KH&CN Y - Dược Việt Nam: thành tựu và định hướng phát triển

Qua thời gian, khoa học và công nghệ (KH&CN) đã thực sự trở thành động lực, là cơ sở bền vững để

phát triển ngành y tế Việt Nam, đã và đang đóng vai trò quan trọng giải quyết những vấn đề thiết

thực, cấp bách về y tế và y - dược học, nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ chăm sóc và

bảo vệ sức khoẻ nhân dân, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập

quốc tế.

Trong nhiều năm qua, các nhà khoa học ngành y tế đã tiến hành hàng loạt công trình nghiên cứu

khoa học có giá trị, góp phần nâng cao sức khoẻ nhân dân và tiếp cận trình độ KH&CN của thế giới.

Bài viết dưới đây điểm lại một số thành tựu chính trong phát triển KH&CN ngành y tế thời gian qua

và một số phương hướng chính cho giai đoạn 2021-2025

pdf 5 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "KH&CN Y - Dược Việt Nam: thành tựu và định hướng phát triển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: KH&CN Y - Dược Việt Nam: thành tựu và định hướng phát triển

KH&CN Y - Dược Việt Nam: thành tựu và định hướng phát triển
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo
56
Số 1+2 năm 2021
Một số thành tựu chính của KH&CN ngành 
y tế
Nghiên cứu ứng dụng, phát 
triển công nghệ cao trong lĩnh vực 
y tế, tiếp cận trình độ tiên tiến của 
các nước trong khu vực và trên thế 
giới; làm chủ được các kỹ thuật 
tiên tiến trong chẩn đoán và điều 
trị như ghép tạng, trị liệu tế bào 
gốc, mổ nội soi, kỹ thuật sinh học 
phân tử, y học hạt nhân
√ Ngày 12/12/2018 đã đi vào lịch 
sử ngành ghép tạng nói riêng, ngành 
y tế nói chung, lần đầu tiên Việt Nam 
thực hiện lấy đồng thời 6 tạng để 
ghép từ cùng một người cho đa tạng 
chết não và đã tiến hành ghép 5 tạng 
cùng một thời điểm cho 4 bệnh nhân 
(1 tim, 2 phổi, 1 gan, 1 thận), kết hợp 
điều phối “xuyên Việt” 1 thận cho 
bệnh nhi ở TP Hồ Chí Minh. Với việc 
thực hiện thành công các ca ghép 
tim, gan, phổi từ người cho chết não 
và người cho sống, ngành y tế đã xây 
dựng được 3 trung tâm ghép tạng ở 
Hà Nội, Huế và TP Hồ Chí Minh; 
ghép được các tạng quan trọng nhất 
và thường gặp trong lâm sàng (thận, 
tim, gan, tụy, phổi). Chi phí cho ghép 
tạng ở Việt Nam có mức thấp nhất so 
với các nước trên thế giới (ít hơn từ 
1/3 đến 1/2 lần), nhưng so với mức 
thu nhập của người dân thì vẫn còn 
cao (300 triệu cho 1 ca ghép thận, 
1 tỷ cho một ca ghép tim, 1,5 tỷ cho 
một ca ghép gan).
√ Kỹ thuật chẩn đoán và can thiệp 
mạch đạt trình độ các nước tiên tiến 
trên thế giới: chỉ tính riêng can thiệp 
mạch cấp cứu đã cứu sống trung 
bình trên 3.000 ca/năm kể từ khi kỹ 
thuật này được đưa vào ứng dụng; 
điều trị thành công cho hàng nghìn 
bệnh nhân phải điều trị can thiệp các 
bệnh tim bẩm sinh (thông liên nhĩ, 
thông liên thất, còn ống động mạch, 
rò động mạch, hẹp động mạch). Kỹ 
thuật can thiệp mạch cũng được ứng 
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo
Các bác sỹ của Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh thực hiện thủ thuật 
thay van động mạch chủ qua da. 
