
p <0,01 <0,05 <0,05 <0,01 
Tổng cộng 124 18,37 280 41,48 241 35,70 30 4,44 
Tỷ lệ phối hợp 02 - 03 loại thuốc là phổ biến, hiếm hơn là dùng 04 loại. Nhóm THA có 
BTM có xu hướng dùng phối hợp nhiều loại thuốc hơn. 
3.6. Tỷ lệ đạt HA mục tiêu 
Đạt HA mục tiêu Không đạt HA mục tiêu 
n % n %
Nhóm THA có BTM 094 55,95 074 44,05 
Nhóm THA không BTM 395 77,91 112 22,09 
p < 0,05 P < 0,05 
Tổng cộng (n = 675) 489 72,44 186 27,56 
Tỷ lệ đạt HA mục tiêu ở nhóm THA có BTM thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm THA không 
có BTM. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 285 
3.7. Tỷ lệ đạt HA mục tiêu theo thuốc và kết hợp thuốc 
Đạt HA mục tiêu Không đạt HA mục tiêu 
n % n % Tổng cộng 
01 loại 
(124) 
THA có BTM 2 100 0 2
THA không 
BTM 111 90,98 11 9,02 122
2 loại 
(280) 
THA có BTM 36 78,26 10 21,74 46
THA không 
BTM 177 75,64 57 24,36 234
3 loại 
(241) 
THA có BTM 47 48,45 50 51,55 97
THA không 
BTM 101 70,14 43 29,86 144
4 loại 
(30) 
THA có BTM 9 39,13 14 60,87 23
THA không 
BTM 6 85,71 1 14,29 07
Tổng cộng (n = 675) 489 72,44 186 27,56 675
Tỷ lệ đạt HA mục tiêu cao nhất ở nhóm THA có BTM chỉ dùng 01 loại thuốc, tỷ lệ này 
càng giảm ở nhóm phải dùng phối hợp 02 hay 03 loại hạ HA và giảm thấp nhất ở nhóm THA có 
BTM đã dùng đến 04 loại hạ HA. 
3.8. Đạt HA mục tiêu theo điều trị thường xuyên hay không 
Đạt HA 
mục tiêu 
Không đạt 
HA mục tiêu 
n % n %
THA có BTM ĐT thường xuyên (96) 67 71,28 29 39,19 
ĐT không th/xuyên (72) 27 28,72 45 60,81 
Tổng cộng: 168 94 100 74 100 
² 8,97 
p < 0,05 
THA không có 
BTM 
ĐT thường xuyên (362) 347 87,85 15 13,40 
ĐT không th/xuyên (145) 48 12,15 97 86,60 
Tổng cộng: 507 395 112
² 12,65 
p < 0,01 
Điều trị thường xuyên dễ đạt HA mục tiêu hơn điều trị không thường xuyên ở cả hai nhóm 
THA có BTM và THA không BTM. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 286
3.9. Tác dụng phụ thường gặp 
UCMC 
(247) 
UCTTA 
(324) 
UC canxi 
(412) 
 - block 
(365) 
Lợi tiểu 
(123) 
n % n % n % n % n % 
Đau đầu / / / / 04 0,97 5 1,43 / / 
Chóng mặt / / / / 2 0,48 7 1,92 3 2,44 
Ho khan 18 7,29 03 0,93 / / / / / / 
RL tiêu hóa / / / / / / 11 3,01 / / 
Phù chân 2 0,81 / / 14 3,40 / / / / 
Hồi hộp / / / / 3 0,73 / / 5 4,06 
Có một số tác dụng phụ nhất định ở mức độ nhẹ ở một vài nhóm thuốc khác nhau, tất cả 
đều không cần phải ngưng điều trị. 
3.10. Tỷ lệ nhập viện 
Không nhập viện 
(n= 632) 
Tái nhập viện 
 (n = 43) 
n % n %
Đạt HA mục tiêu (489) 478 97,75 11 02,25 
Không đạt HA mục tiêu (186) 124 66,67 62 33,33 
Tổng cộng (n = 675) 632 89,19 73 10,81 
² 13,71 
p < 0,01 
Tỷ lệ nhập viện 10,81 % chủ yếu tập trung ở nhóm không đạt HA mục tiêu (33,33 %) so 
với nhóm đạt HA mục tiêu chỉ là (2,25 %). 
