Khảo sát tỷ lệ xâm nhiễm tế bào ung thư vào quầng núm vú trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn còn mổ được

Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ xâm nhiễm tế bào ung thư vào quầng núm vú (QNV) trên bệnh

nhân (BN) ung thư vú (UTV) giai đoạn còn mổ được. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu

mô tả cắt ngang trên 101 BN UTV được phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi kèm vét hạch

nách từ tháng 5/2018 - 10/2018 tại Khoa Điều trị Yêu cầu, Bệnh viện K. Kết quả: Tuổi trung

bình là 50,5, chủ yếu từ 40 - 49 tuổi; đa số khối u ở giai đoạn T1 (59,4%); tỷ lệ di căn hạch sau

mổ: 22,7%, không di căn: 67,3%; tỷ lệ BN có thụ thể nội tiết dương tính (ER và/hoặc PR dương

tính): 70,3%; tỷ lệ Her-2/neu dương tính: 25,7%; khoảng cách từ u đến QNV > 1 cm chiếm

79,2%, khoảng cách trung bình: 2,7 cm; tỷ lệ xâm lấn QNV: 3%. Kết luận: Có sự liên quan giữa

tình trạng xâm lấn QNV với yếu tố vị trí u trung tâm và khoảng cách u - QNV < 1="" cm="" (p=""><>

pdf 8 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tỷ lệ xâm nhiễm tế bào ung thư vào quầng núm vú trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn còn mổ được", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tỷ lệ xâm nhiễm tế bào ung thư vào quầng núm vú trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn còn mổ được