KH&CN y - dƯợC ViỆT NAM: Thành tựu và định hướng phát triển
TS Nguyễn Ngô Quang
phó Cục trưởng Cục KH&CN và Đào tạo, Bộ y tế
Qua thời gian, khoa học và công nghệ (KH&CN) đã thực sự trở thành động lực, là cơ sở bền vững để 
phát triển ngành y tế Việt Nam, đã và đang đóng vai trò quan trọng giải quyết những vấn đề thiết 
thực, cấp bách về y tế và y - dược học, nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ chăm sóc và 
bảo vệ sức khoẻ nhân dân, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập 
quốc tế.
Trong nhiều năm qua, các nhà khoa học ngành y tế đã tiến hành hàng loạt công trình nghiên cứu 
khoa học có giá trị, góp phần nâng cao sức khoẻ nhân dân và tiếp cận trình độ KH&CN của thế giới. 
Bài viết dưới đây điểm lại một số thành tựu chính trong phát triển KH&CN ngành y tế thời gian qua 
và một số phương hướng chính cho giai đoạn 2021-2025.
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo
57
Số 1+2 năm 2021
dụng trong điều trị ở các cơ quan 
khác như: tiêu hóa, hô hấp, thần 
kinh, sinh dục
√ Phát triển các kỹ thuật nội soi 
và vi phẫu thuật nội soi trong chuyên 
khoa thần kinh sọ não, tai - mũi 
- họng, nhãn khoa, tiêu hóa, sản - 
phụ khoa, phẫu thuật cột sống bằng 
công nghệ laser và nội soi. Nhiều kỹ 
thuật nội soi can thiệp trở thành kỹ 
thuật thường quy của các bệnh viện 
hạng đặc biệt, bệnh viện các trường 
đại học y - dược, bệnh viện hạng 
1 và được chuyển giao cho một số 
bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, 
khu vực.
√ Phát triển các kỹ thuật hỗ trợ 
sinh sản, sàng lọc trước sinh và sau 
sinh như: ứng dụng kỹ thuật giảm 
thiểu phôi, tiêm tinh trùng vào bào 
tương noãn, chuyển phôi giai đoạn 
muộn, đông phôi và trữ phôi, chọc 
hút tinh trùng từ mào tinh, hỗ trợ phôi 
thoát màng, chẩn đoán di truyền 
phôi tiền làm tổ... với tỷ lệ thành 
công tương đương các nước trong 
khu vực. Việc ứng dụng công nghệ 
kỹ thuật cao mang lại hiệu quả xã 
hội rất lớn trong hỗ trợ sinh sản, có 
thể kể đến như: phương pháp nong 
tắc đoạn gần vòi tử cung qua nội soi 
với tỷ lệ nong đoạn gần vòi tử cung 
thành công 68%, tỷ lệ có thai sau 
nong vòi tử cung 35%, giúp bệnh 
nhân tiết kiệm chi phí, mang lại hiệu 
quả cao. Tỷ lệ này ở Mỹ và Úc là 
thấp hơn. Ngoài ra, với những ca có 
thai sau nong vòi, không có ca nào 
chửa ngoài dạ con.
√ Ứng dụng kỹ thuật ghép giác 
mạc lớp (ghép giác mạc lớp trước sâu 
và ghép nội mô giác mạc) trong điều 
trị bệnh lý giác mạc, Femtosecond 
laser trong phẫu thuật nhãn khoa 
(phẫu thuật ghép giác mạc, thủy tinh 
thể, dịch kính võng mạc), kỹ thuật vi 
phẫu trong điều trị tổn thương bỏng 
sâu, tạo hình sẹo bỏng, khuyết hổng 
mất da, kỹ thuật vi phẫu trong khâu 
nối chi đứt lìa, tổn thương mạch, thần 
kinh ngoại biên, tổn thương đám rối 
thần kinh cánh tay của Việt Nam đã 
tiếp cận trình độ thế giới.
