Khảo sát vai trò của siêu âm khớp trong bệnh thoái hóa khớp gối tại bệnh viện chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh

Thoái hóa khớp là bệnh lý cơ xương khớp thường gặp, là nguyên nhân gây giảm,

mất khả năng vận động ở người cao tuổi.Trong đó thoái hóa khớp gối chiếm tỷ lệ cao nhất.

Theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới về các bệnh cơ xương khớp thì có 20% người mắc

bệnh về khớp là thoái hóa khớp với tỷ lệ thoái hóa khớp gối là 12,57% [1]. Vì vậy chúng

ta cần phát hiện sớm các tổn thương khớp, để có biện pháp điều trị thích hợp cho từng

giai đoạn bệnh.

Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm siêu âm khớp ở bệnh nhân thóa hóa khớp

gối tại Khoa khớp bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình Thành Phố Hồ Chí Minh.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang – tiến cứu. Thực hiện

trên 185 bệnh nhân(241 khớp thoái hóa), đang điều trị ngoại trú tại Khoa khớp Bệnh viện

Chấn Thương Chỉnh Hình từ tháng 8/2017–12/2017. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hội

Thấp Khớp Mỹ 1991(American College of Rheumatology)

pdf 7 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát vai trò của siêu âm khớp trong bệnh thoái hóa khớp gối tại bệnh viện chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát vai trò của siêu âm khớp trong bệnh thoái hóa khớp gối tại bệnh viện chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh

Khảo sát vai trò của siêu âm khớp trong bệnh thoái hóa khớp gối tại bệnh viện chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 
94
1 Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình
2 Học viện Quân Y
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Lệ Linh([email protected])
Ngày nhận bài: 20/8/2018, ngày phản biện: 05/9/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018
KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM KHỚP TRONG BỆNH 
THOÁI HÓA KHỚP GỐI TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG 
CHỈNH HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Lệ Linh1, Trần Thị Ngọc Dung1, Nguyễn Ngọc Châu2
TÓM TẮT
Thoái hóa khớp là bệnh lý cơ xương khớp thường gặp, là nguyên nhân gây giảm, 
mất khả năng vận động ở người cao tuổi.Trong đó thoái hóa khớp gối chiếm tỷ lệ cao nhất. 
Theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới về các bệnh cơ xương khớp thì có 20% người mắc 
bệnh về khớp là thoái hóa khớp với tỷ lệ thoái hóa khớp gối là 12,57% [1]. Vì vậy chúng 
ta cần phát hiện sớm các tổn thương khớp, để có biện pháp điều trị thích hợp cho từng 
giai đoạn bệnh.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm siêu âm khớp ở bệnh nhân thóa hóa khớp 
gối tại Khoa khớp bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang – tiến cứu. Thực hiện 
trên 185 bệnh nhân(241 khớp thoái hóa), đang điều trị ngoại trú tại Khoa khớp Bệnh viện 
Chấn Thương Chỉnh Hình từ tháng 8/2017–12/2017. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hội 
Thấp Khớp Mỹ 1991(American College of Rheumatology). 
Kết quả: Nhóm tuổi trên 50 có tỷ lệ mắc bệnh cao, Nữ (87,6%) cao hơn nam(12,4%), 
BMI trung bình của bệnh nhân thoái hóa khớp là 23,87±3,03. Đau khớp gối chiếm tỷ lệ 
100%, lạo xạo khớp (88,8%), bập bềnh xương bánh chè*tràn dịch khớp) 19,5%, cứng 
khớp buổi sang dưới 30 phút (95,44%). Trên Xquang phát hiện 72,6% gai xương khe đùi 
chày trong, 61,4% khớp có gai xương khe đùi chày ngoài. Trên siêu âm gai xương hai vị 
trí tương tự (97,1% và 95,9%), tràn dịch khớp gối(97,5%), 15,8% có tăng sinh màng hoạt 
dịch và 14,9% phát hiện kén Baker. Bề dày sụn khớp ở nhóm BN có THK gối thấp hơn 
nhóm bình thường.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
95
Kết luận: Hiện nay thoái hóa khớp gối rất phổ biến, Việc chẩn đoán dựa vào các 
triệu chứng lâm sàng cùng với hình ảnh Xquang thì thường là giai đoạn muộn. Do đó có 
thể dùng siêu âm để tầm soát và phát hiện sớm các tổn thương trong bệnh thoái hóa khớp 
gối.
Từ khóa: Thoái hóa khớp gối.
THE ROLE OF ULTRASOUND ON KNEE OSTEOARTHRITIS 
PATIENTS AT RHEUMATOLOGY DEPARTMENT IN HOSPITAL HOSPITAL 
FOR TRAUMATOLOGY AND ORTHOPAEDICS
ABSTRACT
Background: The osteoarthritis is a chronic arthrosis disease. It is the most 
popular. The most inconvenient of the osteoarthritic patients is restriction in their 
movements and daily activities. Knee osteoarthritis is the highest among diseases , The 
report by WHO about musculoskeletal diseases has 20% osteoarthritic patients, in which 
knee osteoarthritis occupies 12.5%. So we need to detect joints damage as soon as possible 
to have appropriate treatment for each stage. Hence, we do this research. The aim of 
this research is Ultrasound examination of joints in patients with knee osteoarthritis at 
Rheumatology Department in Chan Thương Chinh Hinh Ho Chi Minh City Hospital.
Method: This is a process rescue including 185 patients( 241 knee osteoarthritis) 
