Khảo sát tỷ lệ xâm nhiễm tế bào ung thư vào quầng núm vú trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn còn mổ được
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ xâm nhiễm tế bào ung thư vào quầng núm vú (QNV) trên bệnh
nhân (BN) ung thư vú (UTV) giai đoạn còn mổ được. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang trên 101 BN UTV được phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi kèm vét hạch
nách từ tháng 5/2018 - 10/2018 tại Khoa Điều trị Yêu cầu, Bệnh viện K. Kết quả: Tuổi trung
bình là 50,5, chủ yếu từ 40 - 49 tuổi; đa số khối u ở giai đoạn T1 (59,4%); tỷ lệ di căn hạch sau
mổ: 22,7%, không di căn: 67,3%; tỷ lệ BN có thụ thể nội tiết dương tính (ER và/hoặc PR dương
tính): 70,3%; tỷ lệ Her-2/neu dương tính: 25,7%; khoảng cách từ u đến QNV > 1 cm chiếm
79,2%, khoảng cách trung bình: 2,7 cm; tỷ lệ xâm lấn QNV: 3%. Kết luận: Có sự liên quan giữa
tình trạng xâm lấn QNV với yếu tố vị trí u trung tâm và khoảng cách u - QNV < 1="" cm="" (p=""><>
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tỷ lệ xâm nhiễm tế bào ung thư vào quầng núm vú trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn còn mổ được
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 107 KHẢO SÁT TỶ LỆ XÂM NHIỄM TẾ BÀO UNG THƯ VÀO QUẦNG NÚM VÚ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN CÒN MỔ ĐƯỢC Phạm Hồng Khoa1, Nguyễn Tiến Quang2, Mai Tiến Đạt2 Trần Thị Thanh Thúy1,3, Lê Hồng Quang4, Nguyễn Văn Chủ5 Đào Thanh Bình4, Đỗ Đình Lộc4, Hoàng Anh Dũng4 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ xâm nhiễm tế bào ung thư vào quầng núm vú (QNV) trên bệnh nhân (BN) ung thư vú (UTV) giai đoạn còn mổ được. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 101 BN UTV được phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi kèm vét hạch nách từ tháng 5/2018 - 10/2018 tại Khoa Điều trị Yêu cầu, Bệnh viện K. Kết quả: Tuổi trung bình là 50,5, chủ yếu từ 40 - 49 tuổi; đa số khối u ở giai đoạn T1 (59,4%); tỷ lệ di căn hạch sau mổ: 22,7%, không di căn: 67,3%; tỷ lệ BN có thụ thể nội tiết dương tính (ER và/hoặc PR dương tính): 70,3%; tỷ lệ Her-2/neu dương tính: 25,7%; khoảng cách từ u đến QNV > 1 cm chiếm 79,2%, khoảng cách trung bình: 2,7 cm; tỷ lệ xâm lấn QNV: 3%. Kết luận: Có sự liên quan giữa tình trạng xâm lấn QNV với yếu tố vị trí u trung tâm và khoảng cách u - QNV < 1 cm (p < 0,5). * Từ khóa: Ung thư vú; Quầng núm vú. Survey the Breast Cancer Involvement of the Nipple-areola Complex in the Operable Breast Cancer Patients Summary Objectives: To describe the incidence of cancer cell infiltration into the areola - nipple in operable breast cancer patients and some factors related. Subjects and methods: A cross- sectional descriptive study on 101 operable breast cancer patients who had modified radical mastectomy with axillary lymph node dissection from May 2018 to October 2018 at Department of Optimal Clinical Care, National Cancer Hospital. Results: The average age was 50.5, mainly from 40 - 49 years old; the majority of tumors were in stage T1 (59.4%); the rate of lymph node metastasis after surgery was 22.7% and that of the non-lymph node metastatic