Kiểm định thang đo khảo sát văn hóa an toàn người bệnh
Đặt vấn đề: Phát triển thang đo văn hóa an toàn người bệnh đảm bảo tính giá trị và phù
hợp bối cảnh là cần thiết trước khi can thiệp. Mục tiêu: Đánh giá chất lượng thang đo HSOPSC
điều chỉnh, từ đó thiết lập mô hình nguyên nhân giữa các nhân tố. Phương pháp: Kết hợp thảo
luận nhóm điều chỉnh thang đo với phân tích nhân tố khám phá đề xuất mô hình đo lường,
phân tích nhân tố khẳng định để kiểm định mô hình, từ đó thiết lập mô hình tương quan giữa
các cấu trúc của thang đo. Kết quả: Mô hình đo lường cuối cùng gồm 24 biến chỉ báo và 7 cấu
trúc. Thông số phù hợp của mô hình đo lường tốt (CMIN/DF: 2,276; GFI: 0,936; CFI: 0,951; TLI:
0,941; RMSEA: 0,046 [90% CI: 0,041-0,051]). Độ tin cậy tổng hợp các cấu trúc thay đổi từ 0,708
đến 0,863; tổng phương sai trích biến đổi từ 0,45 đến 0,614. Mô hình ổn định qua phân tích
đa nhóm theo nghề nghiệp, không có sai số có ý nghĩa trên mô hình sai số chung và không có
khác biệt có ý nghĩa giữa các mẫu được kiểm định chéo. Lãnh đạo bệnh viện và sự phối hợp ảnh
hưởng mạnh đến phản hồi sự cố an toàn (β=0,76), từ đó tác động đến làm việc nhóm trong khoa
(β=0,54) và khuynh hướng báo cáo sự cố (β=0,72). Chuyển bệnh bàn giao và làm việc liên khoa
tác động trực tiếp đến phản ứng không buộc tội (β=0,25) và gián tiếp thông qua lãnh đạo khoa
(β=0,59*0,25). Kết luận: Cần kiểm định thang đo phù hợp bối cảnh bệnh viện trước khi áp dụng
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm định thang đo khảo sát văn hóa an toàn người bệnh

tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1 62 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO KHẢO SÁT VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH Đỗ Văn Niệm, Lê Minh Lan Phương, Lê Thị Trúc, Trần Thị Mỹ Lệ, Lê Thị Châu Bệnh viện Nhi Đồng 1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phát triển thang đo văn hóa an toàn người bệnh đảm bảo tính giá trị và phù hợp bối cảnh là cần thiết trước khi can thiệp. Mục tiêu: Đánh giá chất lượng thang đo HSOPSC điều chỉnh, từ đó thiết lập mô hình nguyên nhân giữa các nhân tố. Phương pháp: Kết hợp thảo luận nhóm điều chỉnh thang đo với phân tích nhân tố khám phá đề xuất mô hình đo lường, phân tích nhân tố khẳng định để kiểm định mô hình, từ đó thiết lập mô hình tương quan giữa các cấu trúc của thang đo. Kết quả: Mô hình đo lường cuối cùng gồm 24 biến chỉ báo và 7 cấu trúc. Thông số phù hợp của mô hình đo lường tốt (CMIN/DF: 2,276; GFI: 0,936; CFI: 0,951; TLI: 0,941; RMSEA: 0,046 [90% CI: 0,041-0,051]). Độ tin cậy tổng hợp các cấu trúc thay đổi từ 0,708 đến 0,863; tổng phương sai trích biến đổi từ 0,45 đến 0,614. Mô hình ổn định qua phân tích đa nhóm theo nghề nghiệp, không có sai số có ý nghĩa trên mô hình sai số chung và không có khác biệt có ý nghĩa giữa các mẫu được kiểm định chéo. Lãnh đạo bệnh viện và sự phối hợp ảnh hưởng mạnh đến phản hồi sự cố an toàn (β=0,76), từ đó tác động đến làm việc nhóm trong khoa (β=0,54) và khuynh hướng báo cáo sự cố (β=0,72). Chuyển bệnh bàn giao và làm việc liên khoa tác động trực tiếp đến phản ứng không buộc tội (β=0,25) và gián tiếp thông qua lãnh đạo khoa (β=0,59*0,25). Kết luận: Cần kiểm định thang đo phù hợp bối cảnh bệnh viện trước khi áp dụng. Từ khóa: Phân tích nhân tố khẳng định (CFA), Văn hóa an toàn người bệnh (VHATNB). ABSTRACT VALIDATING THE MEASURING SCALE OF HOSPITAL SURVEY ON PATIENT SAFETY CULTURE Do Van Niem, Le Minh Lan Phuong, Le Thi Truc, Tran Thi My Le, Le Thi Chau Introduction: Developing a valid and context-based scale for patient safety culture measuring is necessary before intervention. Objectives: Validating revised HSOPSC-VN and establishing causal model between constructs. Method: To associate focus group discussion to revise the scales with exploratory factor analysis to propose measuring model, confirmatory factor analysis to validate the