Kiểm kê khí nhà kính cho lĩnh vực năng lượng của Việt Nam năm 2014 theo cách tiếp cận từ trên xuống

Tóm tắt: Kiểm kê khí nhà kính quốc gia cho Việt Nam đã được thực hiện trong những năm gần đây

thông qua các báo cáo cho Chính phủ và quốc tế. Bài báo này nghiên cứu tính toán phát thải khí nhà

kính từ lĩnh vực năng lượng của Việt Nam năm 2014 bằng cách tiếp Bậc 1 trong Hướng dẫn kiểm kê khí

nhà kính quốc gia của IPCC phiên bản 1996 sửa đổi và Hướng dẫn thực hành tốt về kiểm kê khí nhà kính

quốc gia của IPCC phiên bản 2000 với nguồn số liệu thống kê quốc gia từ trên xuống. Kết quả nghiên cứu

chỉ ra rằng, với cách tiếp cận và nguồn số liệu từ trên xuống, phát thải khí nhà kính của lĩnh vực năng

lượng năm 2014 là khoảng 171,6 triệu tấn CO2 tương đương. Kết quả này thấp hơn khoảng 0,4% so với

cách tính toán tiếp cận theo số liệu ngành và thấp hơn khoảng 8,2% so với cách tính toán tiếp cận theo

số liệu từ dưới lên. Với chênh lệch về kết quả không nhiều, phương pháp tính toán đơn giản và nguồn

số liệu chính thống dễ thu thập, cách tiếp cận này có thể được sử dụng để cập nhật thường xuyên lượng

phát thải khí nhà kính quốc gia cho lĩnh vực năng lượng nói riêng và tổng lượng phát thải khí nhà kính

quốc gia nói chung để phục vụ công tác quản lý nhà nước và xây dựng chính sách.

pdf 13 trang phuongnguyen 4840
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm kê khí nhà kính cho lĩnh vực năng lượng của Việt Nam năm 2014 theo cách tiếp cận từ trên xuống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm kê khí nhà kính cho lĩnh vực năng lượng của Việt Nam năm 2014 theo cách tiếp cận từ trên xuống

