Khảo sát và đánh giá công tác quản lý, sử dụng thuốc tại Bệnh viện Quân Y 5, giai đoạn 2009-2011
Tóm tắt
Mục tiêu: khảo sát các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá công tác quản lý, sử dụng thuốc tại Bệnh
viện Quân y 5, giai đoạn 2009 - 2011. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu số liệu từ hồ sơ, bệnh
án, phiếu lĩnh thuốc, đơn thuốc và các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý các cấp. Kết quả:
tỷ lệ cán bộ dược trªn tổng số cán bộ nhân viên bệnh viện là 6,66%, trong đó dược sỹ đại học
(DS§H) 2,22%; mô hình bệnh tật (MHBT) gồm 14 nhóm bệnh; danh mục thuốc đáp ứng yêu cầu
của mô hình bệnh tật; các mặt công tác tại Khoa Dược được thực hiện theo đúng quy định; 75,52%
bệnh án nội trú ghi chép thông tin bệnh nhân (BN) đầy đủ, tỷ lệ ghi đơn thuốc đúng quy định cao
(> 97%), số thuốc trung bình trong 1 đơn là 9,1 ± 4,3 thuốc, tỷ lệ tương tác thuốc gặp phải 4,17%,
100% thuốc kê đơn nằm trong danh mục thuốc (DMT) bệnh viện; số đơn thuốc ngoại trú kê
đúng quy định 74,48%, chỉ số kê đơn kháng sinh là 77,60%, kê thuốc tiêm 2,10%, đơn thuốc kê
theo tên gốc hoặc tên biệt dược có mở ngoặc tên hoạt chất 97,81%, số thuốc trung bình trong 1 đơn
3,3 thuốc. Kết luận: công tác quản lý, sử dụng thuốc của Bệnh viện đã được thực hiện tốt. Tuy nhiên,
Bệnh viện cần bổ sung thêm cán bộ dược để đáp ứng hơn nữa yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời,
cần tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát kê đơn, sử dụng thuốc và thông tin thuốc bệnh viện.
* Từ khóa: Quản lý thuốc; Sử dụng thuốc.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát và đánh giá công tác quản lý, sử dụng thuốc tại Bệnh viện Quân Y 5, giai đoạn 2009-2011
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015 81 Khảo sát và đánh giá công tác quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện quân y 5, giai đoạn 2009 - 2011 Nguyễn Văn Thuận*; Nguyễn Thị Lộc**; Nguyễn Tuấn Quang** Nguyễn Cẩm Vân**; Hồ Cảnh Hậu***; Nguyễn Huy Chương**** Tóm tắt Mục tiêu: khảo sát các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá công tác quản lý, sử dụng thuốc tại Bệnh viện Quân y 5, giai đoạn 2009 - 2011. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu số liệu từ hồ sơ, bệnh án, phiếu lĩnh thuốc, đơn thuốc và các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý các cấp. Kết quả: tỷ lệ cán bộ dược trªn tổng số cán bộ nhân viên bệnh viện là 6,66%, trong đó dược sỹ đại học (DS§H) 2,22%; mô hình bệnh tật (MHBT) gồm 14 nhóm bệnh; danh mục thuốc đáp ứng yêu cầu của mô hình bệnh tật; các mặt công tác tại Khoa Dược được thực hiện theo đúng quy định; 75,52% bệnh án nội trú ghi chép thông tin bệnh nhân (BN) đầy đủ, tỷ lệ ghi đơn thuốc đúng quy định cao (> 97%), số thuốc trung bình trong 1 đơn là 9,1 ± 4,3 thuốc, tỷ lệ tương tác thuốc gặp phải 4,17%, 100% thuốc kê đơn nằm trong danh mục thuốc (DMT) bệnh viện; số đơn thuốc ngoại trú kê đúng quy định 74,48%, chỉ số kê đơn kháng sinh là 77,60%, kê thuốc tiêm 2,10%, đơn thuốc kê theo tên gốc hoặc tên biệt dược có mở ngoặc tên hoạt chất 97,81%, số thuốc trung bình trong 1 đơn 3,3 thuốc. Kết luận: công tác quản lý, sử dụng thuốc của Bệnh