model, and using those results to establish the correlational model between factors in the the scale. Results: The final measurement model had 24 items and 7 constructs, with good model fit (CMIN/ DF: 2.276, GFI: 0.936, CFI: 0.951, TLI: 0.941, RMSEA: 0.046 [90%CI: 0.041-0.051]). Composite reliability changed from 0.708 to 0.863 and average variance extracted (AVE) varried from 0.45 to 0.614. The model was stable on multi-group analysis between job groups, non-significant bias on the common latent factor (CLF) model and cross-validation on other samples. Hospital leadership and cooperation across units had strong effect to error feedback (β=0.76) and by mean of that affect to teamwork within units (β=0.54) and error reporting trend (β=0.72). Handoffs, transitions and teamwork across units had direct effect to non-punitive response to errors (β=0.25) and indirect effect through unit leadership (β=0.59*0.25). Conclusion: It is neccessary to validate the scale in specific context before application. Key words: Patient Safety Culture, Confirmatory Factor Analysis (CFA). Nhận bài: 5-1-2019; Thẩm định: 15-1-2019; Chấp nhận: 25-1-2019 Người chịu trách nhiệm chính: Đỗ Văn Niệm Địa chỉ: Bệnh viện Nhi Đồng 1 - Tp.HCM; Email: [email protected] 63 phần nGhIÊn CỨU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ An toàn người bệnh là một thành tố mang tính nền tảng đối với chất lượng dịch vụ y tế. Sự phát triển kỹ thuật càng phức tạp và chuyên sâu thì mức rủi ro càng lớn. Bối cảnh thị trường dịch vụ y tế ngày càng cạnh tranh và yêu cầu của cộng đồng xã hội ngày càng cao nên an toàn người bệnh càng đặc biệt quan trọng. Vì vậy, nhu cầu phát triển một thang đo văn hóa an toàn người bệnh (VHATNB) phù hợp thực tiễn Việt Nam, đảm bảo độ tin cậy và tính giá trị là cần thiết trước khi triển khai các chương trình can thiệp. Có khá nhiều thang đo VHATNB đã được giới thiệu trên thế giới, nhưng thang HSOPSC (Hospital Survey On Patient Safety Culture) do AHRQ (Agency for Health Research and Quality) giới thiệu năm 2004 được sử dụng phổ biến và được dịch ra nhiều ngôn ngữ, kể cả tiếng Việt[1,2,3,4,8,9,15] Sử dụng thang đo chuẩn hóa và phổ biến là điều kiện thuận lợi để có thể đối sánh kết quả,[8,9,14] giúp các nhà quản lý nhà nước về y tế có thể đánh giá tình hình chung và có chính sách phù hợp. Tuy nhiên, thang đo chuẩn hóa thường không thể linh hoạt cho các tình huống cụ thể, khó phát hiện thay đổi nhỏ, điều này khá cần thiết trong các chương trình can thiệp tại mỗi bệnh viện. Kết quả báo cáo kết quả đo lường VHATNB ở Hoa Kỳ theo thang HSOPSC năm 2018 của AHRQ cho thấy mức độ thay đổi khá nhỏ sau nhiều năm.[8] Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy tính không ổn định của thang HSOPSC. Điều này có thể do ảnh hưởng của bối cảnh và khác biệt văn hóa. Số lượng cấu trúc được thiết lập qua các nghiên cứu thay đổi từ 8 đến 11 so với thang đo nguyên thủy là 12. Các mô hình đo lường đề xuất từ 10 cấu trúc trở lên thường có thông số phù hợp ở mức giới hạn hoặc không đạt ngưỡng tối thiểu theo khuyến cáo chung về phân tích nhân tố khẳng định (CFA: Confirmatory Factor Analysis).[6,11,13] Nhiều khuyến cáo về đo lường tâm lý học, khi sử dụng thang đo sẵn có cần bổ sung mục hỏi theo bối cảnh và kiểm định thang đo trước khi sử dụng chính thức. Hơn nữa, việc đo lường các thành phần của khái niệm VHATNB mà không đánh giá tương quan giữa các cấu trúc có thể chưa thật sự đảm bảo giá trị ứng dụng. Vì vậy, nhóm thực hiện nghiên cứu này nhằm hiệu chỉnh và đánh giá lại thang HSOPSC-VN đảm bảo phù hợp với bối cảnh trước khi sử dụng tại bệnh viện. 2. MụC TIêU VÀ PHƯơNG PHÁP NGHIêN CứU 2.1. Mục tiêu: Đánh giá chất lượng thang đo HSOPSC-VN điều chỉnh qua phân tích nhân tố khám phá (EFA: Exploratory Factor Analysis) và CFA làm cơ sở đề xuất điều chỉnh thang đo phù hợp với bối cảnh để sử dụng trong chương trình can thiệp. Thiết lập mô hình tương quan giữa cấu trúc đo lường đầu vào và quá trình với nhóm nhân tố kết quả của VHATNB. 