3.11. Tỷ lệ các biến cố tim mạch 
Các biến cố 
tim mạch 
Đạt HA 
mục tiêu 
Không đạt HA mục 
tiêu 
Tổng cộng % 
TBMMN 4 19 23 3,41
Bệnh mạch vành 7 25 32 4,74
Suy tim 9 18 27 4,00
BĐM ngoại biên 0 05 05 0,74
Tổng cộng 20 67 87 12,89
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 287 
Các biến cố tim mạch đều cao hơn ở nhóm HA không đạt mục tiêu. Biến cố nhiều nhất là 
bệnh mạch vành, suy tim và TBMMN, ít gặp hơn là bệnh ĐM ngoại biên. Tỷ lệ các biến cố 
chiếm khỏang 12,89 % / năm. 
3.12. Tỷ lệ nhập viện và BCTM ở đối tượng nghiên cứu 
Các biến cố 
tim mạch THA có BTM (168) 
THA không có BTM 
(507) 
p 
Tổng 
cộng 
n % n %
TBMMN 12 7,14 11 2,17 < 0,05 23 
Bệnh mạch vành 18 10,71 14 2,76 < 0,01 32 
Suy tim 11 6,55 16 3,16 < 0,05 27 
BĐM ngoại biên 4 2,38 01 0,19 < 0,05 05 
Nhập viện 34 20,24 39 7,69 < 0,05 73 
Tỷ lệ nhập viện và các biến cố tim mạch ở nhóm THA có BTM đều cao hơn có ý nghĩa so 
với nhóm THA không có BTM. 
4. BÀN LUẬN
THA có bệnh thận mạn là khá thường gặp trên thực hành lâm sàng. Tỷ lệ bệnh nhân THA 
có bệnh thận mạn (24,89 %) tỷ lệ bắt gặp một cách ngẫu nhiên trong nghiên cứu này tuy rằng nó 
không đại diện được cho quần thể tăng huyết áp nói chung nhưng nó cũng nói lên được mức độ 
bắt gặp được trong khi khám chữa bệnh hàng ngày của chúng ta. Khi phân nhóm nghiên cứu 
chúng tôi nhận thấy tỷ lệ có BTM ở bệnh nhân THA thấp hơn tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân có 
bệnh lý thận mạn như một số nghiên cứu trước đây đã công bố [3]. Một nghiên cứu của 
Nguyễn Oanh Oanh, Bùi Trọng Đại phát hiện 33,33 % bệnh nhân THA nguyên phát có 
microalbumin niệu dương tính, tỷ lệ này cho thấy THA gây tổn thương thận rất lớn và phát hiện 
thường muộn nếu không có xét nghiệm sinh hóa này [4]. Khi nhận xét tổn thương tim mạch ở 
bệnh nhân bệnh thận mạn, một nghiên cứu của Nguyễn Văn Tân và Lê Đức Thắng cho thấy tỷ lệ 
tăng huyết áp ở bệnh nhân BTM đang điều trị là 78,1% tăng huyết áp tâm thu, 60,9 % tăng huyết 
áp tâm trương, đa số bệnh nhân bị tăng huyết áp ở giai đoạn 2 (59 %) [2]. Ngiên cứu của 
Trần Đặng Đăng khoa, Võ Tam có tỷ lệ THA trên bệnh nhân suy thận các giai đoạn là 62,7 %[5]. 