Kiểm kê khí nhà kính cho lĩnh vực năng lượng của Việt Nam năm 2014 theo cách tiếp cận từ trên xuống
 KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH CHO LĨNH VỰC NĂNG LƯỢNG CỦA VIỆT NAM 
 NĂM 2014 THEO CÁCH TIẾP CẬN TỪ TRÊN XUỐNG
 Hoang Tung(1), Vương Xuân Hòa(1), Trần Thị Bích Ngọc(2), Vũ Thành Nhân(3)
 (1)Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
 (2)Cục Biến đổi khí hậu
 (3)Văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường
 Ngày nhận bài 26/2/2018; ngày chuyển phản biện 29/2/2018; ngày chấp nhận đăng 20/3/2018
 Tóm tắt: Kiểm kê khí nhà kính quốc gia cho Việt Nam đã được thực hiện trong những năm gần đây 
thông qua các báo cáo cho Chính phủ và quốc tế. Bài báo này nghiên cứu tính toán phát thải khí nhà 
kính từ lĩnh vực năng lượng của Việt Nam năm 2014 bằng cách tiếp Bậc 1 trong Hướng dẫn kiểm kê khí 
nhà kính quốc gia của IPCC phiên bản 1996 sửa đổi và Hướng dẫn thực hành tốt về kiểm kê khí nhà kính 
quốc gia của IPCC phiên bản 2000 với nguồn số liệu thống kê quốc gia từ trên xuống. Kết quả nghiên cứu 
chỉ ra rằng, với cách tiếp cận và nguồn số liệu từ trên xuống, phát thải khí nhà kính của lĩnh vực năng 
lượng năm 2014 là khoảng 171,6 triệu tấn CO2 tương đương. Kết quả này thấp hơn khoảng 0,4% so với 
cách tính toán tiếp cận theo số liệu ngành và thấp hơn khoảng 8,2% so với cách tính toán tiếp cận theo 
số liệu từ dưới lên. Với chênh lệch về kết quả không nhiều, phương pháp tính toán đơn giản và nguồn 
số liệu chính thống dễ thu thập, cách tiếp cận này có thể được sử dụng để cập nhật thường xuyên lượng 
phát thải khí nhà kính quốc gia cho lĩnh vực năng lượng nói riêng và tổng lượng phát thải khí nhà kính 
quốc gia nói chung để phục vụ công tác quản lý nhà nước và xây dựng chính sách. 
 Từ khóa: Khí nhà kính, lĩnh vực năng lượng, tiếp cận từ trên xuống.
1. Mở đầu gia để theo dõi, kiểm soát và xây dựng các kế 
 Giam phat thai khi nha kinh (KNK) la môt hoạch và giải pháp giảm nhẹ phù hợp. Theo 
trong nhưng muc tiêu cua toan câu trong viêc các báo cáo kiểm kê KNK quốc gia trong những 
bao vê hê thông khi hâu cua trai đât va đạt mục năm gần đây, phát thải từ lĩnh vực năng lượng 
 ở Việt Nam có tỉ trọng cao nhất trong tổng phát 
tiêu tới năm 2030 nhiêt đô cua trai đât không 
 thải KNK quốc gia với khoảng 51,6% trong năm 
tăng qua 2oC so với thời kỳ tiền công nghiệp. 
 2013 (Bộ TNMT, 2015), đồng thời cũng là lĩnh 
Việt Nam đã xây dựng các chiến lược quốc gia 
 vực có tiềm năng giảm phát thải lớn nhất, với 
nhằm góp phần vào mục tiêu giảm phát thải mức giảm lên tới 8,4% so với kịch bản phát triển 
chung của toàn cầu. Báo cáo Đóng góp do quốc thông thường (BAU) vào năm 2030 (Bộ TNMT, 
gia tự quyết định (NDC) của Việt Nam đã xác 2015). Với tầm quan trọng như vậy, phát thải 
định các mục tiêu giảm phát thải tự nguyện (8% KNK từ lĩnh vực năng lượng không những được 
so với Kịch bản phát triển thông thường - BAU) các nhà quản lý mà còn cả những nhà khoa học 
và mục tiêu giảm phát thải khi có hỗ trợ quốc tế quan tâm và theo dõi sát sao. Do vậy, việc thực 
(25% so với Kịch bản phát triển thông thường - hiện kiểm kê phát thải KNK cho lĩnh vực năng 
BAU) (Bộ TNMT, 2015). lượng theo các hướng tiếp cận khác nhau với 
 Kiểm kê phát thải KNK quốc gia là một trong các nguồn số liệu khác nhau là rất cần thiết để 
những hành động quan trọng nhằm thống kê có sự so sánh và làm cơ sở cho việc đánh giá 
và báo cáo mức độ phát thải KNK của một quốc và xây dựng chiến lược giảm phát thải KNK cho 
 ngành. Bài báo này sẽ tính toán phát thải KNK 
Liên hệ tác giả: Hoàng Tùng từ lĩnh vực năng lượng theo cách tiếp cận Bậc 1 
Email: tung204neu@gmail.com trong Hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính quốc gia 
 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu 45
 Số 6 - Tháng 6/2018 
của IPCC phiên bản 1996 sửa đổi với nguồn số Báo cáo thống kê năng lượng Việt Nam được 
liệu từ trên xuống. thực hiện bởi Viện Năng lượng. Đây là nguồn số 
2. Phạm vi nghiên cứu liệu chủ yếu cho công tác kiểm kê KNK cho lĩnh 
 vực năng lượng. Bên cạnh đó, số liệu từ Niên 
 Phạm vi của bài báo chỉ đề cập đến các vấn 
 giám thống kê năm 2015 cũng được thu thập 
đề về kiểm kê KNK quốc gia cho lĩnh vực năng 
lượng trong năm 2014 với các nội dung như sau: và sử dụng. Nguồn số liệu này là số liệu chính 
 - Phát thải từ đốt cháy nhiên liệu trong các thống cấp quốc gia, được phân chia theo ngành 