2.2. Phương pháp: Kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng. Giai đoạn 1: Thực hiện tổng quan y văn để xác định các cấu trúc không vững về thống kê như hệ số tải biến-nhân tố thấp < 0,4; độ tin cậy Cronbach’s alpha < 0,6 trong 12 cấu trúc thành phần HSOPSC làm cơ sở định hướng thảo luận nhóm bổ sung các mục hỏi; đảm bảo có ít nhất 4 mục hỏi cho mỗi cấu trúc. Các cấu trúc có thành phần mục hỏi chưa đảm bảo giá trị nội dung dựa trên phân tích quá trình hoặc chi tiết khái niệm được bổ sung mục hỏi. Dùng bộ câu hỏi đã bổ sung khảo sát thử 20 người (10 bác sĩ, 7 điều dưỡng và 3 kỹ thuật viên) để đánh giá mức độ dễ hiểu và thảo luận tay đôi để làm rõ nội dung, từ đó thảo luận nhóm điều chỉnh từ ngữ các mục hỏi cho dễ hiểu và phù hợp bối cảnh. Sử dụng thang đo Likert 1-5 cho các biến đo lường nhân tố. Giai đoạn 2: Nghiên cứu cắt ngang phân tích, sử dụng bộ câu hỏi của giai đoạn 1 để tổ chức điều tra. Áp dụng quy tắc ngón cái trong nghiên cứu phân tích nhân tố và mô hình cấu trúc để tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1 64 xác định cỡ mẫu với mức tối thiểu là n = [số biến đo lường] x 10.[5,6,12] Cỡ mẫu dự kiến tối thiểu là 510. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được áp dụng với tiêu chí chọn gần trọn dân số khảo sát là nhân viên y tế (bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên y) Bệnh viện Nhi Đồng 1 có mặt trong ngày khảo sát và đồng ý tham gia nghiên cứu. Sau khi nhập liệu, các câu nghịch đảo (ký hiệu R) được chuyển đổi thành thang Likert thuận chiều. Dữ liệu được làm sạch bằng cách loại bỏ trường hợp khuyết dữ liệu từ 10% số mục hỏi của thang đo (từ 6 câu trở lên), trả lời “không chú ý” dựa trên sự giống nhau hoàn toàn theo từng phần trong bảng hỏi, của ít nhất 2 trong 5 phần bằng hàm độ lệch chuẩn trên Excel. Trường hợp khuyết dưới 10% được giữ lại và hiệu chỉnh bằng giá trị trung vị đối với trị khuyết của các biến đo lường thang Likert. Dữ liệu sau khi làm sạch được cắt mẫu ngẫu nhiên thành 2 phần tương ứng 70% (mẫu 1) và 30% kích thước mẫu. Phần 70% được cắt đôi ngẫu nhiên lần thứ 2 và nối với 30% mẫu cắt lần 1 để tạo thành mẫu 2. Dùng mẫu 1 trong giai đoạn thiết lập mô hình và mẫu 2 để kiểm định chéo mô hình. Thực hiện EFA trên mẫu 1 để đề xuất mô hình CFA khởi đầu cùng với 2 mô hình lý thuyết ban đầu (mô hình do AHRQ đề xuất và mô hình hiệu chỉnh của nhóm nghiên cứu). Tiếp tục dùng mẫu 1 để CFA trên cả 3 mô hình trên. So sánh 3 mô hình CFA để chọn lựa mô hình tối ưu dựa trên chỉ số phù hợp và giá trị cấu trúc nhân tố cũng như nguyên lý tiết kiệm (ít tham số nhất). Sử dụng mẫu 2 để kiểm định chéo mô hình vừa thiết lập trước khi quyết định mô hình đo lường cuối cùng. Giai đoạn 3: Dùng mô hình đo lường cuối cùng để tạo dữ liệu gộp của các cấu trúc. Sử dụng mẫu 1 để thiết lập mô hình cấu trúc (SEM: Structural Equation Model) nhằm đánh giá tương quan giữa các nhân tố và thực hiện kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Sau đó tiếp tục dùng mẫu 2 để kiểm định chéo mô hình. Dựa trên mức độ ảnh hưởng của các thành phần (dựa vào hệ số beta) và mức điểm trung bình nhân tố để đề xuất nội dung ưu tiên can thiệp. Dùng ứng dụng SPSS 24.0 (EFA) kết hợp AMOS 24.0 của IBM, Excel package tool và user-estimand được truy cập từ địa chỉ https://statwiki.com (CFA, SEM)[16] để phân tích số liệu ở giai đoạn 2 và 3. Giai đoạn EFA sử dụng phép trích Principal Axis Factoring, phép quay Promax (delta = 4), xác định số lượng cấu trúc dựa vào điểm uốn trên Scree plot và giá trị eigen >1. Sự phù hợp của dữ liệu mẫu được đánh giá dựa vào KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy) > 0,8, kiểm định Barllett có ý nghĩa với p < 0,05. Các biến bị loại bỏ nếu hệ số tải biến - nhân tố thấp < 0,4; tương quan biến tổng < 0,3 hoặc tải