who is in treatment at Rheumatology Department in Chan Thuong Chinh Hinh Hospital 
from 8/2017 to 12/2017. The gold standards for knee osteoarthritis diagnosis are based on 
the third standard of American College of Rheumatology.
Result: The group of age over 50 has a high incidence rate. In which women occupy 
87,6%, more than men(12,4%). Average BMI of knee osteoarthritic patients is 23,87 ± 
3,03. Symtom’s include knee pain (100%), knee crunch(88,8%), joint effusion(19,5%), 
knee stiffness in the morning for less than 30 minutes (95.44%). On X ray have osteophytes 
(72,6%) Medial cavity joint femur and tibia, 61,4% lateral cavity joint femur and tibia. 
Ultrasound showed: joint effusion 97,5%, synovial proliferation 15,8% and Baker’s 
cysts 14,9%Cartilage thickness is lower than normal and the structure of the cartilage is 
damaged.
Conclusion: The osteoarthritis of knee is very popular. It is easy to make diagnosis 
about osteoarthritis of knee by doing physical examination and X ray but usually at a later 
stage. Ultrasound can be used to screen and detect early lesions in knee osteoarthritis.
Keyword: knee osteoarthritis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp là bệnh lý cơ 
xương khớp thường gặp. Thoái hóa khớp là 
bệnh lành tính tiến triển chậm. Nếu không 
được phát hiện và điều trị sớm thì gây ra 
đau đớn, giảm chức năng hoạt động hàng 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 
96
ngày của khớp, ảnh hưởng đến lao động 
và sinh hoạt hàng ngày. Thoái hóa khớp 
có thể xảy ra ở tất cả các khớp trong đó tỷ 
lệ thoái hóa khớp gối là cao nhất. Theo tổ 
chức Y Ttế Thế Giới 20% người mắc bệnh 
về khớp là thoái hóa khớp với tỷ lệ thoái 
hóa khớp gối là 12,57% [1]. Do đó không 
nên đánh giá thấp thoái hóa khớp gối vì 
nó là một trong những nguyên nhân gây ra 
tàn phế, đồng thời cũng gánh nặng chí phí 
điều trị cho bệnh nhân và toàn xã hội. 
Chẩn đoán thoái hóa khớp gối chủ 
yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng, kết 
hợp với phim Xquang khớp gối. Tuy nhiên 
Xquang là phương pháp có độ nhạy không 
cao đặc biệt giai đoạn sớm. Các phương 
pháp như cộng hưởng từ, siêu âm có thể 
đánh giá chính xác được các tổn thương 
cấu trúc xảy ra trong thoái hóa khớp gối 
ở giai đoạn sớm thậm chí chưa có biểu 
hiện lâm sàng hoặc chưa có tổn thương 
trên Xquang, tuy nhiên cộng hưởng từ chi 
phí lại quá cao. Do đó phương pháp siêu 
âm khớp được xem hiệu quả, vì siêu âm là 
phương pháp phổ biến, rẻ tiền và gần như 
vô hại đối với cơ thể sống. 
Vì vậy chúng tôi tiến hành "Khảo 
sát đặc điểm siêu âm khớp ở bệnh nhân 
thóa hóa khớp gối tại Khoa khớp bệnh 
viện Chấn Thương Chỉnh Hình Thành Phố 
Hồ Chí Minh".
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Tất cả những bệnh nhân được 
chẩn đoán thoái hóa khớp gối điều trị ngoại 
trú tại khoa khớp bệnh viện Chấn Thương 
Chỉnh Hình TP.HCM từ 8/2017-12/2017.
- Chẩn đoán theo tiêu chuẩn 
THK gối của hội thấp khớp học Mỹ-ACR 
1991[2].
- BN đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- BN THK gối thứ phát : sau khi bị 
gãy xương, tổn thương sụn chêm
- Viêm khớp gối mãn tính do các 
nguyên nhân khác: nhiễm khuẩn, bệnh 
gút
- BN không đồng ý tham gia 
nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang – tiến cứu
Dữ liệu thu thập
Đối tượng nghiên cứu được thu 
thập đầy đủ các dự liệu theo một mẫu bệnh 
án thống nhất với các phần (hỏi bệnh, 
khám lâm sàng, xquang khớp gối và siêu 