viện đã được thực hiện tốt. Tuy nhiên, Bệnh viện cần bổ sung thêm cán bộ dược để đáp ứng hơn nữa yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời, cần tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát kê đơn, sử dụng thuốc và thông tin thuốc bệnh viện. * Từ khóa: Quản lý thuốc; Sử dụng thuốc. An Investigation and Evaluation of Managing and Using Medicine at 5 Hospital from 2009 to 2011 Summary Aims: To investigate the influential factors and evaluate management and usage of medicine at 5 Hospital from 2009 to 2011. Subjects and methods: Re-examine the statistics from files, clinical records, medicine orders, prescription and the guidelines of all-level organs of management. Results: The total staff accounted for 6.66%, of which 2.22% graduated from pharmaceutical university. Disease model included 14 groups of diseases; the medicine categories meet the requirements of the disease model; the other procedures were carried out in accordance with the regulations; there were 75.52% of inpatient clinical records have sufficient information about the patients, the rate of prescribing complying with regulations was high (above 97%), the average amount of medicine in each prescription was 9.1 ± 4.3, the rate of prescribed injection, * Bệnh viện Quân y 7 ** Học viện Quân y *** Bệnh viện Quân y 105 **** Bệnh viện Quân y 5 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Tuấn Quang (drquang2000@yahoo.com) Ngày nhận bài: 24/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/01/2015 Ngày bài báo được đăng: 28/01/2015 Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015 82 infusion, antibiotic was high, the rate of medicine interactions was 4.17%, 100% of the prescribed medicine was in the list medicine; 7.48% of prescription for outpatient complied with regulations, prescribed antibiotic was 77.60%, injection is 2.10%, medicine with original names or brand names (with ingredient names) is 97.81%, the average number of medicine in each prescription is 3.3. Conclusion: The managing and using of medicine in the hospital had been successfully implemented. However, it is necessary to add more pharmaceutical s taff to meet the requirements of the hospital and also, to improve the effectiveness of the observation on the prescription, usage, and information of medicine in the hospital. * Key words: Management of medicine; Usage of medicine. Đặt vấn đề Bệnh viện là cơ sở trực tiếp khám chữa bệnh và chăm lo sức khoẻ toàn diện cho người bệnh, là đơn vị khoa học kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế. Một trong những nhiệm vụ quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng khám chữa bệnh là công tác quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện. Bệnh viện Quân y 5 là bệnh viện Đa khoa tuyến B của Quân khu 3, với biên chế 180 giường, có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho cán bộ chiến sỹ trong quân đội, đồng thời đảm nhiệm khám chữa bệnh cho nhân dân trong khu vực với số lượng BN lớn, mô hình bệnh tật đa dạng. Bệnh viện sử dụng một số lượng lớn thuốc để phục vụ cho nhu cầu khám, chữa bệnh. Vì vậy, việc tiến hành khảo sát và đánh giá công tác quản lý, sử dụng thuốc tại Bệnh viện Qu©n y 5 (giai đoạn 2009 - 2011) có ý nghĩa thực tiễn. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để định hướng một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý, sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm tại bệnh viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu. Hồ sơ bệnh án; các báo cáo về mô hình bệnh tật tại Ban Kế hoạch Tổng hợp; DMT sử dụng tại bệnh viện; đơn mua thuốc tại nhà thuốc bệnh viện, phiếu cấp thuốc cho BN quân và BN bảo hiểm y tế (BHYT) (qua hệ thống mạng LAN) từ năm 2009 - 2011; các tài liệu văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế, Cục Quân y có liên quan đến quản lý sử dụng thuốc; các loại sổ liên quan đến quản lý sử dụng thuốc [1]. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu. - Số bệnh án và số đơn cần lấy để nghiên cứu trong 3 năm 2009 - 2011 được tính toán theo công thức cho kết quả tối thiểu cần lấy: 384 bệnh án và 384 đơn thuốc. - Cách chọn mẫu: theo kỹ thuật chọn mẫu hệ thống. - Phương pháp xử lý số liệu: số liệu được xử lý và trình bày bằng phần mềm Microsoft Excel. Đánh giá tương tác thuốc online: Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015 83 Kết quả nghiên cứu và bàn luận 1. Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý, sử dụng thuốc. * Cơ cấu nhân lực bệnh viện và Khoa Dược: tỷ lệ cán bộ chuyên môn (lâm sàng, cận lâm sàng, dược) trên tổng số cán bộ, nhân viên của bệnh viện trong 3 năm trung bình khoảng 80%. Số lượng cán bộ có trình độ đại học và sau đại học tăng dần theo từng năm và chiếm tỷ lệ 33 - 36%. Tỷ lệ cán bộ y và dược có sự chênh lệch lớn. Theo Thông tư liên tịch hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước [4]: cứ 1 bác sỹ cần có (1/8 - 1/15) DSĐH và nhân viên Khoa Dược bằng 10% tổng số nhân viên bệnh viện. Năm 2011, nhân viên Khoa Dược là 18 người (6,66%) và 6 DSĐH (2,22%) tổng số cán bộ nhân viên Khoa Dược. So với Thông tư liên tịch [4] thì Khoa Dược hiện còn thiếu nhân viên. Do đó, để hoàn thành nhiệm vụ được giao, Khoa Dược cần phải bố trí nhân viên một cách hợp lý và khoa học. Số lượng cán bộ, nhân viên Khoa Dược tăng từ 14 người năm 2009 lên 18 người năm 2011 (tăng 02 DSĐH, 01 d-îc sü trung học và 01 dược tá). Việc bổ sung nhân sự rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến tình hình thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ của Khoa Dược. Tỷ lệ DSĐH trªn tổng số nhân viên Khoa Dược năm 2011 chiếm 33,33%, phù hợp với Thông tư liên tịch [4]. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy: Khoa Dược, Bệnh viện Qu©n y 5 không có cán bộ có trình độ sau đại học, nên có nhiều hạn chế đến việc phát triển các mặt công tác của khoa. * Mô hình bệnh tật tại bệnh viện qua từng năm: MHBT gồm 14 nhóm bệnh đa dạng, phức tạp và không đồng đều giữa các nhóm bệnh. Các nhóm bệnh chiếm tỷ trọng lớn như bệnh hệ tiêu hóa (16,81%), bệnh hệ tuần hoàn (13,04%), bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng (11,92%), bệnh khác (11,23%)... MHBT phong phú, do đó nhu cầu thuốc rất đa dạng, việc sử dụng cũng phức tạp, đòi hỏi thông tin thuốc đầy đủ và cần kịp thời hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ loại bệnh qua từng năm tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho Hội đồng Thuốc và Đấu thầu xác định nhu cầu thuốc cho các năm tiếp theo. * DMT bệnh viện qua từng năm: - Về cơ cấu các loại thuốc trong DMT: số loại thuốc sử dụng trong DMT bệnh viện tăng lên theo từng năm (cả đông và tân dược). Tỷ lệ thuốc chủ yếu trong DMT tân dược của bệnh viện chiếm 100% số thuốc trong danh mục và không biến động nhiều qua các năm. 86 - 91% số thuốc trong danh mục chủ yếu trong DMT đông dược của bÖnh viÖn. Như vậy, quá trình xây dựng DMT bệnh viện đã quan tâm tới tính hợp lý, an toàn và kinh tế để sử dụng phù hợp với MHBT. - Cơ cấu DMT theo quy chế quản lý: thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần chiếm tỷ lệ rất thấp, lần lượt là 0,56% và 0,94% (năm 2011). Theo số liệu thống kê trong 3 năm, số lượng thuốc trong nhóm gây nghiện - hướng tâm thần không thay đổi. Điều này cho thấy sự ổn định trong xây dựng DMT bệnh viện đối với các nhóm thuốc này. - Sự đáp ứng của DMT bệnh viện với MHBT: Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015 84 Bảng 1: Các nhóm thuốc trong DMT bệnh viện. TT Nhóm thuốc trong DMT bệnh viện Số loại thuốc trong DMT bệnh viện Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 n % n % n % 1 Thuốc kháng khuẩn vµ ký sinh trùng 87 16,80 89 17,02 93 17,41 2 Thuốc tim mạch 72 13,90 73 13,96 75 14,16 3 Thuốc tiêu hóa 60 11,58 60 11,47 60 11,33 4 Non-steroid 46 8,88 47 8,99 48 9,02 5 Thuốc nội tiết 32 6,18 32 6,12 32 6,02 6 Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng axít - bazơ 28 5,41 28 5,36 28 5,26 7 Khoáng chất và vitamin 23 4,44 23 4,40 23 4,13 8 Thuốc điều trị mắt, tai mũi họng 20 3,86 20 3,82 20 3,76 9 Thuốc gây tê, mê 18 3,47 18 3,44 18 3,40 10 Thuốc tác dụng với máu 18 3,47 18 3,44 18 3,40 11 Thuốc chống rối loạn tâm thần 13 2,51 13 2,49 13 2,45 12 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 13 2,51 13 2,49 13 2,45 13 Chống dị ứng 11 2,12 11 2,10 11 2,07 14 Thuốc da liễu 9 1,74 9 1,72 9 1,69 15 Thuốc giải độc 8 1,54 8 1,53 8 1,50 16 Giãn cơ và ức chế cholinesterase 7 1,35 7 1,34 7 1,33 17 Thuốc tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ 7 1,35 7 1,34 7 1,33 18 Thuốc động kinh 6 1,16 6 1,15 6 1,14 19 Thuốc chẩn đoán 6 1,16 6 1,15 6 1,14 20 Thuốc điều trị đau đầu 3 0,58 3 0,57 3 0,57 21 Thuốc tiết niệu 2 0,39 2 0,38 2 0,38 22 Thuốc chống Parkinson 3 0,58 3 0,57 3 0,57 23 Thuốc tẩy trùng 3 0,58 3 0,57 3 0,57 24 Thuốc lợi tiểu 4 0,77 4 0,76 4 0,75 25 Huyết thanh 1 0,19 1 0,19 1 0,19 26 Dung dịch thẩm phân phúc mạc 2 0,39 2 0,38 2 0,38 27 Thuốc khác 16 3,09 17 3,25 19 3,57 Tổng cộng 518 100,00 523 100,00 532 100,00 Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015 85 DMT bệnh viện đã đáp ứng được với MHBT. Số lượng các nhóm thuốc phù hợp với các mặt bệnh trong MHBT. Các nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao trong danh mục như: thuốc kháng khuẩn và kháng ký sinh trùng (17,41%), thuốc tim mạch (14,16%), thuốc tiêu hóa (11,33%) và thuốc chống viêm không steroid (9,02%) đều phù hợp với các bệnh có tỷ lệ gặp cao trong MHBT. * Số lượt BN đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 5 từ năm 