chéo trên nhiều nhân tố với mức chênh lệch < 0,3. Độ phù hợp của mô hình EFA được đánh giá qua tính hội tụ (hệ số tải biến - nhân tố > 0,4; độ tin cậy nhân tố > 0,7; khả năng giải thích mô hình > 50%) và khả năng phân biệt (chênh lệch hệ số tải chéo > 0,3). Mô hình CFA và SEM được đánh giá dựa trên chỉ số phù hợp tổng quát: p > 0,05 (nếu p < 0,05 sẽ được đánh giá và chấp nhận khi tỷ số Chi-squared/df < 3); GFI (Goodness of Fit Index) > 0,9; TLI (Tucker-Lewis coefficient) > 0,9; CFI (Comparative Fit Index) > 0,95; RMSEA (Root Mean Square Error of Approximation) < 0,06; PCLOSE (p value for testing close fit) > 0,05. Giá trị cấu trúc được đánh giá dựa trên hệ số tải biến-nhân tố > 0,4; độ tin cậy tổng hợp (CR: Composite reliability) > 0,7; tổng phương sai trích (AVE: Average Variance Extracted) > 0,5 và MSV (Maximum Shared Variance) < AVE.[5,6] Tính bất biến của mô hình được đánh giá thông qua độ ổn định của chỉ số phù hợp tổng quát, sự khác biệt Chi-squared và hệ số hồi quy không có ý nghĩa qua phân tích đa nhóm theo nghề nghiệp. Sai số của mô hình được đánh giá bằng mô hình sai số chung (CLF: Common Latent Factor). Sử dụng mẫu 2 để kiểm định chéo mô hình vừa thiết lập bằng kỹ thuật phân tích làm tổ (nested model) nhằm khẳng định độ ổn định của mô hình trên mẫu khác nhau. 65 phần nGhIÊn CỨU 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUậN 3.1. Kết quả giai đoạn nghiên cứu định tính Quá trình tổng quan y văn xác định thang đo HSOPCS không ổn định ở 6 cấu trúc: “Staffing - [PBNNL] Phân bổ nguồn nhân lực, phân công công việc”, “Overall perception of safety - [NTAT] Nhận thức chung về an toàn”, “Communication openness - [GTNB] Giao tiếp cởi mở trong nội bộ khoa”, “Hospital handoffs and transitions - [CBBG] Chuyển bệnh và bàn giao”, “[HTCTLT] - Học tập và cải tiến liên tục” và “[LVNLK] - Làm việc nhóm liên khoa (teamwork across units)”.[6,11,13] Trong đó cấu trúc NTAT, CBBG, HTCTLT ít ổn định nhất. Quá trình thảo luận nhóm bổ sung 9 câu hỏi thành phần vào các cấu trúc “BCSC-khuynh hướng báo cáo sự cố” (Câu D4a và D5a), “[GTNB]” (câu C8Ra), “PHBCSC-Phản hồi báo cáo sự cố” (câu C7a), “HTCTLT” (câu A19a), “[PUKBT]-Phản ứng không buộc tội” (câu A20Ra, A21Ra, A2Ra) và “[LĐBV]- Lãnh đạo bệnh viện” (câu F12a) (xem bộ câu hỏi ở phần phụ lục). Nhóm thống nhất sử dụng mô hình lý thuyết ban đầu được bổ sung câu hỏi thành phần (có 51 câu) để khảo sát trên mẫu nhằm đo lường nhân tố sau khi thảo luận nhóm. Dùng bộ câu hỏi khảo sát ban đầu để phỏng vấn thử và thảo luận mặt đối mặt với 10 bác sĩ, 7 điều dưỡng và 3 kỹ thuật viên để xác định các từ khó hiểu nhằm điều chỉnh bộ câu hỏi trước khi phỏng vấn chính thức. Có 3 điểm điều chỉnh nhỏ sau khi phỏng vấn thử nên bộ câu hỏi đạt yêu cầu giá trị nội dung ở giai đoạn phân tích định tính. Các biến thời gian công tác được đo lường theo thang thứ tự trong bộ câu hỏi HSOPSC nguyên thủy được chuyển thành thang liên tục. 3.2. Kết quả giai đoạn nghiên cứu định lượng Có 939 người, là nhân viên của Bệnh viện Nhi Đồng 1 - TP. Hồ Chí Minh, tham gia khảo sát trong 2 tuần (tuần 40-41 năm 2018). Tỷ lệ phản hồi khá cao ở các câu với mức thấp nhất là 97,4%. Số người có tiếp xúc trực tiếp với người bệnh trong mẫu khảo sát là 91,7%. Giai đoạn làm sạch loại bỏ 14 trường hợp (1,49%) do khuyết dữ liệu trên 10% (từ 6 câu trở lên) và 62 trường hợp (6,6%) trả lời “không chú ý”. Mẫu sau khi được làm sạch dữ liệu có 863 trường hợp (chiếm 91,9% mẫu ban đầu). Sau thực hiện cắt ngẫu nhiên và ghép mẫu, có 2 mẫu được tạo thành với cỡ mẫu là 608 (mẫu 1) và 588 (mẫu 2). Phân tích độ tin cậy sơ bộ bằng chỉ số Cronbach’s alpha trên mẫu 1, có 4 cấu trúc “NTAT”, “GTNB”; “PBNNL” và “LVNLK” có giá trị thấp dưới ngưỡng mục tiêu 0,6 với mức tương ứng theo thứ tự là 0,249; 0,479; 0,504 và 0,565. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của T.N.N. Anh (2015) và T.C.Thượng (2016a).