hạng mục: và loại nhiên liệu, do đó phù hợp cho cách tiếp 
 + Công nghiệp năng lượng: Bao gồm sản xuất cận tính toán Bậc 1 và Bậc 2. Hiện nay ở Việt 
điện, lọc hóa dầu và chế biến khí; Nam, số liệu về sản xuất năng lượng theo từng 
 + Công nghiệp sản xuất và xây dựng: Bao nhà máy điện có thể thu thập được. Tuy nhiên, 
gồm sản xuất sắt thép, sản xuất phân bón, sản cách tiếp cận tính toán Bậc 3 hiện nay vẫn chưa 
xuất hóa chất, sản xuất xi măng và vật liệu xây áp dụng được do chưa thống kê được số liệu 
dựng, thực phẩm và đồ uống, dệt may và da tiêu thụ năng lượng ở cấp độ và quy mô từng 
giầy, sản xuất giấy, sản xuất nhựa và các ngành đơn vị. Chi tiết về cách tiếp cận tính toán phát 
công nghiệp khác; thải KNK cho từng tiểu lĩnh vực trong lĩnh vực 
 + Tiêu thụ nhiên liện trong giao thông vận tải: năng lượng được trình bày trong Bảng 1.
Bao gồm đường hàng không, đường sắt, đường Trong lĩnh vực năng lượng, phát thải KNK 
bộ và đường thủy; được gây ra bởi hai quá trình chính: (i) Đốt nhiên 
 + Các ngành khác: Dịch vụ thương mại, dân liệu hóa thạch; quá trình này gây phát thải các 
 loại khí nhà kính CO
sinh, nông nghiệp và phi năng lượng. 2, CH4 và N2O; và (ii) Khai 
 - Phát thải từ phát tán thông qua các hoạt thác và xử lý than, dầu và khí thiên nhiên; quá 
động khai thác nhiên liệu hóa thạch: trình này chỉ phát thải phát tán khí CO2 và CH4 
 + Khai thác than; trong và sau quá trình khai thác.
 + Khai thác dầu và khí tự nhiên. Công thức tổng quát tính toán phát thải KNK 
 từ hoạt động đốt nhiên liệu của lĩnh vực năng 
3. Nội dung kiểm kê khí nhà kính lĩnh vực năng 
 lượng theo cách tiếp cận Bậc 1 được biểu diễn 
lượng
 theo Phương trình (1): 
a) Phương pháp luận
 Phát thải i,j = Tiêu thụ nhiên liệu j× Hệ số phát 
 Kiểm kê KNK quốc gia cho lĩnh vực năng thải i,j (1)
lượng năm 2014 được thực hiện theo Hướng Trong đó: 
dẫn kiểm kê KNK quốc gia của IPCC phiên bản Phát thải i,j= phát thải KNK i từ đốt nhiên liệu 
sửa đổi năm 1996 và Hướng dẫn thực hành tốt j, tấn CO2tđ;
về kiểm kê KNK quốc gia của IPCC phiên bản năm Tiêu thụ nhiên liệu j= lượng nhiên liệu loại j 
2000. Theo đó, có ba cách tiếp cận tính toán tùy được đốt (TJ);
thuộc vào các mức độ chi tiết khác nhau của số Hệ số phát thải i,j = hệ số phát thải mặc định 
liệu. Ba cách tiếp cận này sử dụng các dữ liệu theo loại KNK i và nhiên liệu j (kg/TJ);
và công thức khác nhau để tính toán. Cách tiếp i = loại KNK có thể phát thải trong quá trình 
cận tính toán Bậc 1 sử dụng các số liệu thống đốt nhiên liệu (CO2, CH4, N2O);
kê quốc gia và các hệ số phát thải mặc định của j = loại nhiên liệu.
IPCC; cách tiếp cận tính toán Bậc 2 cũng sử dụng Do hoạt động khai thác và xử lý than có hệ số 
các số liệu thống kê quốc gia nhưng lại sử dụng phát thải KNK đặc trưng quốc gia được công bố 
các hệ số phát thải đặc trưng quốc gia; cách tiếp bởi Bộ Công Thương, nên tiểu lĩnh vực này được 
cận tính toán Bậc 3 có mức độ chi tiết cao nhất, áp dụng cách tiếp cận Bậc 2 để tính toán phát 
sử dụng các số liệu từ dưới lên, các thông số về thải KNK. Công thức tổng quát tính toán phát 
công nghệ và các hệ số đặc trưng quốc gia. Hiện thải KNK từ hoạt động này được lấy theo theo 
nay, số liệu về ngành năng lượng Việt Nam được Hướng dẫn thực hành tốt của IPCC, được biểu 
công bố chính thức bởi Bộ Công Thương trong diễn trong các phương trình (2), (3), (4) và (5).
 46 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
 Số 6 - Tháng 6/2018
 Bảng 1. Cách tiếp cận tính toán phát thải khí nhà kính theo nguồn phát thải trong lĩnh vực năng lượng
 Ký hiệu hạng mục Các hạng mục Cách tiếp cận
 1A1 Công nghiệp năng lượng Bậc 1
 1A2 Công nghiệp sản xuất và xây dựng Bậc 1
 1A3 Giao thông vận tải Bậc 1
 1A4a Thương mại/dịch vụ Bậc 1
 1A4b Dân sinh Bậc 1
 1A4c Nông nghiệp Bậc 1
 1A Phi năng lượng Bậc 1
 1B1 Khai thác và xử lý than Bậc 1 và 2
 1B2 Khai thác dầu và khí thiên nhiên Bậc 1
 Khai thác hầm lò: b) Số liệu
 Phát thải CH4 (Gg) = Hệ số phát thải CH4 từ Hiện nay, số liệu năng lượng tại Việt Nam 
 3
khai thác hầm lò (m CH4/tấn than được khai được thu thập từ các bộ, công ty và tập đoàn 
thác) * Sản lượng than hầm lò (Mt) * Hệ số như: Bộ Công thương (MOIT), Tổng cục Thống 
chuyển đổi (Gg/106 m3) (2) kê (GSO), Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập 