√ Các tiến bộ đột phá trong nghiên 
cứu về ghép tủy có thể kể đến như: 
việc sử dụng nguồn tế bào gốc tạo 
máu ở máu ngoại vi và máu cuống 
rốn thay cho tủy xương, ứng dụng tế 
bào gốc mô mỡ tự thân điều trị bệnh 
lý chấn thương cột sống có liệt tủy, tế 
bào gốc mô mỡ tự thân trong điều trị 
bỏng, tế bào gốc tự thân trong điều 
trị suy tim sau nhồi máu cơ tim
√ Các kỹ thuật xạ trị 3 chiều, 
kỹ thuật PET/CT mô phỏng lập kế 
hoạch xạ trị, xạ phẫu (Radiosurgery), 
ứng dụng dao gamma (Gamma 
Knife) và dao gamma quay (Rotating 
Gamma Knife), xạ trị trong chọn lọc 
(Selective Internal Radiotherapy - 
SIR) hay còn gọi là phương pháp tắc 
mạch phóng xạ (Radio Embolization 
- RE), cấy hạt phóng xạ điều trị ung 
thư tuyến tiền liệt đã được thực hiện 
thành công tại Việt Nam với kết quả 
tốt.
Về cơ bản, các công nghệ kỹ 
thuật cao trong chẩn đoán và điều trị 
trên thế giới đã được các nhà khoa 
học y tế của Việt Nam làm chủ; đã 
xây dựng, chuẩn hóa và phát triển 
các quy trình kỹ thuật của hơn 30 
chuyên ngành. Một số kỹ thuật cao 
của Việt Nam đã được bạn bè quốc 
tế cử chuyên gia đến học tập, mời 
báo cáo, trình diễn kỹ thuật tại các 
hội nghị chuyên ngành quốc tế lớn 
như nội soi can thiệp, tim mạch 
can thiệp, phẫu thuật bệnh lý tuyến 
giáp... 
Ứng dụng công nghệ tiên tiến 
trong sản xuất vắc-xin phòng bệnh 
ở người, đảm bảo sản xuất các loại 
vắc-xin phục vụ Chương trình tiêm 
chủng mở rộng
Tính đến năm 2020, Việt Nam đã 
có hơn 20 năm liên tục bảo vệ được 
thành quả thanh toán bại liệt, kể từ 
khi chính thức được Tổ chức Y tế thế 
giới xác nhận vào năm 2000, trong 
bối cảnh vi-rút bại liệt hoang dại vẫn 
lưu hành ở một số quốc gia vùng 
Nam Á, cũng như sự xuất hiện trở lại 
các ca bại liệt ở những quốc gia khác 
trong khu vực. 2020 cũng là năm thứ 
13 Việt Nam duy trì loại trừ bệnh uốn 
ván sơ sinh trên phạm vi cả nước. 
Trên 20 vắc xin đã được nghiên cứu 
PGS Vương Thị Ngọc Lan hướng dẫn chuyên gia đến từ Mỹ về kỹ thuật chọc hút 
noãn non. 
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo
58
Số 1+2 năm 2021
sản xuất trong nước như: viêm não 
Nhật Bản, tả, viêm gan B, dại, viêm 
gan A, bại liệt, sởi, tiêu chảy do vi-rút 
Rota, bạch hầu - ho gà - uốn ván, 
lao, thương hàn, viêm màng não 
mủ H. influenzae tuýp B Đến nay, 
việc sản xuất vắc xin của Việt Nam 
đã đảm bảo cung ứng cho 11/12 
loại vắc xin trong Chương trình tiêm 
chủng mở rộng quốc gia. Năm 2017, 
vắc xin sởi - rubella đã được nghiên 
cứu, thử nghiệm thành công và đưa 
ra thị trường. Năm 2019, vắc xin 
cúm mùa “3 trong 1” (IVACFLU-S) 
gồm cúm A/H1N1/09, A/H3N2, cúm 
B đã hoàn thành thử nghiệm lâm 
sàng và được Bộ Y tế cấp giấy phép 
lưu hành, dự kiến đầu năm 2021 sẽ 
hoàn thành đánh giá đưa vắc xin này 
đủ điều kiện xuất khẩu. Đây không 
chỉ là thành tựu công nghệ trong sản 
xuất vắc xin mà còn thể hiện năng 
lực ứng dụng công nghệ sinh học 
trong y tế của Việt Nam.