[1,2] Cấu trúc NTAT được loại bỏ ở giai đoạn EFA do tính nhất quán nội tại quá thấp (có 4 biến tương ứng: A10, A15, A17, A18). Đối với 3 cấu trúc có giá trị Cronbach’s alpha trung gian, nhóm quyết định giữa lại để đưa vào phân tích nhân tố khám phá. Giai đoạn EFA có 14 biến bị loại khỏi mô hình (A2, A5, A7, A8, A9, A12, A13, A19, B1, B2, C2, C6, C8a, D5a). Giá trị KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 0,889 và Barlett’s (p<0,001) có ý nghĩa cho thấy dữ liệu phù hợp để EFA. Nhân tố “[LDKP]-Lãnh đạo khoa, phòng” có 4 mục hỏi, được phân chia thành 2 phần rất rõ ràng là B1-B2 và B3-B4. Thành phần B1-B2 hầu như không có liên quan với B3-B4 và tải chéo mạnh trên hầu hết các nhân tố khác nên bị loại bỏ. Nhân tố GTNB chỉ còn câu C4 được giữ lại và gộp vào nhân tố [PHSC-AT] - Phản hồi sự cố an toàn, nhưng khi xem xét nội dung câu hỏi C4 nhận thấy tương tự với cấu trúc này nên giữ nguyên tên cấu trúc. Nhân tố “[LVNLK]-Làm ... hưởng của cỡ mẫu quá nhỏ ở nhóm này. 69 phần nGhIÊn CỨU Tác động gián tiếp của LDBV-PH đến LVN, BCSC và LDKP với giá trị β tương ứng theo thứ tự là 0,415; 0,552 và 0,222. Tác động gián tiếp của CBBG-LK đến PUKBT với giá trị β tương ứng là 0,148. Kiểm định chéo trên mô hình làm tổ giữa mẫu 1 và 2 cho thấy ảnh hưởng của LDBV-PH đến LVN là không ổn định, không có khác biệt có ý nghĩa thống kê trên mẫu 2 với p= 0,477. Thời gian làm việc tại bệnh viện H1 cũng có tương quan đến PUKBT ở mức trung gian (p=0,07). Hệ số hồi quy giữa LDBV-PH đến PHSC-AT giảm có ý nghĩa trên mẫu 2 nhưng giá trị β vẫn còn rất cao (từ 0,855 xuống 0,735; C.R = -3; p < 0,01). Riêng hệ số hồi quy từ LDBV-PH đến LVN giảm có ý nghĩa và còn rất nhỏ trên mẫu 2 (từ 0,223 xuống 0,029; C.R = -3; p < 0,01). Bổ sung biến đánh giá chung về mức độ an toàn [E] vào mô hình, chỉ có LDBV-PH và LVN ảnh hưởng có ý nghĩa đến nhận định chung về mức độ an toàn với hệ số β tương ứng là 0,19 và 0,17. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trình bày tại bảng 4. Bảng 4. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu về quan hệ nhân quả Giả thuyết nghiên cứu β B S.E. C.R. p PHSC_AT <--- LDBV_PH 0,763(0,762) 0,855 (0,735) 0,029 29,096 0,000 LDKP <--- CBBG_LK 0,589 0,543 0,028 19,294 0,000 LDKP <--- PHSC_AT 0,292 0,339 0,036 9,542 0,000 BCSC <--- PHSC_AT 0,723 0,708 0,027 25,789 0,000 PUKBT <--- LDKP 0,266 0,307 0,053 5,814 0,000 LVN <--- LDBV_PH 0,232(0,029) 0,253 (0,033) 0,047 5,363 0,000 (0,477) LVN <--- PHSC_AT 0,522 0,507 0,042 12,049 0,000 PUKBT <--- CBBG_LK 0,259 0,275 0,047 5,825 0,000 PUKBT <--- H1_1 0,12(0,064) 0,01 (0,005) 0,003 3,18 0,001 (0,07) Ghi chú: Giá trị beta và p trong ngoặc dành cho mẫu số 2 Điểm trung bình của các câu hỏi trong nhân tố PUKBT khá thấp (mức trung bình < 3) so với các nhân tố khác. Đồng thời giá trị R2 của nhân tố này khá thấp (0,21) nên cần tìm yếu tố ảnh hưởng khác ngoài mô hình nguyên nhân được đề nghị từ nghiên cứu này. Đây là điều cần lưu ý khi quyết định triển khai các can thiệp trong thời gian tới. Điểm yếu của nghiên cứu này là chỉ thực hiện tại một điểm nghiên cứu của bệnh viện chuyên khoa nhi, không đảm bảo tính đại diện cho bối cảnh ngành y tế tại Việt Nam. Dữ liệu còn vi phạm giả định phân phối chuẩn đa biến. Mô hình tương quan giữa một vài cấu trúc trong mô hình chưa thật sự ổn định khi kiểm định trên các mẫu khác nhau và mẫu nghiên cứu còn nhỏ nên nhóm phải sử dụng phương pháp kiểm định chéo trên mẫu có trùng lặp 50% số trường hợp với mẫu dùng đề thiết lập mô hình. Các cấu trúc bị loại từ mô hình do AHRQ giới thiệu cần được xem xét lại về lý thuyết, nếu cơ sở lý thuyết vững có thể do chỉ định mô hình chưa phù hợp và có khả năng cần áp dụng mô hình nguyên nhân trong đo lường các cấu trúc này. 4. KẾT LUậN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận Mô hình đo lường được giới thiệu qua nghiên cứu này gồm 7 cấu trúc với 24 câu hỏi thành phần; đảm bảo giá