 Khai thác lộ thiên: đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam (VINACO-
 Phát thải CH4 (Gg) = Hệ số phát thải CH4 từ MIN), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tổng 
 3
khai thác lộ thiên (m CH4/tấn than được khai công ty thép Việt Nam (VNSTEEL), Tập đoàn hóa 
thác) * Sản lượng than lộ thiên (Mt) * Hệ số chất Việt Nam (VINACHEM), Bên cạnh đó, số 
chuyển đổi (Gg/106 m3) (3) liệu năng lượng còn được thu thập từ các cuộc 
 Sau khai thác: điều tra phỏng vấn khách hàng. Số liệu năng 
 Phát thải CH4 dưới lòng đất (Gg) = Hệ số phát lượng được phân chia thành ba dạng số liệu 
 3
thải CH4 sau khai thác hầm lò (m CH4/tấn than hoạt động chính, thuộc các hạng mục: Nguồn 
được khai thác) * Sản lượng than hầm lò (Mt) * cung sơ cấp, sản xuất và chuyển hoá thứ cấp, 
Hệ số chuyển đổi (Gg/106 m3) (4) tiêu thụ cuối cùng.
 Phát thải CH4 bề mặt (Gg) = Hệ số phát thải Năng lượng thuộc hạng mục nguồn cung sơ 
 3
CH4 sau khai thác lộ thiên (m CH4/tấn than được cấp:
khai thác) * Sản lượng than lộ thiên (Mt) * Hệ số * Sản xuất tại chỗ: Báo cáo về số lượng 
chuyển đổi (Gg/106 m3) (5) nhiên liệu được khai thác hoặc sản xuất, sau 
 Phát thải KNK từ hoạt động khai thác và xử lý khi đã loại bỏ các tạp chất. Nhìn chung, sản 
dầu thô và khí tự nhiên được tính toán theo cách lượng bao gồm cả lượng nhiên liệu tiêu thụ do 
tiếp cận Bậc 1, với phương trình tổng quát sau: các nhà sản xuất sử dụng trong quá trình khai 
 Phát thải CO2 (Gg) = Hệ số phát thải CO2 từ thác sản xuất. 
xử lý dầu thô (Gg CO2/nghìn tấn sản lượng dầu) * Xuất nhập khẩu: Báo cáo về số lượng nhiên 
* Sản lượng dầu (Gg) (6) liệu nhập khẩu hoặc xuất khẩu cho các nước 
 Phát thải CO2 (Gg) = Hệ số phát thải CO2 từ khác. Đối với lượng nhiên liệu xuất nhập khẩu, 
 3 
xử lý khí tự nhiên (Gg CO2/103 m khí tự nhiên) sẽ được tính toán khi mà lượng nhiên liệu đó 
* Sản lượng khí đốt (103 m3) (7) được chuyển qua biên giới cho dù có làm thủ 
 Phát thải CH4 (Gg) = Hệ số phát thải CH4 từ tục hải quan hay không. 
xử lý dầu thô (Gg CH4/nghìn tấn sản lượng dầu) * Thay đổi dự trữ: Báo cáo sự khác biệt giữa 
* Sản lượng dầu (Gg) (8) mức độ dự trữ mở và mức độ dự trữ đóng cho 
 Phát thải CH4 (Gg) = Hệ số phát thải CH4 từ dự trữ trên lãnh thổ quốc gia. Lưu trữ vào kho 
 3
xử lý khí tự nhiên (Gg CH4/103 m khí tự nhiên) được hiện thị như một số âm và xuất kho được 
* Sản lượng khí đốt (103 m3) (9) hiển thị như một số dương.
 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu 47
 Số 6 - Tháng 6/2018 
 Năng lượng thuộc hạng mục sản xuất, - Giao thông: Bao gồm đường hàng không; 
chuyển hóa thứ cấp: đường sắt; đường bộ và đường thủy.
 - Lọc hóa dầu: Cho đến nay, Việt Nam chỉ - Thương mại và dịch vụ.
có một nhà máy lọc dầu Dung Quất sản lượng - Dân dụng.
6,5 triệu tấn/năm ở tỉnh Quảng Ngãi, sử dụng - Sử dụng phi năng lượng.
dầu thô (nhiên liệu đầu vào) để sản xuất các sản Bảng cân bằng năng lượng (CBNL) đã được 
phẩm dầu khí như: Xăng, dầu nhiên liệu máy Viện Năng lượng xây dựng theo bố cục các loại 
bay, dầu diesel DO, dầu nhiên liệu FO và các sản nhiên liệu phân theo từng ngành chi tiết thuộc 
phẩm khác. ba hạng mục chính như trình bày ở trên và là 
 - Nhà máy chế biến khí: Việt Nam có nhà máy nguồn số liệu chính cho kiểm kê KNK lĩnh vực 
chế biến khí Dinh Cố thuộc tỉnh Vũng Tàu, công năng lượng 2014, ngoài ra số liệu còn được thu 
suất khoảng 1,5 tỉ m3 khí/năm, sử dụng khí đồng thập từ các nguồn bổ sung khác như niêm giám 
hành từ mỏ Bạch Hổ để sản xuất khí khô, khí hóa thống kê, số liệu các công ty, tập đoàn và số 
lỏng và xăng nhẹ condensate. liệu chuyên gia. Để thực hiện kiểm kê cho năng 
 - Các nhà máy điện: Cho đến nay Việt Nam có lượng 2014, theo Hướng dẫn kiểm kê khí nhà 
ba loại nhà máy sản xuất điện như sau: kính quốc gia của IPCC phiên bản sửa đổi năm 
 + Nhà máy điện do nhà nước sở hữu: Hoạt 1996, các số liệu được phân thành các tiểu hạng 
động chính của nhà máy là phát điện bán lên mục sau: 
lưới để phân phối cho các bên thứ ba. b1. Hạng mục công nghiệp năng lượng
 + Nhà máy điện tự dùng: Sản xuất điện và sử Số liệu tiêu thụ nhiên liệu cho hạng mục công 
dụng toàn bộ hoặc một phần cho hoạt động nội nghiệp năng lượng được thu thập từ các nguồn 
bộ trong nhà máy. Các nhà máy này có thể do số liệu đã được công bố chính thức như sau: 
nhà nước hoặc tư nhân sở hữu. Niên giám thống kê 2015, Báo cáo thường niên 