Làm chủ các công nghệ và kỹ 
thuật tiên tiến trong dự phòng các 
bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm, 
các bệnh mới phát sinh
√ KH&CN đã góp phần tích cực 
trong khống chế, đẩy lùi và từng 
bước thanh toán một số dịch bệnh 
nguy hiểm ở Việt Nam trong những 
năm cuối thế kỷ XX và những thập 
niên đầu thế kỷ XXI, đặc biệt đã đẩy 
lùi bệnh dịch nguy hiểm ở người như 
dịch tả, dịch hạch, sốt rét, bại liệt, 
uốn ván sơ sinh và gần đây là bệnh 
SARS, dịch cúm gia cầm H5N1, 
dịch sởi, sốt xuất huyết, tay - chân - 
miệng... Trong nhiều năm, Việt Nam 
đã không để xảy ra các dịch bệnh 
lớn ngay cả trong và sau thiên tai, 
bão lụt lớn.
√ Nghiên cứu phát triển và ứng 
dụng công nghệ sinh học điều chế 
thành công một số sinh phẩm y học 
để phát hiện các tác nhân, yếu tố 
nguy cơ gây bệnh trong môi trường 
sống, các bệnh dịch nguy hiểm. Đặc 
biệt, trong đợt dịch bệnh COVID-19 
đang bùng phát, Việt Nam đã nghiên 
cứu và sản xuất thành công Kit real-
time RT-PCR, Test Elisa phát hiện 
SARS-CoV-2; các sinh phẩm chẩn 
đoán: HbsAg, Anti-HBs, Anti-HCV, 
HCG
√ Bước đầu nghiên cứu thành 
công và phát triển một số bộ sinh 
phẩm chẩn đoán ở quy mô phòng thí 
nghiệm hoặc bán công nghiệp phục 
vụ cho nhu cầu nâng cao năng lực 
cán bộ xét nghiệm của các cơ sở y 
tế tuyến tỉnh, tuyến huyện. Phát triển 
dàn mẫu chuẩn để kiểm tra năng 
lực xét nghiệm, góp phần nâng cao 
năng lực trong chẩn đoán, giám sát 
bệnh truyền nhiễm trong mạng lưới 
các phòng xét nghiệm vi sinh của 
Việt Nam.
√ Tập trung nghiên cứu phát hiện 
tác nhân mới gây bệnh ở Việt Nam, 
định hướng cho phòng và điều trị 
bệnh: kỹ thuật xác định ADN tồn dư 
trong vắc xin trên nuôi cấy tế bào 
vero; kỹ thuật miễn dịch tế bào, sinh 
học phân tử hiện đại; công nghệ giải 
mã gen những vi sinh mới phát hiện.
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng 
dụng công nghệ cao trong nghiên 
cứu và sản xuất thuốc từ dược 
liệu trong nước và thuốc y học cổ 
truyền, tăng dần tỷ lệ nguyên liệu 
dược chất trong nước, quy hoạch 
một số vùng chuyên canh sản xuất 
dược liệu 
√ Tiếp thu làm chủ công nghệ 
nghiên cứu sản xuất các loại thuốc 
chữa bệnh có bản chất là protein 
và enzyme; phát hiện và ứng dụng 
các chỉ thị sinh học liên quan đến 
các bệnh ung thư và bệnh di truyền, 
nghiên cứu về biệt hóa tế bào gốc, 
kháng thể đơn dòng bằng các 
công nghệ chiết tách, tổng hợp và 
bán tổng hợp các sản phẩm từ thiên 
nhiên, tạo các sản phẩm phục vụ 
công nghiệp dược, thực phẩm chức 
năng và mỹ phẩm.