trị cấu trúc, độ tin cậy, tính giá trị và ổn định qua phân tích đa nhóm và kiểm định chéo. Có 2 cấu trúc ghép so với mô hình được AHRQ giới thiệu là LDBV-PH và CBBG-LK. LDBV-PH ảnh hưởng đến PHSC-AT và thông qua đó tác động đến LVN trong nội bộ khoa, BCSC và LDKP. CBBG-LK ảnh hưởng tích cực đến LDKP và PUKBT. Tác động trực tiếp từ LDBV-PH đến LVN nội bộ khoa không ổn định khi kiểm định chéo tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1 70 trên các mẫu khác nhau, nhưng tác động gián tiếp thông qua PHSC-AT mạnh. 4.2. Kiến nghị Cần điều chỉnh thang đo phù hợp bối cảnh và kiểm định giá trị trước khi áp dụng trong các chương trình can thiệp về VHATNB. Các nhân tố LDBV-PH, CBBG-LK, PHSC-AT và LDKP là những yếu tố quan trọng cần lưu ý trong các chương trình can thiệp về VHATNB. Các can thiệp cần tập trung nhiều hơn vào các nội dung liên quan nhân tố PUKBT. VẤN ĐỀ Y ĐứC TRONG NGHIêN CứU Đề cương nghiên cứu được Hội đồng Khoa học và Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Bệnh viện Nhi Đồng 1 (mã số hội đồng: FWA00009748) chấp thuận tại biên bản họp số 1027/BB-BVNĐ1 ngày 12-10-2018. Đối tượng phỏng vấn có quyền từ chối hoặc đồng ý tham gia dựa trên đồng thuận bằng lời tại thời điểm khảo sát. Kết quả khảo sát được bảo mật về thông tin cá nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Nguyễn Như Anh (2015). Nghiên cứu văn hóa an toàn người bệnh tại Bệnh viện Từ Dũ. Luận văn thạc sĩ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 2. Tăng Chí Thượng, Ngô Ngọc Quang Minh, Võ Thanh Liêm, Nguyễn Thị Thoa, Nguyễn Minh Phương, Huỳnh Thị Phượng, Lê Anh Tuấn, Trương Cộng Hòa, Phạm Thanh Hải, Lê Huy Nguyễn Tuấn (2016). Xây dựng phiên bản tiếng Việt bộ câu hỏi khảo sát về văn hóa an toàn người bệnh của Cơ quan Quản lý chất lượng và Nghiên cứu sức khỏe Hoa Kỳ. Y học TP. Hồ Chí Minh, 20 (2): 239-246. 3. Tăng Chí Thượng, Ngô Ngọc Quang Minh, Võ Thanh Liêm, Nguyễn Thị Thoa, Nguyễn Minh Phương, Huỳnh Thị Phượng, Lê Anh Tuấn, Trương Cộng Hòa, Phạm Thanh Hải, Lê Huy Nguyễn Tuấn (2016). Khảo sát thực trạng văn hòa an toàn người bệnh tại các bệnh viện trong Thành phố Hồ Chí Minh. Y học TP. Hồ Chí Minh, 20 (2): 454-465. 4. Tăng Chí Thượng, Nguyễn Thanh Hùng, Lê Bích Liên, Đào Trung Hiếu, Đỗ Văn Niệm, Ngô Ngọc Quang Minh, Nguyễn Thị Cẩm Lệ, Nguyễn Vũ Thanh Nhã, Đoàn Phương Tuyết Nhung (2014). Khảo sát văn hóa an toàn người bệnh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2012. 5. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Chương XI. Đánh giá độ tin cậy của thang đo & Chương XII. Phân tích nhân tố. In: Phân tích dữ liệu trên SPSS, tập 2: 13-41. NXB Hồng Đức. 6. Trương Đình Thái (2017). Chương 6 - Mô hình cấu trúc tuyến tính (trang 393-468), Chương 8 - Phân tích đa nhóm (trang 530-55) trong: Mô hình cấu trúc tuyến tính: Lý thuyết và ứng dụng. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 7. AHRQ (2016). Hospital Survey on Patient Safety Culture: User’s Guide. 8. AHRQ (2018). Hospital Survey on Patient Safety Culture: 2018 User Database Report 9. Joanne Campione, Theresa Famolaro (2018). Promising Practices for Improving Hospital Patient Safety culture. The Joint Commission Journal on Quality and Patient Safety 2018; 44: 23-32. 10. The Health Foundation (2011). Evidence scane: Measuring Safety Culture. 11. Nikoloz Gambashidze, Antje Hammer, Mareen Brösterhaus, Tanja Manser (2017). Evaluation of psychometric properties of the German Hospital Survey on Patient Safety Culture and its potential for cross-cultural comparisons: a crosssectional study. BMJ Open 2017;0:e018366. doi:10.1136/bmjopen-2017-018366. 12. Jum C. Nunnally and Ira H. Bernstein (1993). Chapter 5. “Linear combinations, partial correlation, multiple correlation, and multiple regression” in: Psychometric theory (3rd edition), McGROW-HILL, INC (page 159-208: page 189). 