 + Các nhà máy CHP tự dùng: Kết hợp điện và của Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN-2015), 
nhiệt (CHP) là dạng nhà máy được thiết kế để Bảng CBNL 2014 do Viện Năng lượng xây dựng 
sản xuất cả nhiệt và điện. (Bảng 2).
 + Tổn thất hoá dầu: Bao gồm tất cả các tổn b2. Hạng mục công nghiệp sản xuất và xây 
thất xảy ra trong quá trình lọc hoá dầu. dựng
 + Tổn thất Truyền tải và Phân phối: Bao gồm Về cơ bản, số liệu về tổng tiêu thụ than được 
tất cả các tổn thất do quá trình truyền tải và thu thập từ bảng cân bằng năng lượng năm 
phân phối điện. 2014 của Viện Năng lượng. Tuy nhiên, than đã 
 + Tự dùng: Bao gồm tất cả các dạng tiêu thụ được phân chia bổ sung thành than an-tra-xít 
điện sử dụng trong quá trình phát điện của nhà và than cốc, trong đó số liệu than coke có nhiệt 
máy. trị cao được dùng trong công nghiệp luyện kim 
 Năng lượng thuộc hạng mục tiêu thụ cuối được thu thập theo ý kiến chuyên gia (Bảng 3).
cùng: b3. Hạng mục giao thông vận tải
 Số liệu về tiêu thụ năng lượng trong các phân Số liệu cho hạng mục giao thông vận tải được 
ngành được thu thập và phân loại tương tự theo thu thập từ bảng CBNL của Viện Năng lượng và 
qui định của các cơ quan năng lượng quốc tế số liệu chuyên gia (Bảng 4). 
như: APEC, IEA. Các phân ngành của Việt Nam b4. Hạng mục thương mại và dịch vụ
được xác định theo phân loại công nghiệp tiêu Các số liệu về tiêu thụ nhiên liệu trong ngành 
chuẩn quốc tế (ISIC) như sau: thương mại và dịch vụ đều được thu thập từ 
 - Công nghiệp: Bao gồm các phân ngành sản bảng CBNL năm 2014 của Viện Năng lượng 
xuất như gang và thép; hóa chất và dầu lửa; xi (Bảng 5).
măng và vật liệu xây dựng; thực phẩm và thuốc b5. Hạng mục dân dụng
lá; dệt và da; giấy, bột giấy và in ấn; và các phân Các số liệu tiêu thụ nhiên liệu trong hạng
ngành khác. mục dân dụng được thu thập từ bảng CBNL của 
 - Nông nghiệp. Viện Năng lượng (Bảng 6).
 48 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
 Số 6 - Tháng 6/2018
 b6. Hạng mục nông nghiệp, lâm nghiệp và từ bảng CBNL của Viện Năng lượng (Bảng 9).
thủy sản c) Hệ số phát thải
 Các số liệu về tiêu thụ nhiên liệu trong nông/ Kiểm kê KNK cho lĩnh vực năng lượng năm 
lâm/ngư nghiệp được lấy từ bảng CBNL của Viện 2014 áp dụng hệ số phát thải hầu hết là hệ số 
Năng lượng (Bảng 7). phát ... trong ngành công nghiệp năng lượng năm 2014
 Loại nguồn Than An-tra-xít Than Bitum Dầu thô DO FO Khí tự nhiên Sinh khối
 (103 tấn) (103 tấn) (103 tấn) (103 tấn) (103 tấn) (106 m3) (tỷ kcal)
 Sản xuất điện 14.210,9 935,3 55,2 119,1 8.308,9 490,0
 Lọc hóa dầu 6.232,4
 Chế biến khí 788,9
 Bảng 3. Tiêu thụ nhiên liệu trong ngành công nghiệp sản xuất và xây dựng năm 2014
 Than An- Than cốc Dầu hỏa DO FO Khí hóa Khí tự Năng 
 tra-xít (103 tấn) (103 tấn) (103 tấn) (103 tấn) lỏng nhiên lượng phi 
 (103 tấn) (103 tấn) (106 m3) thương 
 mại (tỷ kcal)
 Công nghiệp sản 16.425,0 980,0 7,0 1.067,0 340,1 205,9 1.620,0 36.620,0 
 xuất và xây dựng
 - Thép 714,9 980,0 50,0 12,2 4,2 
 - Phân bón 1.240,9 0,1 6,5 2,4 1,6 1034,9 
 - Hóa chất 704,7 0,4 51,7 11,3 1,3 585,1 
 - Xi măng 1.876,1 1,9 10.261,8 
 - Vật liệu xây dựng 7.082,3 0,5 54,8 18,8 22,3 
 - Đồ uống 61,1 77,4 60,4 2,8 
 - Thực phẩm 1.156,6 0,6 197,2 104,5 8,2 26.358,2 
 - Dệt may và da 2.709,6 0,3 71,2 15,3 
 - Sản xuất giấy 445,4 22,4 15,1 2,8 
 - Bột giấy và in ấn 182,4 0,4 8,9 38,0 2,6 
 - Sản xuất nhựa 0,3 0,1 2,3 0,2 1,0 
 - Công nghiệp khác 250,6 4,6 524,5 75,3 143,7 
 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu 49
 Số 6 - Tháng 6/2018 
 Bảng 4. Tiêu thụ nhiên liệu cho ngành giao thông vận tải năm 2014
 Lĩnh vực giao thông Xăng Dầu nhiên liệu DO FO
 (103 tấn) máy bay (103 tấn) (103 tấn) (103 tấn)
 Hàng không 876
 Đường bộ 4.373,3 4.561,7 
 Đường sắt 37,6 
 Đường sông và đường biển 319,9 234,1
 Bảng 5. Tiêu thụ nhiên liệu trong ngành thương mại và dịch vụ năm 2014
 Ngành Than An-tra-xít Dầu hỏa DO Khí hóa lỏng 
 (103 tấn) (103 tấn) (103 tấn) (103 tấn)
Thương mại và dịch vụ 680,4 2,9 289,7 404,4
 Bảng 6. Tiêu thụ nhiên liệu cho dân dụng năm 2014
 Ngành Than An-tra-xít Dầu hỏa DO Khí hóa lỏng Sinh khối
 (103 tấn) (103 tấn) (103 tấn) (103 tấn) (triệu kcal)
Dân dụng 2.005,4 16,5 14,8 730,7 90.340,0
 Bảng 7. Tiêu thụ nhiên liệu trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản năm 2014
 Ngành Than An-tra-xít Xăng Dầu diesel 
 (103 tấn) (103 tấn) (103 tấn)
Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản 35,7 110,5 311,3
 Bảng 8. Tiêu thụ nhiên liệu cho sử dụng phi năng lượng năm 2014
 Ngành Bitumen Than cốc dầu mỏ Lubricants Các sản phẩm khác của 
 (103 tấn) (103 tấn) (103 tấn) dầu mỏ (103 tấn)
Sử dụng phi năng lượng 610,5 1,0 516,6 107,0
 Bảng 9. Tiêu thụ nhiên liệu khai thác nhiên liệu hóa thạch
 Hoạt động Sản lượng
 Than hầm lò (103 tấn) 22.368,5
 Than lộ thiên (103 tấn) 18.717,5
 Dầu thô (103 m3) 15.550,0
 Khí tự nhiên (106 m3) 10.210,0
 Sử dụng phi năng lượng 610,5
 50 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
 Số 6 - Tháng 6/2018
 Bảng 10. Hệ số phát thải CO2 cho lĩnh vực năng lượng 2014
 Ngành Hệ số phát thải Hệ số phát thải Nguồn
 các-bon (tC/TJ) CO2 (kg CO2/TJ)
Dầu thô 20,0 72.600,0
Xăng 18,9 68.607,0
Xăng máy bay 19,5 70.785,0
Dầu Kerosene khác 19,6 71.148,0
Dầu DO 20,2 73.326,0
Dầu FO 21,1 76.593,0
Khí hóa lỏng 17,2 62.436,0
Dầu hỏa 20,0 72.600,0
Bitumen 22,0 79.860,0 IPCC 1996 sửa 
Dầu nhớt 20,0 72.600,0 đổi, tr.1.13, 
 bảng 1-1
Than cốc dầu mỏ 27,5 99.825,0
Các sản phẩm hóa dầu khác 20,0 72.600,0
Than An-tra-xít 26,8 96.301,3
Than bitum 25,8 92.708,0
Than cốc lò luyện/Than cốc cứng 29,5 106.003,3
Khí tự nhiên (Dry) 15,3 55.819,5
Các loại sinh khối rắn sơ cấp 29,9 -
Sinh khối khác 30,6 -
 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu 51
 Số 6 - Tháng 6/2018 
 Bảng 11. Hệ số phát thải N2O cho kiểm kê lĩnh vực năng lượng 2014
 Nhiên liệu Công nghiệp Công nghiệp Giao thông vận tải Lĩnh vực khác
 năng lượng sản xuất Hàng không Đường bộ Đường sắt Đường thủy Thương mại Dân sinh Nông/lâm/
 (N2O kg/TJ) (N2O kg/TJ)
 (N2O kg/TJ) (N2O kg/TJ) (N2O kg/TJ) (N2O kg/TJ) (N2O kg/TJ) (N2O kg/TJ) ngư nghiệp
 (N2O kg/TJ)
Dầu thô 0,6 0,6 - - - - 0,6 0,6 0,6
Xăng 0,6 0,6 - 0,6 - 0,6 0,6 0,6 0,6
Xăng máy bay 0,6 0,6 2 - - - 0,6 0,6 0,6
Other Kerosene 0,6 0,6 - - - - 0,6 0,6 0,6
Dầu DO 0,6 0,6 - 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6
Dầu FO 0,6 0,6 - - - 0,6 0,6 0,6 0,6
Khí hóa lỏng 0,6 0,6 - - - - 0,6 0,6 0,6
Dầu hỏa 0,6 0,6 - - - - 0,6 0,6 0,6
Bitumen 0,6 0,6 - - - - 0,6 0,6 0,6
Dầu nhớt 0,6 0,6 - - - - 0,6 0,6 0,6
Than cốc dầu mỏ 0,6 0,6 - - - - 0,6 0,6 0,6
Các sản phẩm hóa 0,6 0,6 - - - - 0,6 0,6 0,6
dầu khác
Than An-tra-xít 1,4 1,4 - - 1,4 1,4 1,4 1,4 1,4
Than bitum 1,4 1,4 - - - - 1,4 1,4 1,4
Lignite 1,4 1,4 - - - - 1,4 1,4 1,4
Than cốc lò luyện / 1,4 1,4 - - - - 1,4 1,4 1,4
Than cốc cứng
Khí tự nhiên (Dry) 0,1 0,1 - 0,1 - - 0,1 0,1 0,1
Than bùn 1,5 1,5 1,4 1,4 1,4
Các loại sinh khối 4,0 4,0 - - - - 4,0 4,0 4,0
rắn sơ cấp
Sinh khối khác 4,0 4,0 - - - - 4,0 4,0 4,0
 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu khí đổi biến học khoa chí Tạp
 Nguồn: IPCC, 1996 Số 6 - Tháng 6/2018
 52
 Bảng 12. Hệ số phát thải CH4 cho kiểm kê lĩnh vực năng lượng 2014 (IPCC)
 Nhiên liệu Công nghiệp Công nghiệp Giao thông vận tải Lĩnh vực khác
 năng lượng sản xuất Hàng không Đường bộ Đường sắt Đường thủy Thương mại Dân sinh Nông/lâm/
 (CH4 kg/TJ) (CH4 kg/TJ)
 (CH4 kg/TJ) (CH4 kg/TJ) (CH4 kg/TJ) (CH4 kg/TJ) (CH4 kg/TJ) (CH4 kg/TJ) ngư nghiệp
 (CH4 kg/TJ)
 Dầu thô 3 2 - - - - 10 10 10
 Xăng 3 2 - 20 - 5 10 10 10
 Xăng máy bay 3 2 0,5 - - - 10 10 10
 Other Kerosene 3 2 - - - - 10 10 10
 Dầu DO 3 2 - 5 5 5 10 10 10
 Dầu FO 3 2 - - - 5 10 10 10
 Khí hóa lỏng 3 2 - - - - 10 10 10
 Dầu hỏa 3 2 - - - - 10 10 10
 Bitumen 3 2 - - - - 10 10 10
 Dầu nhớt 3 2 - - - - 10 10 10
 Than cốc dầu mỏ 3 2 - - - - 10 10 10
 Các sản phẩm hóa 3 2 - - - - 10 10 10
 dầu khác
 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
 Than An-tra-xít 1 10 - - 10 10 10 300 300
 Than bitum 1 10 - - - - 10 300 300
 Lignite 1 10 - - - - 10 300 300
 Than cốc lò luyện / 1 10 - - - - 10 300 300
 Than cốc cứng
Số 6-Tháng6/2018 Khí tự nhiên (Dry) 1 5 - 50 - - 5 5 5
 Than bùn 1 10 10 300 300
 Các loại sinh khối 30 30 - - - - 300 300 300
 rắn sơ cấp
 Sinh khối khác 30 30 - - - - 300 300 300
 Nguồn: IPCC, 1996
 53
 Bảng 13. Hệ số phát thải CH4 cho khai thác than 
 Hệ số phát thải CH4 Nguồn
 (m3/tấn)
 Khai thác than hầm lò (1.B.1.a.i.1) 3,8 Bộ Công Thương
 Xử lý sau khai thác - hầm lò (1.B.1.a.i.2) 2,5 IPCC 1996 sửa đổi, tr.1.110, Equation4
 Khai thác than lộ thiên (1.B.1.a.ii.1) 1,2 IPCC 1996 sửa đổi, tr.1.108, Equation2
 Xử lý sau khai thác - lộ thiên (1.B.1.a.ii.2) 0,1 IPCC 1996 sửa đổi, tr.1.110, Equation4
 Nguồn: IPCC, 1996