√ Nghiên cứu, ứng dụng công 
nghệ tế bào trong bảo tồn và phát 
triển các nguồn dược liệu quý hiếm. 
Kế thừa và phát triển y học cổ truyền, 
nghiên cứu các cây thuốc, bài thuốc 
điều trị, hiện đại hóa các dạng bào 
chế các bài thuốc Dựa trên kết quả 
các nghiên cứu cấu trúc hóa học, 
chiết xuất chất đối chiếu, xây dựng 
bộ dược liệu chuẩn, các phương 
pháp phân tích định tính, định lượng 
nhằm nâng cao chất lượng dược liệu 
và thuốc từ dược liệu. Thực hiện quy 
định của WHO là dược liệu đúng, tốt 
và tinh khiết, tiến tới xác định hạn 
dùng của các dược liệu.
√ Bảo tồn và phát triển các nguồn 
dược liệu quý hiếm: dựa trên những 
dữ liệu điều tra, Viện Dược liệu đã 
xây dựng cơ sở dữ liệu và xuất bản 
cuốn sách Cây thuốc Việt Nam 
(2016), thống kê được 5.117 loài và 
dưới loài thực vật được sử dụng làm 
thuốc, thuộc 1.823 chi, 360 họ của 
8 ngành thực vật bậc cao có mạch, 
cùng với một số taxon thuộc nhóm 
rêu, tảo và nấm lớn; tiếp tục duy trì 
lưu giữ và bảo tồn 1.168 nguồn gen 
của 760 loài/dưới loài thuộc 170 họ 
tại 5 vườn bảo tồn cây thuốc thuộc 
các vùng sinh thái khác nhau; khảo 
nghiệm cơ bản, khảo nghiệm sản 
xuất, xây dựng hồ sơ công nhận 
giống của 6 giống dược liệu: đan 
sâm, cát cánh, đương quy Nhật Bản, 
bạch chỉ, hoàng cầm, đẳng sâm Bắc 
tại các vùng sinh thái phù hợp. Trong 
đó, có 4 giống (đương quy Nhật Bản, 
đẳng sâm, cát cánh, đan sâm) đã 
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn cấp bằng bảo hộ.
Tập trung nghiên cứu sản xuất 
trang thiết bị y tế, nhất là trang 
thiết bị y tế công nghệ cao
√ Bên cạnh việc nghiên cứu, sản 
xuất và cung cấp đủ cho thị trường 
trong nước các vật tư tiêu hao thiết 
yếu, thiết bị tiệt trùng, khử khuẩn, 
thiết bị thay thế trong các chuyên 
khoa răng hàm mặt, xương khớp, 
ngành y tế đã nghiên cứu và sản 
xuất thành công một số sản phẩm 
công nghệ cao tại Việt Nam như: 
stent sử dụng trong tim mạch có 
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo
59
Số 1+2 năm 2021
giá thành bằng 1/2 giá sản phẩm 
cùng loại nhập khẩu và đang được 
cung cấp trên thị trường; thủy tinh 
thể trong nhãn khoa đang được thử 
nghiệm lâm sàng, dự kiến sẽ cung 
cấp cho thị trường với giá thành giảm 
1/3 so với nhập khẩu. 