group was 67.3%; 1Khoa Khám bệnh Quán Sứ, Bệnh viện K 2Khoa Điều trị Yêu cầu Quán Sứ, Bệnh viện K 3Khoa Khám bệnh Tân Triều, Bệnh viện K 4Khoa Ngoại Vú, Bệnh viện K 5Khoa Giải phẫu bệnh - Tế bào Quán Sứ, Bệnh viện K Người phản hồi: Phạm Hồng Khoa ([email protected]) Ngày nhận bài: 05/6/2020 Ngày bài báo được đăng: 01/12/2020 T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 108 the percentage of patients with a positive hormone receptor (ER and/or PR positive) was 70.3%; the positive Her-2/neu ratio accounted for 25.7%; the distance from tumors to the nipple - areolar complex was more than 1 cm, accounting for 79.2%, the average distance was 2.7 cm; the rate of invasive nipple - areolar complex was 3%. Conclusion: There was a correlation between the invasive nipple - areolar complex and the central tumor location and the distance from tumors to nipple - areolar complex less than 1 cm. * Keywords: Breast cancer; Nipple - areolar complex. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật cắt tuyến vú để lại QNV khắc phục được những nhược điểm của phẫu thuật cắt vú tiết kiệm da, như phải tái tạo QNV, xăm quầng vú. Ngoài ra, việc loại bỏ QNV còn làm giảm cảm giác và sự nữ tính mà người bệnh phải chịu khi thực hiện phẫu thuật điều trị UTV. Vậy việc để lại phức hợp QNV có an toàn về mặt ung thư hay làm tăng tỷ lệ tái phát không? Đánh giá sự hiện diện của tế bào ung thư ở QNV sẽ giúp xác định mức độ an toàn của việc để lại QNV trong phẫu thuật UTV giai đoạn sớm. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Khảo sát tỷ lệ xâm nhiễm tế bào ung thư vào QNV trên BN UTV giai đoạn còn mổ được và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến xâm nhiễm núm vú, từ đó làm tiền đề chọn ra nhóm BN thích hợp với phẫu thuật cắt tuyến vú có để lại QNV và kết hợp tạo hình ngay. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 101 BN UTV giai đoạn còn mổ được, được phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi kèm vét hạch nách từ tháng 5 - 10/2018 tại Khoa Điều trị Yêu cầu, Bệnh viện K. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Bệnh nhân nữ được chẩn đoán xác định UTV bằng kết quả mô bệnh học. - Bệnh nhân ở giai đoạn I, II, III còn chỉ định phẫu thuật; không có chỉ định bảo tồn QNV hoặc có chỉ định bảo tồn QNV nhưng không đạt kết quả thẩm mỹ hoặc BN từ chối phẫu thuật bảo tồn QNV. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân được chẩn đoán UTV nhưng kết quả mô bệnh học sau mổ không phải là ung thư biểu mô (như u lympho ác tính ở vú, sacoma, u phyllode, ung thư nơi khác di căn đến vú). - Bệnh nhân đến viện điều trị vì tái phát, di căn; dấu hiệu lâm sàng co kéo, thâm nhiễm, tụt núm vú. - Bệnh nhân đã qua can thiệp ở tuyến dưới, không đánh giá được khoảng cách ban đầu từ u đến QNV. - Mắc bệnh ung thư khác đang tiến triển. - Bệnh Paget núm vú. 2. Phương pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. * Xác định khoảng cách và tiêu chuẩn đánh giá: - Khoảng cách từ u - QNV được xác định từ rìa u gần nhất đến rìa QNV trên đại thể. T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 109 - Đánh giá sự xâm nhiễm tế bào ung thư vào QNV: Dựa vào kết quả mô bệnh học sau mổ thường quy diện cắt ngang qua QNV để đánh giá sự hiện diện tế bào ung thư. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm bệnh nhân Bảng 1: Đặc điểm nhóm tuổi. Nhóm tuổi Số BN Tỷ lệ (%) < 40 15 14,6 40 - 49 38 38,0 50 - 59 24 23,7 ≥ 60 24 23,7 ± SD 50,5 Độ tuổi của BN trong nghiên cứu khá trẻ, trung bình: 50,5. Lê Hồng Quang (2012) nghiên cứu sinh thiết hạch cửa để đánh giá tình trạng di căn hạch nách đối với UTV giai đoạn sớm cũng nhận thấy tuổi trung bình hay gặp là 51,5 [1]. Điều này phản ánh một thực tế ở nước ta, BN mắc UTV nói chung có độ tuổi trung bình tương đối trẻ. Nguyễn Đỗ Thùy Giang và CS (2009) qua hồi cứu 3.195 BN UTV giai đoạn I và II từ tháng 01/2004 - 12/2007 tại Khoa Ngoại 4, Bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh ghi nhận tuổi trung bình 48,6 [2]. Bảng 2: Vị trí khối u. Vị trí khối u Số BN Tỷ lệ (%) 1/4 trên ngoài 59 58,4 1/4 trên trong 17 16,8 1/4 dưới ngoài 11 10,9 1/4 dưới trong 11 10,9 U trung tâm 3 3,0 Về vị trí của khối u trong tuyến vú, nhóm hay gặp nhất là vị trí 1/4 trên ngoài với 59 BN (58,4%). Kết quả này cũng tương đồng với các nghiên cứu khác về đặc điểm của UTV. Theo Lê Hồng Quang (2012), tỷ lệ UTV bên trái so với bên phải là 52,4% và 47,6%, vị trí 1/4 trên ngoài với các vị trí khác tương ứng 58,8% và 41,2% [1]. Umberto Veronesi (2010) nghiên cứu 516 BN nhận thấy vị trí u ở 1/4 trên ngoài là 72%, vị trí khác 28% [11]. Martin nghiên cứu đa trung tâm với 1.332 trường hợp thấy tỷ lệ u ở 1/4 trên ngoài là 53,2% [7]. Có 2 điểm đáng lưu ý về vị trí của khối u trong tuyến vú, liên quan giữa giải phẫu của tuyến vú và mô bệnh học, do tuyến vú có phần đuôi nách trải dài về phía hố nách nên phần thể tích tuyến vú nằm ở góc 1/4 trên ngoài nhiều hơn các vị trí khác. Jatoi ước tính tỷ lệ lên đến 45%, do đó vị trí xuất hiện khối u ở 1/4 trên ngoài cũng chiếm ưu thế [8]. Bảng 3: Phân loại theo kích thước u. Kích thước u (cm) Số BN Tỷ lệ (%) ± SD T1 (≤ 2 cm) 60 59,4 T2 (2 - 5 cm) 41 40,6 2,1 ± 0,9 Trong nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn BN có giai đoạn u lâm sàng bao gồm T1, T2, T3 còn mổ được. Trong số 101 BN có 60 BN ở giai đoạn T1 (59,4%); 41 BN (40,6%) ở giai đoạn T2 với kích thước u trung bình 2,1 cm và không có trường hợp nào u giai đoạn T3. Nghiên cứu của Trần Việt Thế Phương (2016), 23,1% BN có u ở giai đoạn T1 và 76,9% BN ở giai đoạn u T2. So sánh cho thấy nhóm BN T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 110 trong nghiên cứu của chúng tôi ở giai đoạn kích thước u nhỏ hơn nghiên cứu của Trần Việt Thế Phương [3]. Bảng 4: Khoảng cách u đến quầng vú. Khoảng cách u - quầng vú (cm) Số BN Tỷ lệ (%) ± SD ≤ 1 cm 21 20,8 > 1 cm 80 79,2 2,7 ± 2 Khoảng cách từ u - QNV > 1 cm chiếm đa số (80 BN = 79,2%), trung bình 2,7 cm. Trong số 21 BN u cách QNV < 1 cm có đến 7 trường hợp u sát rìa quầng vú. Bảng 5: Kết quả mô bệnh học, độ mô bệnh học và hóa mô miễn dịch. Đặc điểm Số BN Tỷ lệ (%) Loại mô bệnh học Ung thư thể nội ống 2 2,0 Ung thư thể ống xâm lấn 82 81,1 Ung thư thể tiểu thùy 7 6,9 Ung thư thể nhày 3 3,0 Ung thư thể nhú 2 2,0 Loại khác 5 5,0 Độ mô bệnh học Độ 1 6 5,9 Độ 2 60 59,4 Độ 3 22 21,8 Không phân loại 13 12,9 Thụ thể nội tiết Dương tính 71 70,3 Âm tính 30 29,7 Her-2/Neu Dương tính 26 25,7 Âm tính 75 74,3 Ki67 < 14% 21 20,8 > 14% 80 79,2 Phân nhóm sinh học Luminal A 18 17,8 Luminal B 54 53,5 Tăng bộc lộ Her2 11 10,9 Triple negative 18 17,8 Loại mô bệnh học phổ biến nhất trong UTV là ung thư biểu mô thể ống xâm lấn. Phần lớn tác giả cho rằng không có sự khác biệt nhiều về thể mô bệnh học của UTV ở phụ nữ trẻ so với UTV nói chung. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ung thư biểu mô thể ống xâm lấn chiếm 81,1%, thể tiểu thùy xâm lấn là 6,9%, thể nội ống 2%, các thể khác ít gặp. Theo nghiên cứu của Tạ Văn Tờ, thể ống xâm lấn chiếm 70,8%, thể tiểu thùy xâm nhập 11,6%, thể nội ống ít gặp (3,6%) [4]. * Độ mô bệnh học: Độ mô học là một trong những yếu tố tiên lượng quan trọng trong UTV, mặc dù không phải là yếu tố tiên lượng độc lập, đặc biệt UTV ở phụ nữ trẻ có tiên lượng xấu do có những đặc tính sinh học xâm lấn hơn. Đa số nghiên cứu cho thấy, UTV ở phụ nữ trẻ có xu hướng kém biệt hóa, độ mô học cao chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm phụ nữ lớn tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ mô học 2 chiếm tỷ lệ cao nhất (59,4%) và độ 3 là 21,8%. Nghiên cứu của Richard Love và CS trên 696 ca UTV ở phụ nữ tiền mãn kinh ở Việt Nam và Trung Quốc T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 111 cho thấy nhóm < 35 tuổi có tỷ lệ độ mô học 3 là 19%, cao hơn so với nhóm phụ nữ ≥ 35 tuổi với p = 0,06 [9]. * Đặc điểm ER, PR và Her-2/neu: Trong nghiên cứu, tỷ lệ BN có thụ thể nội tiết dương tính (ER và/hoặc PR dương tính) là 70,3%. Tuy nhiên, tỷ lệ Her-2/neu dương tính đạt 25,7%, kết quả này cũng giống trong y văn khi tỷ lệ Her- 2/neu dương tính đối với UTV nói chung khoảng 20 - 30%. Nghiên cứu của Tạ Văn Tờ (2004) trên 2.207 BN UTV (mọi lứa tuổi) cho tỷ lệ ER dương tính là 58,1%, PR dương tính là 51,4% và Her-2/neu dương tính là 35,1% [4]. Nghiên cứu của R Love và CS cho biết, nhóm < 35 tuổi có tỷ lệ ER dương tính là 59%, PR dương tính là 54,1% và Her-2/neu dương tính là 40,7%, không có sự khác biệt so với nhóm > 35 tuổi ở phụ nữ tiền mãn kinh [9]. Bảng 6: Tình trạng hạch nách sau khi có kết quả mô bệnh học. Tình trạng di căn hạch nách Số BN Tỷ lệ (%) N0 68 67,3 N1 24 23,8 N2 7 6,9 N3 2 2,0 Bảng 7: Tình trạng xâm lấn quầng núm vú. Tình trạng xâm lấn QNV Số BN Tỷ lệ (%) Có 3 3,0 Không 98 97,0 Phẫu thuật cắt tuyến vú bảo tồn núm vú ngày càng được lựa chọn nhiều trong điều trị UTV cũng như điều trị cắt tuyến vú dự phòng với BN nguy cơ cao. Phẫu thuật bảo tồn tuyến vú giúp cải thiện kết quả về mặt thẩm mỹ, tuy nhiên vẫn còn tranh cãi đối với an toàn về mặt ung thư học và nguy cơ tái phát tại chỗ. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 101 BN được phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi, sau đó thu thập kết quả mô bệnh học về xâm lấn ung thư vào QNV. Tỷ lệ xâm lấn ung thư vào QNV khoảng 3%. Theo các báo cáo trong và ngoài nước, tỷ lệ này dao động trong khoảng từ 0 - 58% [4, 5, 10]. So sánh kết quả về tỷ lệ xâm lấn QNV trong nghiên cứu của chúng tôi với các tác giả khác cho thấy, tỷ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Augustine (4,4%) [6], nhưng thấp hơn nhiều so với các nghiên cứu khác. Tuy nhiên, việc lựa chọn BN, phương pháp nghiên cứu khác nhau cũng ảnh hưởng đến kết quả. Trong một nghiên cứu (1989) trên 33 BN hầu hết có u đa ổ, u > 5 cm hoặc có dấu hiệu co kéo núm vú, tỷ lệ xâm lấn QNV lên tới 58% [10]. Tương tự, nghiên cứu của Andersen JA và CS cũng cho thấy tỷ lệ xâm nhiễm QNV là 50% [9]. Cả 2 nghiên cứu đều có xét nghiệm QNV theo các lát cắt dọc và ngang trên bệnh phẩm QNV. Nghiên cứu của chúng tôi loại bỏ tất cả các trường hợp có dấu hiệu xâm lấn QNV trên lâm sàng, cũng như chỉ thực hiện diện cắt ngang đáy núm vú nên có thể dẫn tới tỷ lệ xâm lấn QNV thấp hơn các nghiên cứu khác. T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 112 Bảng 8: Một số nghiên cứu khác về tỷ lệ xâm lấn quầng núm vú. Tác giả Số BN Tỷ lệ (%) Năm Andersen và Pallesen [6] 40 50,0 1978 Menon và Van Gee [13] 33 58,0 1989 Brachtel [8] 232 21,0 2009 Wang [16] 787 9,5 2012 Trần Việt Thế Phương [4] 208 7,6 2016 Augustine [7] 136 4,4 2018 2. Một số yếu tố liên quan đến xâm nhiễm quầng núm vú Bảng 9: Một số yếu tố liên quan đến xâm nhiễm quầng núm vú. Một số yếu tố Xâm lấn Không xâm lấn p ≤ 2 cm 2 58 Kích thước u > 2 cm 1 40 0,795 Trung tâm 2 2 Vị trí u Ngoại vi 1 96 0,009 ≤ 1 cm 2 19 Khoảng cách u - QNV > 1 cm 1 79 0,047 Ống xâm lấn 2 80 Tiểu thùy 1 6 Thể mô bệnh học Khác 0 12 0,89 Độ 1 0 6 Độ 2 2 58 Độ 3 0 22 Độ mô bệnh học Không rõ 1 12 0,595 N0 2 66 N1 1 23 Tình trạng di căn hạch N2/3 0 9 0,941 Dương tính 3 68 Thụ thể nội tiết Âm tính 0 30 0,253 T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 113 Dương tính 1 25 Her2 Âm tính 2 73 0,76 Luminal A 1 17 Luminal B 2 51 Tăng bộc lộ Her-2 0 11 Phân nhóm sinh học Triple negative 0 18 0,905 Tình trạng xâm lấn QNV ở nhóm u trung tâm và nhóm khoảng cách u - QNV < 1 cm cao hơn có ý nghĩa thống kê và không thấy sự liên quan giữa tình trạng xâm lấn QNV và các yếu tố khác. Một số nghiên cứu đã chỉ ra một số yếu tố dự báo xâm lấn QNV, bao gồm kích thước khối u, khoảng cách u tới QNV, tình trạng hạch nách, độ mô học, vị trí u trung tâm, khuếch đại Her-2, xâm nhập mạch và u đa ổ. Trong một số phân tích gần đây trên bệnh phẩm cắt toàn bộ tuyến vú chỉ ra kích thước u, khoảng cách u đến QNV và khuếch đại Her-2 là các yếu tố quan trọng liên quan tới xâm lấn QNV [12]. Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá sự liên quan giữa xâm lấn QNV với các yếu tố như: Kích thước u, khoảng cách u tới QNV, vị trí khối u, độ mô học, khuếch đại Her-2, tình trạng thụ thể nội tiết, tình trạng hạch nách, giai đoạn bệnh và các phân nhóm sinh học phân tử. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khối u vị trí trung tâm có tỷ lệ xâm lấn QNV cao hơn so với các khối u ở ngoại vi (p = 0,009). Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác, vị trí u trung tâm là một trong các yếu tố dự báo xâm lấn QNV [3]. Kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy, khoảng cách u đến QNV là một yếu tố tiên lượng quan trọng đối với xâm lấn QNV. Tùy theo các nghiên cứu khác nhau, khoảng cách u - QNV an toàn khác nhau. Trong nghiên cứu của Brachtel, ngưỡng cut-off là 4 cm, của Weidong là 3 cm, của Vyas và CS là 2,5 cm và của Caruso F là 2 cm [12]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, khoảng cách u - QNV là 1 cm cho kết quả có ý nghĩa thống kê. Kết quả phân tích đơn biến không thấy mối liên quan giữa xâm lấn QNV với một số yếu tố như tình trạng di căn hạch, giai đoạn bệnh, thể mô bệnh học, độ mô học, sự khuếch đại Her-2/neu, tình trạng thụ thể nội tiết hay theo phân nhóm sinh học phân tử. Kết quả của chúng tôi khác với nhiều nghiên cứu khác về mối liên quan giữa các yếu tố nêu trên và tình trạng xâm lấn ung thư vào QNV, có thể do cỡ mẫu của chúng tôi còn hạn chế. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu thực hiện trên 101 BN được phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi tại Khoa Điều trị Yêu cầu, Bệnh viện K và đánh giá tình trạng xâm lấn QNV trên mô bệnh học, chúng tôi rút ra một số kết luận: T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 114 - Khoảng cách từ u đến QNV > 1 cm chiếm tỷ lệ 79,2%, trung bình là 2,7 cm. Tỷ lệ xâm lấn QNV là 3%. - Có sự liên quan giữa tình trạng xâm lấn QNV với yếu tố vị trí u trung tâm và khoảng cách u-QNV < 1 cm với p < 0,05. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Hồng Quang. Sinh thiết hạch cửa đánh giá tình trạng di căn hạch nách trong ung thư vú: Bước đầu nhận xét vai trò của sinh thiết tức thì trong mổ. Tạp chí Y học Việt Nam 2008; 6(chuyên đề đặc biệt):253. 2. Nguyễn Đỗ Thùy Giang. Khảo sát tỷ lệ di căn hạch nách trong ung thư vú giai đoạn I - II. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh 2009. 3. Trần Việt Thế Phương. Khảo sát tỷ lệ xâm nhiễm vi thể núm vú trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm 2016. 4. Tạ Văn Tờ. Nghiên cứu hình thái học, hóa mô miễn dịch và giá trị tiên lượng của chúng trong ung thư biểu mô tuyến vú. Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội 2004. 5. Andersen JA, Gram JB, Pallesen RM. Involvement of the nipple and areola in breast cancer: Value of clinical findings. Scand J Plast Reconstr Surg 1981; 15(1):39-42. 6. Augustine P, et al. Nipple areola complex involvement in invasive carcinoma breast. Indian J Surg Oncol 2018; 9(3):343-348. 7. Golshan M, Martin WJ, Dowlatshahi K. Sentinel lymph node biopsy lowers the rate of lymphedema when compared with standard axillary lymph node dissection. Am Surg 2003; 69(3):209-211. 8. Jatoi I, Kaufmann M, Petit JY. Atlas of breast surgery. Springer 2006. 9. Love RR, Duc NB, Allred DC, et al. Oophprectomy and tamoxifen adjuvant therapy in premenopausal Vietnamese and Chinese women with operable breast cancer. Clin Oncol 2002; 20(10):2559-2566. 10. Menon RS, Geel van AN. Cancer of the breast with nipple involvement. Br J Cancer 1989; 59(1):81-84. 11. Veronesi U, Viale G, Paganelli G, et al. Sentinel lymph node biopsy in breast cancer: Ten-year results of a randomized controlled study. Ann Surg Oncol 2010; 251:595-600. 12. Vyas JJ, Chinoy RF, Vaidya JS. Prediction of nipple and areola involvement in breast cancer. Eur J Surg Oncol 1998; 24(1):15-16.
File đính kèm:
khao_sat_ty_le_xam_nhiem_te_bao_ung_thu_vao_quang_num_vu_tre.pdf