2009 - 2011: Bảng 2: Số lượt BN đến khám và điều trị tại bệnh viện 5 từ 2009 - 2011. năm tổng số Đối tượng Quân - chính sách BHYT Dịch vụ y tế n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) 2009 60.721 20.045 33,01 25.673 42,28 15.003 24,71 2010 67.820 20.463 30,17 31.794 46,88 15.563 22,95 2011 89.744 20.998 23,40 52.743 58,77 16.003 17,83 Tổng số lượt BN đến khám và điều trị tăng dần theo từng năm, chủ yếu là do tăng đối tượng BHYT, đối tượng quân - chính sách và đối tượng dịch vụ y tế chỉ dao động nhẹ. * Kết quả khảo sát hoạt động của Hội đồng Thuốc và Đấu thầu và thông tin thuốc trong bệnh viện: Hội đồng Thuốc và Đấu thầu đã thực hiện được đầy đủ các chức năng nhiệm vụ được quy định [7] (xây dựng các quy định cơ bản về cung ứng, quản lý, sử dụng thuốc, xây dựng, sửa đổi và cập nhật DMT bệnh viện, tổ chức bình bệnh án, kiểm tra chất lượng thuốc tại Khoa Dược). Tuy nhiên, hoạt động của Hội đồng Thuốc và Đấu thầu bệnh viện vẫn còn một số tồn tại (giám sát kê đơn và sử dụng thuốc chưa thường xuyên, chưa thực sự điều chỉnh được sử dụng thuốc). Vì vậy, vẫn còn hiện tượng lạm dụng thuốc điều trị trong một số ít trường hợp. Các hoạt động thông tin thuốc tại bệnh viện (thông báo các văn bản mới về dược; thông báo các nội dung về thuốc bị đình chỉ lưu hành, rút số đăng ký, thu hồi, thuốc giả...; theo dõi, báo cáo ADR; tư vấn thuốc điều trị, thuốc thay thế khi thuốc điều trị không còn hiệu quả; thông tin thuốc mới; tư vấn sử dụng kháng sinh) được thực hiện thường xuyên trong các buổi giao ban, sinh hoạt khoa học, viết trên bảng thông báo. Tuy nhiên, Khoa Dược chưa có cán bộ chuyên trách cho công tác này [2]. 2. Kết quả đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng thuốc. * Tại Khoa Dược: - Về mua thuốc: đa số thuốc, hóa chất Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015 86 và vật tư tiêu hao của bệnh viện được mua sắm theo hình thức đấu thầu theo quy định 1 lần/năm vào đầu năm. Bệnh viện chủ yếu áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu như: đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và mua sắm trực tiếp. Ký hợp đồng theo hình thức hợp đồng đơn giá cung cấp trong 12 tháng theo quy trình nhất định. Hạn dùng của thuốc: tối thiểu 12 tháng kể từ ngày giao hàng đối với thuốc có hạn sử dụng 2 năm và tối thiểu 18 tháng kể từ ngày giao hàng đối với thuốc có hạn sử dụng trên 2 năm [5]. - Về nhập thuốc: sau khi đấu thầu mua thuốc, thuốc được kiểm tra cảm quan chủng loại, quy cách và số lượng. Các lô thuốc đều phải có phiếu báo lô ghi rõ lô sản xuất, hạn dùng, số đăng ký. Số lượng kiểm nhập được ghi chi tiết vào biên bản và sổ kiểm nhập, làm cơ sở cho việc kiểm tra, đối chiếu. Hệ thống sổ sách được kiểm tra chặt chẽ nên thuốc nhập vào bệnh viện luôn đảm bảo chất lượng. Đặc biệt, bệnh viện đã áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý sử dụng thuốc. Thông qua mạng LAN, việc xuất, nhập thuốc được theo dõi chặt chẽ hơn và tránh được tình trạng nhầm lẫn. - Về bảo quản thuốc: hệ thống kho thuốc đặt ở vị trí cao ráo, thoáng mát, xây dựng theo đúng tiêu chuẩn, bao gồm: kho chính, kho quân, kho BHYT và kho dịch vụ với tổng diện tích 400m2, có đầy đủ các thiết