Nguyễn Thị Tuyết, Trần Xuân Thủy, Lê Minh Hiếu có tỷ lệ tăng huyết áp 80,73 % ở bệnh nhân 
suy thận mạn[2]. Phạm Thị Kim Hoa, Ngô Văn Truyền và cộng sự khi nghiên cứu vi đạm niệu và 
mối liên quan tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân THA ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân có bệnh thận 
mạn (microalbumin niệu (+) tính) là 39,4 %[3b]. Tình trạng tăng huyết áp vừa là yếu tố nguy cơ 
vừa là hậu quả của bệnh nhân có bệnh thận mạn. Sự đồng thời hiện diện của cả THA và bệnh thận 
mạn sẽ làm tăng nguy cơ bị các bệnh lý mạch máu lớn, bao gồm đột quỵ, bệnh mạch vành, suy 
tim, bệnh mạch máu ngoại biên và tăng tỷ lệ tử vong. Điều này có thể thấy trong bảng các bệnh lý 
kèm theo trong mẫu nghiên cứu, một số bệnh như bệnh mạch vành, ĐTĐ, bệnh mạch máu ngoại 
biên ở nhóm THA có BTM đều cao hơn có ý nghĩa so với nhóm THA không có BTM [8]. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 288
- Sử dụng thuốc điều trị và phối hợp thuốc: Trong nghiên cứu này, chúng tôi chủ yếu chỉ 
sử dụng 05 loại thuốc cơ bản thường được phổ biến trên lâm sàng. Việc phối hợp thuốc để đảm 
bảo đạt HA mục tiêu sớm khi chỉ cần có trị số HA cao hơn HA mục tiêu là HA tâm thu > 20 mmHg 
hoặc HA tâm trương > 10 mmHg [17]. Tùy theo chỉ định đúng như khuyến cáo điều trị bệnh 
kèm theo, chúng tôi dựa vào phân độ THA, đánh giá mức nguy cơ và bệnh kèm theo để chỉ định 
các nhóm thuốc phù hợp với từng bệnh nhân. Tỷ lệ phối hợp hai loại thuốc là phổ biến nhất trong 
nghiên cứu này. Nhưng đối với bệnh nhân THA có BTM, tỷ lệ sử dụng 3 loại thuốc là cao hơn cả 
chiếm đến 57,74 %. 
- Tỷ lệ đạt HA mục tiêu: Tỷ lệ bệnh nhân THA khi chưa có tổn thương cơ quan đích đều 
cần hai loại thuốc phối hợp để đạt được huyết áp mục tiêu chiếm 19 – 47%. Nhưng khi có tổn 
thương cơ quan đích cần 3 loại thuốc để đạt huyết áp mục tiêu chiếm 78 – 93%. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi, khi chỉ cần 1 thuốc hạ HA thì chỉ một số rất ít bệnh nhân THA không có 
BTM và dễ đạt mục tiêu. Hầu hết bệnh nhân THA có BTM cần hơn 2 loại thuốc để đạt HA mục 
tiêu. Theo Kaplan – 2007, tỷ lệ bệnh nhân THA cần 03 loại thuốc để đạt huyết áp mục tiêu 
chiếm 27.3 %, nhưng trong số đó tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu cũng chỉ đạt 66 %. Chúng tôi có 
57,74 % bệnh nhân THA có BTM cần 3 loại thuốc hạ HA nhưng chỉ có 48,45 % là đạt HA mục 
tiêu [15]. Trong nghiên cứu lớn, đa trung tâm ALLHAT (Antihypertensive and Lipid-Lowering 
Treatment to Prevent Heart Attack Trial) trên 42.448 bệnh nhân, trong thời gian 05 năm, các tác giả 
thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân phải sử dụng 03 loại thuốc để đạt huyết áp mục tiêu chiếm 30 % [11]. 