âm khớp gối).
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
97
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung nhóm thoái hóa khớp
Chỉ tiêu Số lượng (n = 185) Tỷ lệ (%)
Tuổi (năm)
40 – 49 37 20
50 – 59 81 43,80
60 – 69 50 27
≥ 70 17 9,20
Trung bình 56,97 ± 8,71
Giới
Nam 23 12,40
Nữ 162 87,60
BMI 23,87 ± 3,03
Nghề nghiệp
LĐ trí óc 14 7,60
LĐ chân tay 171 92,40
THK
1 khớp 129 69,70
2 khớp 56 30,30
Tuổi trung bình của nhóm THK là 56,97 ± 8,71. Tỷ lệ nữ (87,60%) gặp nhiều 
hơn nam (12,40%). Phù hợp với hầu hết các tác giả trong và ngoài nước 
Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình của BN THK là 23,87 ± 3,03.Thoái hóa 
khớp gối liên quan đến tỷ lệ thừa cân béo phì.
Lao động trí óc chiếm 7,6%. Tỷ lệ BN thoái hóa cả 2 khớp gối là 30,30%.
2. Các đặc điểm lâm sàng
Chỉ tiêu Số lượng (n=241) Tỷ lệ (%)
Sưng 175 72,61
Nóng 45 18,67
Đỏ 30 12,45
Lạo xạo 214 88,80
Bập bềnh xương bánh chè 47 19,5
Hạn chế vận động khớp 208 86,31
Cứng khớp buổi sáng 
Không CKBS 11 4,56
Có CKBS 230 95,44
 Đa số đều có dấu hiệu lạo xạo khớp (88,80%) và có cứng khớp buổi sáng 
(95,44%). Đây cũng là các triệu chứng nằm trong tiêu chuẩn chẩn đoán. Dấu hiệu 
tràn dịch khớp khi khám (bập bềnh xương bánh chè) chiếm tỷ lệ 19,50%. 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 
98
3. Các tổn thương trên X quang
Chỉ tiêu Số lượng (n = 241) Tỷ lệ (%)
Gai xương
Khe đùi chày trong 175 72,6
Khe đùi chày ngoài 148 61,4
Xương bánh chè 94 39,0
Hẹp khe khớp 116 48,1
Đặc xương dưới sụn 86 35,7
Có 72,6% khớp có gai xương khe đùi chày trong trên X quang, 61,4% 
khớp có gai xương khe đùi chày ngoài và 39,0% khớp có gai xương bánh chè trên 
X quang.
Hẹp khe khớp chiếm tỷ lệ 48,1%. Đặc xương dưới sụn chiếm tỷ lệ 35,7%.
4. Đặc điểm tổn thương trên siêu âm
Chỉ tiêu Số lượng (n = 241) Tỷ lệ (%)
Gai 
xương
Khe đùi chày trong 234 97,1
Khe đùi chày ngoài 231 95,9
Tràn dịch khớp 235 97,5
Tăng sinh màng hoạt dịch 38 15,8
Kén Baker 36 14,9
Tổn thương gặp nhiều nhất trên siêu âm là tràn dịch khớp gối (97,5%), 
gai xương khe đùi chày trong chiếm 97,1% nhiều hơn so với vị trị đùi chày ngoài 
(95,9%). 15,8% có tăng sinh màng hoạt dịch và 14,9% phát hiện kén Baker trên 
siêu âm. 
So sánh bề dày sụn khớp ở các vị trí giữa hai nhóm .
 Độ dày sụn 
khớp (mm)
Vị trí đo
Nhóm THK Nhóm chứng p
Lồi cầu trong 1,99 ± 0,47 3,09 ± 0,13 < 0,001
Lồi cầu ngoài 2,12 ± 0,44 3,04 ± 0,09 < 0,001
Liên lồi cầu 2,30 ± 0,52 3,30 ± 0,24 < 0,001
Kết quả cho thấy bề dày sụn khớp tại 3 vị trí đều giảm hơn hẳn so với 
người bình thường (p < 0,001). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp 
với nghiên cứu của Lê Công Tiến năm 2013, bề dày sụn khớp trung bình là giảm 
hơn so với nhóm chứng[3], nghiên cứu của Iagnocoo và cộng sự năm 1992 cho 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
99
thấy có sự giảm đáng kể về bề dày sụn khớp ở nhóm BN THK so với người bình 
thường [4]. 
 PP chẩn đoán
Tổn thương
Lâm sàng Siêu âm p
Có tràn dịch 54 235
< 0,001
Không tràn dịch 187 6
Tổng 241 241
Tỷ lệ phát hiện tràn dịch khớp trên siêu âm cao hơn so với lâm sàng có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,001. Lê Công Tiến cũng có kết quả siêu âm phát hiện tràn dịch khớp 
cao hơn so với lâm sàng (30,3% so với 12%, với mức ý nghĩa p < 0,001) [3]. Nghiên cứu 
của EULAR 2005 tương ứng là 46,3% và 34% [5]. Như vậy siêu âm có độ chính xác cao 
hơn so với lâm sàng trong việc phát hiện tràn dịch khớp.