bị bảo quản (điều hòa, tủ lạnh, nhiệt kế, bình cứu hỏa) theo đúng quy định bảo quản. Kho có hệ thống mạng LAN, hệ thống sổ sách theo dõi xuất nhập, hệ thống thẻ kho cho từng thuốc đúng theo quy định, ghi chép đầy đủ. Cán bộ làm công tác kho có trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và luôn thực hiện các quy định của kho từ sắp xếp, xuất, nhập, bảo quản thuốc - Về cấp phát thuốc: nhờ có hệ thống mạng LAN, quá trình cấp phát thuốc từ kho chính đến các kho lẻ, từ các kho lẻ đến các khoa lâm sàng được thực hiện nghiêm túc, đúng trình tự. Tỷ lệ kiểm duyệt đơn và phiếu lĩnh thuốc trước khi cấp phát đều đạt 100%. Đối với BN ngoại trú, dược sỹ khoa dược là người trực tiếp cấp phát thuốc. Điều này giúp việc đảm bảo cung ứng đúng và đủ thuốc có chất lượng ngày càng được nâng cao. Vì vậy, việc thông tin sử dụng thuốc trong bệnh viện được thuận lợi. Do đó, tránh được tình trạng cấp phát nhầm thuốc do nhầm lẫn tên thuốc, hay không kiểm soát được số lượng thuốc tồn đọng. - Về công tác pha chế, sản xuất thuốc: Khoa Dược pha chế thuốc dùng ngoài (6 loại) và nước cất phục vụ cho các hoạt động của bệnh viện. Các thành phẩm đều có khu vực pha chế riêng, đảm bảo tiêu chuẩn quy định. Các thiết bị, dụng cụ phục vụ cho sản xuất đều có hướng dẫn sử dụng đầy đủ, được kiểm tra và hiệu chỉnh thông số thường xuyên. Công tác quản lý chất lượng thuốc pha chế, sản xuất tại bệnh viện thực hiện nghiêm túc từ khâu kiểm nhập nguyên liệu đầu vào đến quá trình sản xuất, đóng gói và nhập kho. Có hệ thống sổ ghi chép công tác kiểm nghiệm chất lượng gồm: sổ lưu mẫu, sổ Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015 87 nhật ký kiểm nghiệm (độ nhiễm khuẩn, độ ẩm), sổ theo dõi kết quả kiểm nghiệm * Tại các khoa lâm sàng: - Quản lý, sử dụng thuốc trong điều trị nội trú: + Quy trình cấp phát và lĩnh thuốc: quá trình cấp phát thuốc từ khi bác sỹ kê đơn thuốc trong bệnh án đến khi y tá các khoa lĩnh thuốc tại kho thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt qua hệ thống mạng LAN, nên đã hạn chế tối thiểu sai sót trong quá trình cấp phát và lĩnh thuốc cho BN. + Theo dõi sử dụng thuốc: . Về ghi chép bệnh án: việc thực hiện ghi chép bệnh án tại Bệnh viện Quân y 5 còn một số hạn chế nhất định như: 94/384 hồ sơ bệnh án (24,28%) không ghi chép thông tin BN đầy đủ (tỷ lệ này thấp hơn của Bệnh viện Phổi Trung ương (28%), nhưng lại cao hơn so với Bệnh viện Bạch Mai (4,67%) [6]). 6/384 đơn thuốc (1,57%) ghi không rõ ràng, không đúng quy chế; 9/384 đơn thuốc (2,35%) ghi thuốc không đúng thứ tự theo quy định. . Về kê đơn thuốc trong bệnh án: số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc là 9,1 ± 4,3. 90,10% đơn thuốc có chỉ định dùng thuốc tiêm, dịch truyền, 77,6% số đơn thuốc sử dụng kháng sinh, số ngày sử dụng kháng sinh trung bình là 5,7 ± 3,5 (ngày), 100% thuốc kê đơn nằm trong DMT bệnh viện. . Về tương tác thuốc: 16/384 đơn xuất hiện tương tác có hại (4,17%). Tỷ lệ cao nhất là tương tác giữa các thuốc nhóm corticoid với nhóm NSAID (50%) và nhóm antacid với các thuốc khác có bản chất axít trong cùng một đơn (25%). Đây là các tương tác thường dễ gặp trong quá trình kê đơn. . Về hệ thống sổ sách, phiếu đầu giường: công tác quản lý, sử dụng thuốc qua hệ thống sổ sách và phiếu đầu giường được thực hiện theo đúng quy định. Hệ thống sổ sách đầy đủ gồm: sổ tổng hợp thuốc hàng ngày, sổ bàn giao thuốc tủ trực, sổ theo dõi ADR, phiếu công khai thuốc. Các khoa đều có phiếu công khai thuốc để ở đầu giường và có ký nhận. . Về quá trình theo dõi và chăm sóc của bác sỹ và y tá: bác sỹ điều trị luôn theo dõi diễn biến bệnh hàng ngày, kịp thời xử lý các tai biến (nếu xảy ra). Y tá thường xuyên ghi đầy đủ diễn biến lâm sàng của bệnh vào hồ sơ bệnh án. Quá trình kiểm duyệt đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc trước khi cấp phát được tiến hành với 100% đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc. . Về công tác kiểm tra dược chính: việc thực hiện công tác kiểm tra dược chính hàng tháng tại các khoa lâm sàng được thực hiện khá tốt trên các chỉ tiêu. Trong số các chỉ tiêu kiểm tra, chỉ có 2/36 lần sổ bàn giao thuốc giữa các ca trực không có ký nhận và 1/36 lần kiểm tra cơ số thuốc tủ trực, hộp chống sốc có thuốc cận hạn sử dụng. * Quản lý, sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú: - Quy trình cấp phát thuốc cho BN: tiến hành lần lượt qua các bước: bước 1 (nhận đơn thuốc và xác định đơn thuốc); bước 2 (thực hiện kiểm tra đơn thuốc về thể thức đơn, tên thuốc, liều dùng); bước 3 (lấy thuốc theo đơn, ghi đầy đủ nội dung Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015 88 bên ngoài của bao đựng thuốc, gồm: tên thuốc, số lượng, liều dùng một lần, liều dùng một ngày, cách dùng và các thông tin khác); bước 4 (thực hiện ba đối chiếu); bước 5 (giao thuốc cho BN). Đây là quy trình chặt chẽ thể hiện quá trình quản lý, sử dụng thuốc cho đối tượng ngoại trú được bệnh viện quan tâm, qua đó giúp nâng cao hiệu quả điều trị. - Về khảo sát thể thức, nội dung đơn thuốc ngoại trú theo quy định của Bộ Y tế: Bảng 3: Kết quả khảo sát về thể thức, nội dung đơn thuốc ngoại trú. STT chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Số đơn đầy đủ nội dung theo quy định [3] 286 74,48 2 Số đơn không đầy đủ nội dung theo quy định 98 25,52 2.1 Thiếu thông tin BN 8 8,16 2.2 Viết tắt, khó đọc 76 77,55 2.3 Ghi biệt dược 8 8,16 2.4 Ghi hướng dẫn sử dụng không đầy đủ 6 6,13 Tổng số 384 100,00 98 đơn (25,52%) không ghi đầy đủ nội dung. Tỷ lệ này tương đối thấp so với Bệnh viện Phổi Trung ương (72,0%), Bệnh viện E (88,67%) [6]. Điều này là do Bệnh viện Quân y 5 đã áp dụng phần mềm kê đơn thuốc ngoại trú nên việc khai báo thông tin BN được thực hiện tốt hơn. Hơn nữa, việc áp dụng phần mềm này đã giúp BN tránh được tình trạng mua nhầm thuốc do chỉ có 8,16% đơn thuốc được ghi theo tên biệt dược. - Về các chỉ số kê đơn trong đơn thuốc: chỉ số kê đơn kháng sinh có 298 đơn (77,60%), 8 đơn kê thuốc tiêm (2,10%), 376 đơn kê thuốc theo tên gốc hoặc tên biệt dược có mở ngoặc tên hoạt chất (97,81%), số thuốc trung bình trong 1 đơn là 3,3 thuốc (trong khi khuyến cáo của WHO là 1,5 thuốc) [8]. Kết luận 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý, sử dụng thuốc. - Cơ cấu nhân lực: Khoa Dược, Bệnh viện Quân y 5 có 6 DSĐH, tỷ lệ DSĐH/bác sỹ là 1/10, tỷ lệ nhân lực Khoa Dược trên tổng biên chế là 6,66% (năm 2011), thấp