Trong nghiên cứu LIFE mặc dù đã điều trị tích cực nhưng vẫn còn 40 - 50% bệnh nhân chưa đạt 
huyết áp mục tiêu. Trong nghiên cứu RIAT (Reasons for not intensifying antihypertensive 
treatment) trên 2.621 bệnh nhân THA, tỷ lệ bệnh nhân cần phối hợp 02 loại thuốc để đạt huyết 
áp mục tiêu chiếm 31%; 03 loại thuốc chiếm 12%; nhiều loại thuốc chiếm 3%. Cũng trong 
nghiên cứu này các tác giả thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân không đạt huyết áp mục tiêu chiếm khá cao 
26 – 31% so với huyết áp mục tiêu đặt ra trước nghiên cứu [11]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
tỷ lệ bệnh nhân THA đạt HA mục tiêu chỉ là 72,44 % và không đạt HA mục tiêu là 27,56 %. Tỷ 
lệ HA không đạt mục tiêu ở nhóm THA có BTM là 44,05 %, cao hơn rất nhiều so với nhóm 
THA không có BTM chỉ là 22,09 %. Người ta nhận thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân THA kháng trị là 
khỏang 5 % (Kaplan – 2007), Theo Sandra J – 2000 thì tỷ lệ kháng trị ở các phòng khám Y khoa 
là < 1 %, còn ở các phòng khám chuyên khoa tăng huyết áp là 11% đến 13 %. Các bác sỹ chuyên 
khoa thận nhận thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân THA kháng thuốc rất cao 50 % [10,15]. Các lý do 
làm cho việc điều trị HA khó đạt mục tiêu ở nhóm THA có BTM là việc tuân thủ điều trị của 
bệnh nhân, mục tiêu hạ HA thấp hơn THA thông thường 10 mmHg cho mỗi giá trị, tỷ lệ bệnh lý 
kèm theo cao hơn nhóm THA không có BTM và độ tuổi nhóm này cũng cao hơn có ý nghĩa so 
với nhóm THA không có BTM. Điều trị thường xuyên dễ đạt HA mục tiêu hơn điều trị không 
thường xuyên ở cả hai nhóm bệnh nhân THA có BTM và THA không có BTM. 
- Tác dụng phụ thường gặp: Có một số tác dụng phụ nhất định, mức độ nhẹ của một vài 
nhóm thuốc khác nhau, tất cả đều không đáng lo ngại và trên thực tế chúng tôi không cần phải 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 289 
ngưng điều trị. Cũng có nhiều nghiên cứu báo cáo tác dụng phụ của nhiều nhóm thuốc khác nhau 
cúng như của từng loại thuốc riêng biệt nhưng hầu như cũng không nghiêm trọng lắm. 
- Tỷ lệ nhập viện và các biến cố tim mạch: Nhiều nghiên cứu trước đây đã chứng minh 
rằng tỷ lệ nhập viện vì các biến cố tim mạch liên quan với trị số huyết áp, HATT tăng 2 mmHg 
thì đã làm tăng 2 - 4 lần tử vong và các biến cố mạch vành [12]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
biến cố thường gặp là bệnh mạch vành, TBMMN và suy tim, ít gặp hơn là bệnh ĐM ngoại biên. 
Trong nghiên cứu này tỷ lệ nhập viện và các biến cố tim mạch đều cao hơn ở nhóm HA không 
đạt mục tiêu. Tỷ lệ này cũng tăng cao hơn ở nhóm THA có BTM so với nhóm không có BTM. 
Trong nghiên cứu chúng tôi, tỷ lệ nhập viện 10,81 % chủ yếu tập trung ở nhóm không đạt HA 
mục tiêu (33,33 %) so với nhóm đạt HA mục tiêu chỉ là (2,25 %). Điều này cũng phù hợp với 
các nghiên cứu trước đó [8,9]. 
5. KẾT LUẬN
 Kiểm soát HA ở bệnh nhân THA có BTM tại phòng khám ngoại trú chỉ đạt mục tiêu 55,95 %, 
thấp hơn so với nhóm bệnh nhân THA không có BTM 77,91 %. Điều trị thường xuyên dễ đạt 
HA mục tiêu hơn điều trị không thường xuyên ở cả hai nhóm bệnh nhân THA có BTM và THA 
không có BTM. 