√ Ứng dụng công nghệ y sinh 
trong nghiên cứu, sản xuất trang 
thiết bị y tế sử dụng trong phòng và 
điều trị bệnh, tạo nguyên vật liệu sinh 
học thay thế ứng dụng trong điều trị: 
công nghệ vật liệu y sinh, công nghệ 
vật liệu sinh học, công nghệ nano 
sinh học, công nghệ y sinh học. Việc 
tiếp nhận chuyển giao và ứng dụng 
thành công công nghệ sản xuất máy 
thở phục vụ bệnh nhân COVID-19 đã 
khẳng định Việt Nam hoàn toàn làm 
chủ công nghệ tiên tiến trong nghiên 
cứu sản xuất một số trang thiết bị y 
tế công nghệ cao.
Về công bố KH&CN trong lĩnh 
vực y học/chăm sóc sức khỏe của 
Việt Nam và giải thưởng KH&CN 
hằng năm
√ Số lượng các bài báo/công trình 
khoa học công bố quốc tế của ngành 
y tế gia tăng hằng năm và tăng mạnh 
trong vòng 5 năm qua. Số lượng 
công bố của ngành y tế Việt Nam 
đứng ở vị trí thứ 4-6 (tuỳ phân ngành) 
so với các nước trong khu vực, sau 
Thái Lan, Singapore, Indonesia và 
Malaysia (nguồn: S4VN). Các phân 
ngành có nhiều công bố bao gồm: Y 
sinh học, Y học lâm sàng, Y tế công 
cộng. Số lượng tác giả Việt Nam 
đứng tên đầu/hoặc người chịu trách 
nhiệm gia tăng nhanh hằng năm.
√ Tính đến năm 2020, đội ngũ 
nhà khoa học y - dược Việt Nam đã 
có những thành tích đáng được ghi 
nhận: 19 cá nhân và tập thể ngành y 
tế nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh, 35 
cá nhân và tập thể được nhận Giải 
thưởng Nhà nước về KH&CN, hàng 
trăm nhà khoa học được nhận Giải 
thưởng Sáng tạo KH&CN Việt Nam, 
Giải thưởng Tôn Thất Tùng, Giải 
thưởng Trần Đại Nghĩa, Giải thưởng 
Nhân tài Đất Việt, Giải thưởng 
Kovalevskaia Những Giải thưởng 
này đã đem lại vinh dự cho những 
nhà khoa học đã có nhiều cống hiến 
cho khoa học và khích lệ các nhà 
khoa học khác tích cực nghiên cứu 
khoa học, đồng thời khơi nguồn sáng 
tạo và động viên các nhà khoa học 
trẻ tham gia nghiên cứu, sáng tạo kỹ 
thuật, mang lại hiệu quả kinh tế - xã 
hội. 
Góp phần ngăn chặn đại dịch 
COVID-19
√ Ngày 7/2/2020, sự kiện nuôi cấy 
và phân lập thành công chủng vi-rút 
SARS-CoV-2 trong phòng thí nghiệm 
của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 
đã đưa Việt Nam trở thành quốc gia 
thứ 4 trên thế giới phân lập thành 
công vi-rút này. Thành công này tạo 
điều kiện cho việc xét nghiệm các 
trường hợp nhiễm và nghi nhiễm 
nCoV, từ đó tiếp tục nghiên cứu phát 
triển các sinh phẩm xét nghiệm, 
nghiên cứu độc lực vi-rút và điều 
chế vắc-xin dự phòng. Việc phân 
lập thành công chủng vi-rút SARS-
CoV-2 được dựa trên hệ thống sẵn 
có và kinh nghiệm của các nhà khoa 
học Việt Nam từ các vụ dịch lớn trước 
đó như SARS, cúm A/H1N1, H5N1... 
Việt Nam có đủ mẫu chuẩn để đảm 
bảo mỗi ngày có thể xét nghiệm tới 
hàng ngàn mẫu bệnh phẩm trong 
trường hợp cần thiết. 