 Bảng 14. Hệ số phát thải CO2, CH4 và N2O cho khai thác, xử lý dầu và khí tự nhiên
 Kí hiệu lĩnh vực Tên lĩnh vực Hệ số phát thải Hệ số phát thải Hệ số phát thải 
 3 3 3 3 3 3
 CO2 (Gg/10 m ) CH4 (Gg/10 m ) N2O (Gg/10 m )
 Dầu thô
 1.B.2.a.i Rò rỉ 2,15E-03 1,04E-02 NA
 1.B.2.a.ii Đốt 4,05E-02 2,50E-05 6,40E-07
 1.B.2.a.iii.2 Khai thác và xử lý 2,49E-03 1,96E-02 NA
 1.B.2.a.iii.3 Vận chuyển 4,90E-07 5,40E-06 NA
 Khí tự nhiên
 1.B.2.b.i Rò rỉ 6,75E-02 NA NA
 1.B.2.b.ii Đốt 3,55E-03 2,40E-06 3,90E-08
 1.B.2.b.iii.2 Khai thác 9,70E-05 1,22E-02 NA
 1.B.2.b.iii.3 Xử lý 2,50E-04 7,90E-04 NA
 1.B.2.b.iii.4 Vận chuyển và lưu trữ 1,44E-06 6,33E-04 NA
 1.B.2.b.iii.5 Phân phối 9,55E-05 1,80E-03 ND
 Nguồn: IPCC, 1996
4. Kết quả kiểm kê khí nhà kính lĩnh vực năng có ưu điểm đơn giản hơn, dễ thực hiện hơn và 
lượng năm 2014 sử dụng ít nguồn lực hơn so với các cách tiếp 
 Tổng lượng phát thải trong lĩnh vực năng cận theo ngành vào theo cơ sở. Số liệu cần thiết 
lượng năm 2014 là 171,6 triệu tấn CO tđ. Nguồn cho cách tiếp cận này dễ thu thập và thường là 
 2 số liệu thống kê quốc gia, có tính nhất quán và 
phát thải lớn nhất là phát thải CO2 từ đốt nhiên 
liệu, với lượng phát thải là 151 triệu tấn CO tđ. chính thống cao. Tuy nhiên, mức độ chi tiết của 
 2 cách tiếp cận này không cao và sử dụng hệ số 
Nguồn phát thải lớn thứ hai là phát thải CH4 từ 
phát thải do phát tán, với lượng phát thải là 20,9 phát thải mặc định nên các kết quả thu được sẽ 
triệu tấn CO tđ. Kết quả tính toán được trình có độ không chắc chắn cao hơn so với các cách 
 2 tiếp cận tính toán bậc 2 và bậc 3. Kết quả tính 
bày trong Bảng 15.
 toán phát thải KNK cho lĩnh vực Năng lượng của 
 5. Kết luận Việt Nam năm 2014 theo cách tiếp cận bậc 1 đã 
 Cách tiếp cận tính toán phát thải KNK bậc chỉ ra rằng, tổng phát thải từ lĩnh vực này vào 
1 cho lĩnh vực Năng lượng theo Hướng dẫn năm 2014 là khoảng 171,6 triệu tấn CO2 tương 
kiểm kê KNK quốc gia của IPCC phiên bản 1996 đương. Kết quả này thấp hơn khoảng 0,4% so 
sửa đổi và Hướng dẫn thực hành tốt về kiểm với cách tính toán tiếp cận theo số liệu ngành và 
kê KNK quốc gia của IPCC phiên bản năm 2000 thấp hơn khoảng 8,2% so với cách tính toán tiếp 
 54 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
 Số 6 - Tháng 6/2018
 Bảng 15. Lượng phát thải KNK trong lĩnh vực năng lượng năm 2014
 Nguồn phát thải KNK và các dạng hấp thụ 2014
 CO2(Gg) CH4(Gg) N2O (Gg) Tổng (GgCO2tđ)
1. Tổng phát thải trong lĩnh vực năng lượng 147.525 919 3,8 171.622,273 
1A. Đốt nhiên liệu 145.979 144 3,7 150.692,024 
1A1. Công nghiệp năng lượng 54.315 0,8 0,6 54.502,385 
1A1a. Sản xuất điện 52.221 0,8 0,5 52.401,048 
1A1b. Lọc hóa dầu 1.929 0,1 0 1.935,244 
1A1c. Nhà máy xử lý khí 166 0 0 166,094 
1A2. Công nghiệp sản xuất và xây dựng 48.768 9,2 1,2 49.368,287 
 1A2a. Thép 5.083 0,5 0,1 5.115,150 
 1A2b. Phân bón 5.011 0,5 0,1 5.036,816 
 1A2c. Hóa chất 3.024 0,3 0 3.038,944 
 1A2d. Xi măng 4.242 1,7 0,2 4.354,929 
 1A2e. Vật liệu xây dựng 16.286 1,7 0,2 16.398,093 
 1A2f. Đồ uống 579 0 0 581,413 
 1A2g. Thực phẩm 3.583 3,6 0,5 3.818,822 
 1A2h. Dệt may và da 6.384 0,6 0,1 6.427,656 
 1A2i. Giấy 1.131 0,1 0 1.138,723 
 1A2j. In ấn 569 0 0 572,485 
 1A2k. Nhựa 12 0 0 11,808 
 1A2l. Khác 2.862 0,1 0 2.873,450 
1A3. Giao thông vận tải 30.352 5 0,3 30.552,314 
1A3a. Đường hàng không 1.089 0 0 1.092,564 
1A3b. Đường bộ 27.405 4,8 0,2 27.594,037 
1A3c. Đường sắt 117 0 0 117,791 
1A3d. Đường thủy 1.741 0,1 0 1.747,922 
1A4. Các hạng mục khác 11.685 129 1,7 15.397,576 
1A4a. Thương mại/dịch vụ 3.598 0,5 0 3.621,756 
1A4b. Dân sinh 6.703 128 1,6 10.377,469 
1A4c.Nông/Lâm/Ngư nghiệp 1.384 0,4 0 1.398,351 
1A5. Phi năng lượng 860 0,1 0 871,462 
1B. Phát thải do phát tán 1.546 775 0 20.930,249 
1B1. Nhiên liệu rắn 0 109 0 2.733,600 
1B1a. Khai thác than hầm lò 94 2.341,702 
1B1b. Khai thác than lộ thiên 16 391,898 
1B2. Dầu và khí tự nhiên 1.546 666 0 18.196,649 
1B2a. Dầu 803 533 0 14.139,215 
1B2b. Khí tự nhiên 743 133 0 4.057,434 
 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu 55
 Số 6 - Tháng 6/2018 
cận theo số liệu từ dưới lên. Với chênh lệch về kết cho công nghiệp sản xuất xây dựng, công nghiệp 
quả không nhiều, phương pháp tính toán đơn giản năng lượng. Các hệ số được thu thập là các hệ 
và nguồn số liệu chính thống dễ thu thập, cách tiếp số đặc trưng của quốc gia bao gồm nhiệt trị 