Kiểm soát HA đạt mục tiêu có tỷ lệ nhập viện và các biến cố tim mạch thấp hơn có ý nghĩa 
so với nhóm HA không đạt mục tiêu. Tỷ lệ nhập viện và các biến cố tim mạch ở nhóm THA có 
BTM cao hơn có ý nghĩa so với nhóm THA không có BTM. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Văn Tân, Lê Đức Thắng - Các biểu hiện tim mạch ở bệnh nhân suy thận mạn
lớn tuổi chưa lọc máu chu kỳ - Tạp chí Tim mạch số 17; ISSN 1859-1779. 
2. Nguyễn Thị Tuyết, Trần Xuân Thủy, Lê Minh Hiếu- Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng bệnh hân suy thận mạn do tăng huyết áp. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam số 65, tháng 
8, 2013; tr 107-109. 
3. Nguyễn Duy Cường và Trần Xuân Thủy - Nhận xét tình trạng tăng huyết áp bệnh nhân
lọc máu chu kỳ. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam số 65, tháng 8, 2013; tr 146 -148. 
3b. Phạm Thị Kim Hoa, Ngô Văn Truyền, Nguyễn Thị Cẩm Tú, Lê Văn Cường. Nghiên 
cứu vi đạm niệu và mối liên quan tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân THA. Tạp chí tim mạch 
học Việt Nam số 65, tháng 8, 2013; tr 78-83 
4. Nguyễn Oanh Oanh, Bùi Trọng Đại - Mối liên quan giữa microalbumin niệu với các
biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp. Tạp chí nội khoa 3/ 2009; ISSN 1859 - 1884; tr 413- 418. 
5. Trần Đặng Đăng Khoa, Võ Tam - Tăng huyết áp trên bệnh nhân suy thận mạn. Tạp chí
Tim mạch học Việt Nam số 65, tháng 8, 2013; tr 48-53 
6. KDIGO- 2012 Clinical Practice Guideline for the Evaluation and Management of
Chronic Kidney Disease, volume 3, issue 1, january 2013. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 290
7. Franz Schaefer, Otto Mehls: Hypertension in Chronic Kidney Disease - clinical
hypertension and vascular disease 2004, pp 371-387. 
8. Alan S. Go, Glenn M. Chertow, Dongjie Fan, Charles E. Mc Culloch, and Chi-yuan
Hsu: Chronic Kidney Disease and the Risks of Death, Cardiovascular Events, and 
Hospitalization. N Engl J Med 2004; September 23, 2004; 351:1296-1305. 
9. Ernesto L. Schiffrin, Mark L. Lipman, Johannes F.E. Mann: Cardiovascular
Involvement in General Medical Conditions - Chronic Kidney Disease. Effects on the 
Cardiovascular System Quebec, Canada H3T 1E2. 
10. Lawrence J. Appel, M.D., M.P.H., Jackson T. Wright, Jr., M.D., Ph.D., Tom Greene,
Ph.D., Lawrence Y. Agodoa, M.D., Brad C - Intensive Blood-Pressure Control in Hypertensive 
Chronic Kidney Disease. The new England Journal of Medicine. 
11. ALLHAT (Antihypertensive and Lipid-Lowering Treatment to Prevent Heart Attack
Trial) JAMA: The journal of the American Medical , 2002. 
12. Braunwald ' s Heart disease. A textbook of Cardiovascular Medicine, 7 edition 2005, pp.
653 - 685. 
13. Journal of the American College of Cardiolory and the American Heart Association (2009);
14. Naomi D L Fisher, Gordon H Williams. Harrison's Principle ofInternational Medicine.
16 th Edition (2005); 1463 - 1480. 
15. Norman M Kaplan,Ronald G Victor: Kaplan's clinical Hypertension 2010.
16. The seventh Report of The Joint National Committee on Prevention, detection,
evaluation and treatment of high blood Pressure (2003), JAMA, Vol 289; 2560 -2571. 
17. WHO/ISH Hypertension guidelines.
18. William J Elliott, George L Bakris, Henry R Black. Hypertension: Epidemiology,
pathology, diagnosis and Management. Hurst's Heart(2004); 1531- 1576. 

File đính kèm:

  • pdfkiem_soat_huyet_ap_o_benh_nhan_tang_huyet_ap_co_benh_than_ma.pdf