13. Cláudia Tartaglia Reis, Josué Laguardia, Ana Glória Godoi Vasconcelos, Mônica Martins (2016). Reliability and validity of the Brazilian version of the Hospital Survey on Patient Safety Culture (HSOPSC): a pilot study. Cad. Saúde Pública 2016; 32(11):e00115614. 14. Scott Alan Smith, Naomi Yount and Joann Sorra (2017). Exploring relationships between hospital patient safety culture and Consumer Reports safety scores. BMC Health Services Research (2017) 17:143. DOI 10.1186/s12913- 017-2078-6. 15. Westat, Rockville, Joann Sorra, Veronica Nieva (2004). Hospital Survey on Patient Safety Culture. Contract No. 290-96-0004. AHRQ Publication No. 04-0041. 16. Excel package tool và user-estimand được truy cập từ địa chỉ https://statwiki.com 71 phần nGhIÊn CỨU PH ụ L ụ C Bả ng 5 . Đ ộ ti n cậ y củ a m ô hì nh đ o lư ờn g cu ối c ùn g Câ u hỏ i t hà nh p hầ n tr on g cấ u tr úc đề n gh ị c uố i c ùn g CR AV E M SV BC SC PH SC - AT LD K P CB BG - LK PU K BT LV N LD BV - PH BC SC D 1, D 2, D 3, D 4a (4 c âu ) 0, 86 3 0, 61 4 0, 41 4 0, 78 4 PH SC -A T C1 , C 3, C 5, C 7a (4 c âu ) 0, 80 4 0, 50 7 0, 44 9 0, 64 4* ** 0, 71 2 LD KP B3 , B 4 (2 c âu ) 0, 74 5 0, 59 5 0, 22 4 0, 13 4* * 0, 21 9* ** 0, 77 1 CB BG -L K F5 , F 6, F 7 (3 c âu ) 0, 70 8 0, 45 0 0, 22 4 -0 ,0 60 -0 ,0 56 0, 47 3* ** 0, 67 1 PU KB T A 16 , A 20 a, A 21 a, A 22 a (4 c âu ) 0, 86 0 0, 60 7 0, 11 7 -0 ,0 33 0, 01 0 0, 33 8* ** 0, 34 2* ** 0, 77 9 LV N A 1, A 3, A 4 (3 c âu ) 0, 79 2 0, 56 1 0, 36 2 0, 41 8* ** 0, 60 2* ** 0, 20 6* ** 0, 06 4 0, 18 3* ** 0, 74 9 LD BV -P H F1 , F 8, F 10 , F 12 a (4 c âu ) 0, 81 4 0, 52 4 0, 44 9 0, 47 5* ** 0, 67 0* ** 0, 17 7* * -0 ,0 25 0, 09 6* 0, 53 8* ** 0, 72 4 Si gn ifi ca nc e of C or re la ti on s: * p < 0. 05 0 ** p < 0 .0 10 ** * p < 0. 00 1 tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1 72 PHụ LụC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN - BAN AN TOÀN NGƯỜI BỆNH KHẢO SÁT VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH (ATNB) (Bản sử dụng để tổ chức khảo sát chính thức, Version: 1.4 - 2018.10.08) Anh (Chị) đang làm việc cho Bệnh viện Nhi Đồng 1 (kể cả CBG, nội trú): Có Không (ngưng) Vui lòng cho ý kiến về mức độ đồng ý của Anh (Chị) đối với mỗi phát biểu sau: (đánh dấu “X” vào ô tương ứng với câu trả lời) 1. Rất không đồng ý, 2. Không đồng ý, 3. Chấp nhận/Tạm được, 4. Đồng ý, 5. Rất đồng ý Mã số Nội dung khảo sát Trả lời [A] Ý kiến về khoa, phòng nơi Anh (Chị) đang làm việc: 1 2 3 4 5 A1 Mọi người trong khoa hỗ trợ lẫn nhau trong công việc. A2 Khoa có đủ nhân lực để hoàn thành công việc. A3 Khi có nhiều việc cần làm, mọi người trong khoa thường làm việc theo nhóm để nhanh chóng hoàn thành công việc. A4 Mọi người trong khoa tôn trọng lẫn nhau. A5R Nhân viên trong khoa thường phải làm thêm giờ để chăm sóc tốt người bệnh. A6 Khoa chủ động triển khai các biện pháp an toàn người bệnh. A7R Khoa thường phải dùng thêm nhân viên tạm thời để chăm sóc tốt người bệnh. A8R Nhân viên cảm thấy bị thành kiến, phán xét hay bị cô lập khi có sai sót. A9 Các sai lầm, sai sót trước đó đã giúp dẫn đến thay đổi tích cực ở khoa. A10R Không xảy ra sai lầm nghiêm trọng ở khoa là do may mắn. A11 Khi một bộ phận trong khoa quá bận rộn, những bộ phận khác sẽ giúp đỡ. A12R Khi có một sự cố được báo cáo, cứ giống như một người được nêu tên chứ không phải một vấn đề được nêu ra để phân tích nguyên nhân & cải tiến. A13 Khoa có đánh giá hiệu quả các biện pháp an toàn người bệnh đã triển khai. A14R Nhân viên thường phải “cuống cả lên” để làm nhiều việc và làm nhanh hơn. A15 Khoa không bao giờ bỏ qua các yêu cầu về an toàn để làm nhanh hơn. A16R Nhân viên lo lắng các sai sót của họ sẽ bị ghi vào lý lịch (hồ sơ) cá nhân. A17R Khoa còn có một số vấn đề về an toàn người bệnh. A18 Quy trình làm việc và các yếu tố khác ở khoa đủ tốt để phòng ngừa sự cố xảy ra. A19a Khoa định kỳ xem xét những vấn đề ATNB ít nhất mỗi năm 1 lần. A20aR Nhân