√ Nghiên cứu chế tạo thành 
công bộ sinh phẩm real-time RT-
PCR phát hiện SARS-CoV-2 gây 
dịch COVID-19 (Học viện Quân y 
và Công ty Cổ phần Công nghệ 
Việt Á), nghiên cứu sản xuất thành 
công KIT chẩn đoán vi-rút SARS-
CoV-2 bằng phương pháp RT-LAMP 
mang tên RT-LAMP COVID-19 KIT 
Thái Dương. Sản phẩm RT-LAMP 
COVID-19 KIT Thái Dương giúp phát 
hiện chính xác nhiễm SARS-CoV-2 
từ các trường hợp nhiễm/nghi nhiễm; 
bộ sinh phẩm đạt trình độ cao về sinh 
học phân tử, có khả năng phát hiện 
sớm và đáp ứng nhanh trong trường 
hợp khi có dịch xảy ra và đạt đỉnh 
dịch trên phạm vi cả nước. Trước khi 
có sản phẩm này, số test sinh phẩm 
phát hiện chủng SARS-CoV-2 của 
chúng ta còn rất khiêm tốn, hầu hết 
được hỗ trợ từ nước ngoài, một số bộ 
Việt Nam là nước thứ 4 trên thế giới phân lập thành công chủng vi-rút SARS-
CoV-2 trong phòng thí nghiệm. 
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo
60
Số 1+2 năm 2021
test chẩn đoán bị lỗi, cần nhiều thao 
tác nên có khả năng sai sót. Do đó, 
số ca bệnh nghi ngờ được thực hiện 
xét nghiệm khẳng định còn khá hạn 
chế. Còn bộ sinh phẩm real-time 
RT-PCR có những ưu điểm vượt trội 
như: cho phép rút ngắn thời gian xét 
nghiệm (2-3 giờ) với độ nhạy cao 
hơn, giá thành thấp hơn, có thể ứng 
phó với tình huống cấp thiết khi dịch 
COVID-19 bùng phát đến đỉnh dịch 
ở Việt Nam.
√ Ngày 17/12/2020 đã trở thành 
thời khắc lịch sử của ngành y tế Việt 
Nam khi liều vắc xin ngừa COVID-19 
đầu tiên do các nhà khoa học trong 
nước nghiên cứu, điều chế được 
tiêm cho người tình nguyện (vắc xin 
Nanocovax của Công ty Cổ phần công 
nghệ sinh học dược Nanogen) tại Học 
viện Quân y. Đến nay, sức khỏe của 
tất cả các tình nguyện viên sau khi 
tiêm thử nghiệm vắc xin COVID-19 
đều rất tốt.
Phương hướng phát triển KH&CN trong 
lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe 
cộng đồng giai đoạn 2021-2025
Nhằm phát huy những thành quả 
đã đạt được, đồng thời tăng cường 
việc ứng dụng KH&CN trong công 
tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân 
dân, đạt được những thành công mới, 
trong giai đoạn 5 năm tới, ngành y tế 
Việt Nam sẽ tập trung thực hiện tốt 
các mục tiêu và nhiệm vụ sau đây:
Mục tiêu cơ bản
√ Góp phần xây dựng một nền y - 
dược học Việt Nam hiện đại, tiếp cận 
được với trình độ khu vực và tiến tới 
trình độ quốc tế trên một số lĩnh vực 
ưu tiên. 
√ Hiện đại hóa kỹ thuật và công 
nghệ trong chẩn đoán, điều trị, dự 
phòng và sản xuất thuốc, vắc-xin, 
trang thiết bị y tế. Tăng cường thực 
hiện các đề tài khoa học ứng dụng, 
chuyển giao kỹ thuật và công nghệ 
tiên tiến của thế giới vào lĩnh vực y tế 
của Việt Nam.
√ Xây dựng những luận cứ khoa 
học tin cậy cho việc hoạch định các 
đường lối, chủ trương, chính sách 
của ngành y tế trong công tác chăm 
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Nhiệm vụ và giải pháp
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính 
sách KH&CN:
√ Tích cực chuyển đổi bền vững 
các tổ chức KH&CN công lập sang 
cơ chế tự chủ theo chủ trương của 
Đảng và Nhà nước. Tạo môi trường 
thuận lợi cho các tổ chức khoa học 
công lập và dân lập cùng phát triển.