So sánh tỷ lệ gai xương khe đùi chày trong trên SA và X quang
 PP chẩn đoán
Tổn thương
Siêu âm X quang p
Gai đùi chày trong 234 (97,1%) 175 (71,4%) < 0,05
Không có gai 7 (2,9%) 66 (28,6%) > 0,05
Tổng 241 241
Tỷ lệ phát hiện gai xương ở vị trí khe đùi trong trên X quang so với siêu âm là 
có sự khác biệt với p < 0,05. 
So sánh tỷ lệ gai xương khe đùi chày ngoài trên X quang và SA
 PP chẩn đoán
Tổn thương
X quang Siêu âm p
Gai xương đùi chày ngoài 148 (61,4%) 231(95,9%)
< 0,05
Không có gai xương 93 (38,6%) 10 (4,1%)
Tổng 241 241
Tỷ lệ phát hiện gai xương ở vị trí khe đùi ngoài trên X quang so với siêu âm là 
có sự khác biệt với p < 0,05.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Slimani cho thấy 
tỷ lệ gai xương ở khớp đùi chày phát hiện trên phim Xquang khớp gối thẳng là 35,9%, 
trong khi tỷ lệ phát hiện trên siêu âm là 86,5%. Siêu âm có thể phát hiện được gai xương 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 
100
cả trong những trường hợp Xquang không phát hiện được hoặc chỉ nghi ngờ [6]. 
 Mối liên quan mức độ tổn thương sụn trên SA với giai đoạn bệnh trên Xquang
Chỉ tiêu
Mức độ tổn thương sụn trên SA
p
Độ 1 (n = 2) Độ 3 (n = 66)
Giai đoạn 
XQ
Giai đoạn 1 1 (50%) 7 (10,6%)
< 0,001
Giai đoạn 2 0 (0%) 10 (15,2%)
Giai đoạn 3 0 (0%) 12 (18,2%)
Giai đoạn 4 1 (50%) 37 (56,1%)
Có mối liên quan giữa mức độ 
tổn thương sụn trên siêu âm với giai đoạn 
bệnh trên X quang với p < 0,001. 
KẾT LUẬN
Tỷ lệ phát hiện gai xương trên siêu 
âm là 97,1% tại vị trí khe đùi chày trong và 
95,8% tại khe đùi chày ngoài, cao hơn so 
với trên Xquang hai vị trí tương đương là: 
72,6% và 61,4% (P< 0,05) 
Tràn dịch khớp trên siêu âm là 
97,5% cao hơn so với lâm sàng 19,5%
Tăng sinh màng hoạt dịch là 
15,8% ,Kén Baker: 14,9%
Bề dày sụn khớp trung bình tại vị 
trí lồi cầu trong là 1,99 ± 0,47 mm, lồi cầu 
ngoài là 2,12 ± 0,44 mm và liên lồi cầu là 
2,30 ± 0,52 mm, mỏng hơn so với nhóm 
không bệnh.
Siêu âm phát hiện được tổn thương 
sụn khớp như giảm độ dày sụn, sự thay đổi 
tính chất của sụn trong khi lâm sàng và X 
quang không phát hiện được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Mai Hồng, (20011), 
Nghiên cứu giá trị của nội soi trong chẩn 
đoán và điều trị thoái hóa khớp gối. Luận 
án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân y.
2. Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn 
Vĩnh Ngọc, Nguyễn Văn Hùng và Cs, 
(2016), “Thoái hóa khớp”, Bệnh học cơ 
xương khớp nội khoa,Vol NXB Giáo dục 
Việt Nam, tr. 138 -151.
3. Lê Công Tiến, (2013), Nghiên 
cứu vai trò của siêu âm trong chẩn đoán 
thoái hóa khớp gối nguyên phát. Luận văn 
thạc sỹ y học. Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Iagnocco A., Coari G., 
and Zoppini A. (1992), “Sonographic 
evaluation of femoral condylar cartilage 
in osteoarthritis and rheumatoid arthritis”, 
Scandinavian journal of rheumatology,Vol 
21, pp.201-203.
5. D’agostino M. A., Conaghan P., 
Le Bars M., et al (2005), “EULAR report 
on the use of ultrasonography in painful 
knee osteoarthritis. Part 1: prevalence of 
inflammation in osteoarthritis”, Annals of 
the rheumatic diseases,Vol 64, pp.1703-
1709.
6. Slimani S., Haddouche A., 
Beacharif I., et al (2013), “Superriority 
of knee ultrasound over radiographs in 
osteophyte detection in knee osteoarthritis”. 
Osteoarthritis and cartilage, 21, s63-s312.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_vai_tro_cua_sieu_am_khop_trong_benh_thoai_hoa_khop.pdf