viên lo lắng sẽ bị phạt (xét thi đua, trừ lương-thưởng) khi có sự cố. A21aR Nhân viên cảm thấy bị phiền hà do điều tra, nhắc đi nhắc lại về sự cố. A22aR Nhân viên thường lo lắng bị lãnh đạo la rầy khi có sự cố xảy ra. [B] Ý kiến về lãnh đạo khoa, phòng nơi Anh (Chị) đang làm việc: 1 2 3 4 5 B1 Lãnh đạo khoa (người quản lý trực tiếp) thường khen khi thấy nhân viên tuân thủ các quy định, hướng dẫn về an toàn người bệnh. 73 phần nGhIÊn CỨU Mã số Nội dung khảo sát Trả lời B2 Lãnh đạo khoa (người quản lý trực tiếp) xem xét kỹ lưỡng những đề xuất cải thiện an toàn người bệnh của nhân viên. B3R Khi áp lực công việc gia tăng, lãnh đạo khoa (người quản lý trực tiếp) muốn chúng tôi làm nhanh hơn, ngay cả khi phải bỏ bớt các bước của quy trình. B4R Lãnh đạo khoa thường bỏ qua các vấn đề an toàn dù nó lặp đi, lặp lại. [C] Ý kiến về trao đổi thông tin trong khoa, phòng đang làm việc: 1 2 3 4 5 C1 Chúng tôi được phản hồi về những cải tiến liên quan các sự cố đã báo cáo. C2 Nhân viên thoải mái nói ra vấn đề có thể ảnh hưởng xấu cho người bệnh. C3 Chúng tôi được thông báo về các sự cố xảy ra ở khoa, phòng đang làm việc. C4 Nhân viên thoải mái khi thắc mắc các quyết định, hành động của lãnh đạo. C5 Khoa thường thảo luận biện pháp phòng ngừa sự lặp lại các sự cố tương tự. C6R Nhân viên thường e ngại khi hỏi về những điều họ nghĩ là sai. C7a Khoa có thông báo về sự cố ở khoa khác, bệnh viện khác để học hỏi. C8aR Nhân viên thường ít có cơ hội trao đổi, hỏi ý kiến lãnh đạo khoa, phòng. [D] Tần suất báo cáo sự cố ở khoa, phòng đang làm việc: 1 2 3 4 5 D1 Khi gặp hoặc mắc sai lầm, nhưng được phát hiện và chỉnh sửa kịp thời nên không ảnh hưởng đến người bệnh, thì Anh (Chị) thường báo cáo. D2 Khi gặp hoặc mắc sai lầm, nhưng sự cố không gây tổn thương nặng cho người bệnh, thì Anh (Chị) thường báo cáo. D3 Khi gặp hoặc mắc sai lầm có khả năng gây hại cho người bệnh, nhưng thực tế không gây hại, thì Anh (Chị) thường báo cáo D4a Khi gặp hoặc mắc sai lầm và sự cố đã gây tổn thương nặng cho người bệnh, thì Anh (Chị) thường báo cáo. D5a Khi phát hiện nguồn nguy hiểm, Anh (Chị) thường báo cáo bộ phận quản lý. [E] Nhận định về mức an toàn ở khoa: EQuá rủi ro DKém CTạm được BTốt AHoàn hảo Mã số Nội dung khảo sát Trả lời [F] Ý kiến nhận xét của Anh (Chị) về bệnh viện đang: 1 2 3 4 5 F1 Lãnh đạo bệnh viện tạo bầu không khí khuyến khích an toàn người bệnh. F2 Các khoa, phòng trong bệnh viện phối hợp tốt với nhau. F3R Sự cố thường xảy ra khi chuyển người bệnh từ khoa này sang khoa khác. F4 Sự hợp tác tốt giữa các khoa phòng là rất cần thiết để làm việc chung. F5R Thông tin quan trọng của người bệnh thường bị thiếu khi đổi ca làm việc. F6R Nhân viên thường thấy khó chịu khi làm việc với nhân viên ở khoa khác. F7R Vấn đề thường xuất hiện trong khi trao đổi thông tin giữa các khoa, phòng. F8 Hoạt động của lãnh đạo bệnh viện cho thấy ATNB là ưu tiên hàng đầu. F9R Lãnh đạo bệnh viện dường như chỉ quan tâm ATNB sau khi có sự cố nặng. F10 Các khoa, phòng phối hợp tốt với nhau để chăm sóc người bệnh tốt nhất. F11R Đổi ca làm việc là thời điểm dễ xảy ra sự cố ở bệnh viện. F12a Lãnh đạo bệnh viện quan tâm đến các bài học từ sự cố ở bệnh viện khác. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1 74 Vui lòng cung cấp thông tin liên quan cá nhân của Anh (Chị): [A0] Khoa, phòng đang làm việc: .. [G] Số lượt phiếu báo cáo sự cố Anh (Chị) đã gửi về phòng QLCL trong 12 tháng qua? . phiếu [H1] Thời gian đã làm việc tại bệnh viện: . năm [H2] Thời gian đã làm việc tại khoa, phòng hiện tại: .. năm [H3] Anh (Chị) làm việc tại bệnh viện bao nhiêu giờ mỗi tuần? giờ (lưu ý: 5 ngày x 8 giờ = 40 giờ) [H4] Nghề nghiệp của Anh (Chị): [H5] Anh (Chị) có tương tác hay tiếp xúc trực tiếp với người bệnh không? 1 Có 0 Không [H6] Anh (Chị) đã làm việc bao lâu ở chuyên khoa này? . năm
File đính kèm:
kiem_dinh_thang_do_khao_sat_van_hoa_an_toan_nguoi_benh.pdf