hơn tiêu chuẩn chung của Bộ Y tế và biên chế của Bệnh viện Quân đội hạng B. - MHBT: nhóm bệnh có số BN cao là bệnh hệ tiêu hóa (16,81%), bệnh hệ tuần hoàn (13,04%), bệnh nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng (11,92%)... - DMT bệnh viện: nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao trong DMT bệnh viện (năm 2011) là thuốc kháng khuẩn và kháng ký sinh trùng (17,41%), thuốc tim mạch (14,16%), thuốc đường tiêu hoá (11,33%), không steroid (9,02). - Số lượt người tới khám tại bệnh viện: nhóm đối tượng BHYT tăng mạnh và chiếm tỷ lệ cao nhất (58,77%) năm 2011, nhóm đối tượng quân nhân và dịch vụ y tế ít thay đổi trong 3 năm. - Hoạt động của Hội đồng Thuốc và Đấu thầu và thông tin thuốc: bệnh viện đã thành lập Hội đồng Thuốc và Đấu thầu và hoạt động đúng chức năng. Tuy nhiên, việc giám sát kê đơn thuốc và sử dụng Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015 89 thuốc chưa được thường xuyên. Hoạt động thông tin thuốc trong bệnh viện đã được thực hiện, nhưng chất lượng còn hạn chế. 2. Công tác quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện. - Quản lý, sử dụng thuốc tại Khoa Dược: đã thực hiện đấu thầu thuốc theo đúng quy định. Thuốc nhập vào kho đều được kiểm nhập. Kho và trang thiết bị bảo quản đảm bảo. Cấp phát thuốc thực hiện từ kho chính đến kho lẻ và từ kho lẻ cấp phát cho các khoa lâm sàng hàng ngày. Công tác pha chế, sản xuất chủ yếu là một số loại thuốc dùng ngoài và nước cất. - Quản lý sử dụng thuốc tại khoa lâm sàng: thuốc trong bệnh án nội trú có 75,52% bệnh án tên thuốc ghi đúng quy định. 100% thuốc được kê nằm trong DMT chủ yếu. Về đơn thuốc ngoại trú: số đơn kê đúng quy định của Bộ Y tế là 74,48%. Chỉ số kê đơn kháng sinh (77,60%), kê thuốc tiêm (2,10%), đơn thuốc kê theo tên gốc hoặc tên biệt dược có mở ngoặc tên hoạt chất (97,81%), số thuốc trung bình trong 1 đơn là 3,3 thuốc. Tài liệu tham khảo 1. Bộ Y tế. Các văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực dược. Nhà Xuất bản Y học. Hà Nội. 2002. 2. Bộ Y tế. Hướng dẫn tổ chức, chức năng nhiệm vụ, hoạt động của đơn vị thông tin thuốc bệnh viện. 2003. 3. Bộ Y tế. Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú. Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 2008. 4. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ. Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước. Hà Nội, ngày 05/06/2007. 5. Bộ Y tế - Bộ Tài chính. Thông tư liên tịch số 20/2005/TTLT-BYT-BTC, ngày 27/07/2005 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính về việc thực hiện đấu thầu cung ứng thuốc ở các cơ sở y tế công lập. 2005. 6. Nguyễn Thị Thanh Dung. Phân tích hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2009. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Dược Hà Nội. 2010. 7. Tổ chức Y tế Thế giới - Trung tâm Khoa học Quản lý Y tế. Tổ chức Hội đồng Thuốc và điều trị - Cẩm nang hướng dẫn thực hành. 2004. 8. WHO. How to investigate drug use in health facilities- Select drug indications. WHO/DAP/93.1 Action Programme on essential Drugs. Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015 85
File đính kèm:
- khao_sat_va_danh_gia_cong_tac_quan_ly_su_dung_thuoc_tai_benh.pdf