√ Hoàn thiện phương thức quản 
lý theo hướng coi trọng hiệu quả lao 
động sáng tạo của các nhà khoa 
học. Trong đó, linh hoạt và giản tiện 
đối với quy trình tuyển chọn, tư vấn, 
giám sát, đánh giá và xử lý tài sản 
sau nghiệm thu đề tài nghiên cứu
√ Tiếp tục hoàn thiện chính 
sách khuyến khích đầu tư từ doanh 
nghiệp, huy động các quỹ từ doanh 
nghiệp, doanh nhân cho tổ chức/
nhóm nghiên cứu cơ bản, làm cơ sở 
cho việc tiếp cận công nghệ cao, 
công nghệ mới. Tăng cường chính 
sách thu hút chuyên gia, bao gồm cả 
chính sách ưu đãi chuyên gia trong 
nước và chuyên gia quốc tế.
Phát triển nhân lực cho KH&CN 
y, dược:
√ Đảm bảo đủ số lượng cán bộ, 
cân đối về thành phần ở các trình độ 
để đảm đương các vị trí khác nhau ở 
các chuyên ngành, có sự tập trung 
cho các lĩnh vực trọng tâm ưu tiên 
phát triển.
√ Tăng cường công tác đào tạo 
về KH&CN, đào tạo nhân lực trình 
độ cao, chú trọng đào tạo theo ê-kíp 
tổng hợp để giải quyết toàn diện một 
vấn đề khoa học.
Phát triển cơ sở hạ tầng, các 
phòng thí nghiệm trọng điểm ngành:
√ Đầu tư nâng cấp, xây dựng, 
cung cấp trang thiết bị nghiên cứu 
nhằm tăng cường năng lực các 
phòng thí nghiệm.
√ Tạo cơ chế liên kết trong việc 
chia sẻ, khai thác các thiết bị nghiên 
cứu chuyên sâu giữa các phòng 
nghiên cứu nhằm khai thác tối đa 
hiệu quả các thiết bị và nguồn nhân 
lực chuyên sâu đã đầu tư.
Đầu tư tài chính:
√ Tăng cường đầu tư ngân sách 
sự nghiệp khoa học cho nghiên cứu 
khoa học và phát triển công nghệ, 
đầu tư xây dựng cơ bản cho các 
trung tâm nghiên cứu chuyên sâu.
√ Ưu tiên đầu tư cho chuỗi các 
công trình nghiên cứu đồng bộ từ 
đầu đến sản phẩm cuối cùng phục 
vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân, 
nâng cao hiệu quả đầu tư nghiên cứu 
phát triển.
√ Huy động các nguồn tài chính 
hợp pháp khác đầu tư cho các phòng 
thí nghiệm chuyên sâu, phòng thí 
nghiệm trọng điểm. 
√ Khuyến khích nguồn vốn từ các 
tổ chức, doanh nghiệp để đầu tư cho 
nghiên cứu khoa học. 
√ Mạnh dạn đầu tư mạo hiểm đối 
với các tổ chức, cá nhân có ý tưởng 
nghiên cứu tiềm năng.
Hợp tác trong và ngoài nước, 
trong và ngoài ngành y tế:
Tăng cường hợp tác giữa ngành y 
tế với các ngành khác, hợp tác song 
phương giữa các đơn vị nghiên cứu 
khoa học trong nước và quốc tế, tận 
dụng mọi mối quan hệ để mua công 
nghệ từ nước ngoài (khi cần) không 
phải trải qua nghiên cứu trong nước, 
nhằm tiếp cận nhanh các công nghệ 
tiên tiến ?

File đính kèm:

  • pdfkhcn_y_duoc_viet_nam_thanh_tuu_va_dinh_huong_phat_trien.pdf