cận này có thể được sử dụng để cập nhật thường nhiên liệu, hệ số phát thải, và các hệ số khác. Và 
xuyên lượng phát thải KNK quốc gia cho lĩnh vực một số những cải tiến nhỏ khác như chuẩn hóa 
năng lượng nói riêng và tổng phát thải KNK quốc lại bảng cân bằng năng lượng, rà soát và tinh 
gia nói chung để phục vụ công tác quản lý nhà chỉnh các số liệu.
nước và xây dựng chính sách. Tuy nhiên vẫn còn những khó khăn tồn tại và 
 Kiểm kê KNK cho lĩnh vực năm 2014 đã thực cũng là những thách thức đối với hệ thống kiểm 
hiện được nhiều cải tiến so với những kỳ kiểm kê của Việt Nam. Đó là Việt Nam chưa xây dựng 
kê trước đây. Các số liệu được phân chia chi tiết được một hệ thống các hệ số phát thải cho từng 
theo từng loại nhiên liệu, số liệu về than được loại nhiên liệu, vẫn phải sử dụng hệ số phát thải 
phân tách thành từng loại than riêng biệt, số mặc định của IPCC. Về số liệu vẫn chỉ đáp ứng 
liệu về dầu và khí tự nhiên được phân chia chi được nhu cầu tính toán theo cách tiếp cận Bậc 
tiết, số liệu về năng lượng phi thương mạivà 1, mức độ chi tiết của số liệu chưa cao, mới chỉ 
phi năng lượng, bên cạnh đó, các số liệu cũng tiếp cận theo hướng từ trên xuống, cần cải tiến 
được phân ngành chi tiết hơn, bao gồm phân cho tương lai để áp dụng các phương pháp tính 
tổ ngành cho giao thông vận tải, phân tổ ngành toán cấp cao hơn.
 Tai liêu tham khao
1. IPCC (1996), Revised 1996 IPCC Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories. 
2. IPCC (2000), Good Practice Guidance for National Greenhouse Gas Inventories.
3. IPCC (2006), 2006 IPCC Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories.
4. Bô Tai nguyên va Môi trương (1994), Thông báo quốc gia lần thứ nhất cho công ước khung của Liên 
 hiệp Quốc, Nhà xuất bản Tài nguyên, Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2000), Thông báo quốc gia lần thứ hai cho công ước khung của Liên 
 hiệp Quốc, Nhà xuất bản Tài nguyên, Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Báo cáo cập nhật hai năm một lần lần đầu tiên (BUR1) của 
 Việt Nam cho Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC), Nhà xuất bản Tài 
 nguyên, Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Đóng góp dự kiến do quốc gia tự quyết định (iNDC) của Việt 
 Nam, Nhà xuất bản Tài nguyên, Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Báo cáo cập nhật hai năm một lần lần thứ 2 (BUR2) của 
 Việt Nam cho Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC), Nhà xuất bản Tài 
 nguyên, Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội.
9. Cục Biến đổi khí hậu (2018), Báo cáo kiểm kê khí nhà kính quốc gia năm 2014.
10. Viện Năng lượng (2014), Thống kê năng lượng quốc gia năm 2014, IE 2016.
 GREENHOUSE GASES INVENTORY FOR ENERGY SECTOR IN VIET NAM 
 IN 2014 BY APPLYING TOP-DOWN APPROACH 
 Hoang Tung(1), Vuong Xuan Hoa(1), Tran Thi Bich Ngoc(2), Vu Thanh Nhan(3)
 (1)Viet Nam Institute of Meteorology, Hydrology and Climate Change
 (2)Department of Climate Change
 (3)Ministry office, Ministry of Natural Resources and Environment
 Received: 14 May 2018; Accepted: 25 June 2018
 56 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
 Số 6 - Tháng 6/2018
 Abstract: National greenhouse gas inventories for Viet Nam have been implemented in recent years 
and reported domestically and internationally. This paper examines the calculation of greenhouse gas
emissions from Energy sector in Viet Nam for the year 2014 by Tier 1 method in accordant to revised 
1996 IPCC National Greenhouse Gas Inventory Guidance and 2000 IPCC Good Practical Guide on National 
Greenhouse Gas Inventory with top-down national statistics. The results indicate that, with a top-down 
approach and data source, the GHG emissions in 2014 were about 171.6 MtCO2 equivalent. This is about 
0.4% lower than the sectoral approach and 8.2% lower than the bottom-up approach. With very little 
difference in results, simple calculation methods and easily accessible official data sources, this approach 
can be used to regularly update national GHG emissions for energy and other sectors to serve the state 
management and policy development.
 Keywords: Greenhouse gases, energy sector, top-down approach.
 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu 57
 Số 6 - Tháng 6/2018 

File đính kèm:

  • pdfkiem_ke_khi_nha_kinh_cho_linh_vuc_nang_luong_cua_viet_nam_na.pdf