Khảo sát tỷ lệ xâm nhiễm tế bào ung thư vào quầng núm vú trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn còn mổ được
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 107 
KHẢO SÁT TỶ LỆ XÂM NHIỄM TẾ BÀO UNG THƯ VÀO QUẦNG 
NÚM VÚ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ 
GIAI ĐOẠN CÒN MỔ ĐƯỢC 
 Phạm Hồng Khoa1, Nguyễn Tiến Quang2, Mai Tiến Đạt2 
Trần Thị Thanh Thúy1,3, Lê Hồng Quang4, Nguyễn Văn Chủ5 
 Đào Thanh Bình4, Đỗ Đình Lộc4, Hoàng Anh Dũng4 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ xâm nhiễm tế bào ung thư vào quầng núm vú (QNV) trên bệnh 
nhân (BN) ung thư vú (UTV) giai đoạn còn mổ được. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 
mô tả cắt ngang trên 101 BN UTV được phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi kèm vét hạch 
nách từ tháng 5/2018 - 10/2018 tại Khoa Điều trị Yêu cầu, Bệnh viện K. Kết quả: Tuổi trung 
bình là 50,5, chủ yếu từ 40 - 49 tuổi; đa số khối u ở giai đoạn T1 (59,4%); tỷ lệ di căn hạch sau 
mổ: 22,7%, không di căn: 67,3%; tỷ lệ BN có thụ thể nội tiết dương tính (ER và/hoặc PR dương 
tính): 70,3%; tỷ lệ Her-2/neu dương tính: 25,7%; khoảng cách từ u đến QNV > 1 cm chiếm 
79,2%, khoảng cách trung bình: 2,7 cm; tỷ lệ xâm lấn QNV: 3%. Kết luận: Có sự liên quan giữa 
tình trạng xâm lấn QNV với yếu tố vị trí u trung tâm và khoảng cách u - QNV < 1 cm (p < 0,5). 
* Từ khóa: Ung thư vú; Quầng núm vú. 
Survey the Breast Cancer Involvement of the Nipple-areola Complex 
in the Operable Breast Cancer Patients 
Summary 
Objectives: To describe the incidence of cancer cell infiltration into the areola - nipple in 
operable breast cancer patients and some factors related. Subjects and methods: A cross-
sectional descriptive study on 101 operable breast cancer patients who had modified radical 
mastectomy with axillary lymph node dissection from May 2018 to October 2018 at Department 
of Optimal Clinical Care, National Cancer Hospital. Results: The average age was 50.5, mainly 
from 40 - 49 years old; the majority of tumors were in stage T1 (59.4%); the rate of lymph node 
metastasis after surgery was 22.7% and that of the non-lymph node metastatic group was 67.3%; 
1Khoa Khám bệnh Quán Sứ, Bệnh viện K 
2Khoa Điều trị Yêu cầu Quán Sứ, Bệnh viện K 
3Khoa Khám bệnh Tân Triều, Bệnh viện K 
4Khoa Ngoại Vú, Bệnh viện K 
5Khoa Giải phẫu bệnh - Tế bào Quán Sứ, Bệnh viện K 
Người phản hồi: Phạm Hồng Khoa ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 05/6/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 01/12/2020 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 108 
the percentage of patients with a positive hormone receptor (ER and/or PR positive) was 70.3%; 
the positive Her-2/neu ratio accounted for 25.7%; the distance from tumors to the nipple - 
areolar complex was more than 1 cm, accounting for 79.2%, the average distance was 2.7 cm; 
the rate of invasive nipple - areolar complex was 3%. Conclusion: There was a correlation 
between the invasive nipple - areolar complex and the central tumor location and the distance 
from tumors to nipple - areolar complex less than 1 cm. 
* Keywords: Breast cancer; Nipple - areolar complex. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Phẫu thuật cắt tuyến vú để lại QNV 
khắc phục được những nhược điểm của 
phẫu thuật cắt vú tiết kiệm da, như phải 
tái tạo QNV, xăm quầng vú. Ngoài ra, việc 
loại bỏ QNV còn làm giảm cảm giác và sự 
nữ tính mà người bệnh phải chịu khi thực 
hiện phẫu thuật điều trị UTV. 
Vậy việc để lại phức hợp QNV có an 
toàn về mặt ung thư hay làm tăng tỷ lệ tái 
phát không? Đánh giá sự hiện diện của tế 
bào ung thư ở QNV sẽ giúp xác định mức 
độ an toàn của việc để lại QNV trong 
phẫu thuật UTV giai đoạn sớm. Do đó, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này 
nhằm: Khảo sát tỷ lệ xâm nhiễm tế bào 
ung thư vào QNV trên BN UTV giai đoạn 
còn mổ được và tìm hiểu một số yếu tố 
ảnh hưởng đến xâm nhiễm núm vú, từ đó 
làm tiền đề chọn ra nhóm BN thích hợp 
với phẫu thuật cắt tuyến vú có để lại QNV 
và kết hợp tạo hình ngay. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
101 BN UTV giai đoạn còn mổ được, 
được phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn 
biến đổi kèm vét hạch nách từ tháng 5 - 
10/2018 tại Khoa Điều trị Yêu cầu, Bệnh 
viện K. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: 
- Bệnh nhân nữ được chẩn đoán xác 
định UTV bằng kết quả mô bệnh học. 
- Bệnh nhân ở giai đoạn I, II, III còn chỉ 
định phẫu thuật; không có chỉ định bảo 
tồn QNV hoặc có chỉ định bảo tồn QNV 
nhưng không đạt kết quả thẩm mỹ hoặc 
BN từ chối phẫu thuật bảo tồn QNV. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Bệnh nhân được chẩn đoán UTV 
nhưng kết quả mô bệnh học sau mổ 
không phải là ung thư biểu mô (như u 
lympho ác tính ở vú, sacoma, u phyllode, 
ung thư nơi khác di căn đến vú). 
- Bệnh nhân đến viện điều trị vì tái 
phát, di căn; dấu hiệu lâm sàng co kéo, 
thâm nhiễm, tụt núm vú. 
- Bệnh nhân đã qua can thiệp ở tuyến 
dưới, không đánh giá được khoảng cách 
ban đầu từ u đến QNV. 
- Mắc bệnh ung thư khác đang tiến triển. 
- Bệnh Paget núm vú. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt 
ngang. 
* Xác định khoảng cách và tiêu chuẩn 
đánh giá: 
- Khoảng cách từ u - QNV được xác 
định từ rìa u gần nhất đến rìa QNV trên 
đại thể. 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 109 
- Đánh giá sự xâm nhiễm tế bào ung 
thư vào QNV: Dựa vào kết quả mô bệnh 
học sau mổ thường quy diện cắt ngang 
qua QNV để đánh giá sự hiện diện tế bào 
ung thư. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm bệnh nhân 
Bảng 1: Đặc điểm nhóm tuổi. 
Nhóm tuổi Số BN Tỷ lệ (%) 
< 40 15 14,6 
40 - 49 38 38,0 
50 - 59 24 23,7 
≥ 60 24 23,7 
 ± SD 50,5 
Độ tuổi của BN trong nghiên cứu khá 
trẻ, trung bình: 50,5. Lê Hồng Quang 
(2012) nghiên cứu sinh thiết hạch cửa để 
đánh giá tình trạng di căn hạch nách đối 
với UTV giai đoạn sớm cũng nhận thấy 
tuổi trung bình hay gặp là 51,5 [1]. Điều 
này phản ánh một thực tế ở nước ta, BN 
mắc UTV nói chung có độ tuổi trung bình 
tương đối trẻ. Nguyễn Đỗ Thùy Giang và 
CS (2009) qua hồi cứu 3.195 BN UTV giai 
đoạn I và II từ tháng 01/2004 - 12/2007 
tại Khoa Ngoại 4, Bệnh viện Ung bướu 
TP. Hồ Chí Minh ghi nhận tuổi trung bình 
48,6 [2]. 
Bảng 2: Vị trí khối u. 
Vị trí khối u Số BN Tỷ lệ (%) 
1/4 trên ngoài 59 58,4 
1/4 trên trong 17 16,8 
1/4 dưới ngoài 11 10,9 
1/4 dưới trong 11 10,9 
U trung tâm 3 3,0 
Về vị trí của khối u trong tuyến vú, 
nhóm hay gặp nhất là vị trí 1/4 trên ngoài 
với 59 BN (58,4%). Kết quả này cũng 
tương đồng với các nghiên cứu khác về 
đặc điểm của UTV. Theo Lê Hồng Quang 
(2012), tỷ lệ UTV bên trái so với bên phải 
là 52,4% và 47,6%, vị trí 1/4 trên ngoài 
với các vị trí khác tương ứng 58,8% và 
41,2% [1]. Umberto Veronesi (2010) 
nghiên cứu 516 BN nhận thấy vị trí u ở 
1/4 trên ngoài là 72%, vị trí khác 28% 
[11]. Martin nghiên cứu đa trung tâm với 
1.332 trường hợp thấy tỷ lệ u ở 1/4 trên 
ngoài là 53,2% [7]. 
Có 2 điểm đáng lưu ý về vị trí của khối 
u trong tuyến vú, liên quan giữa giải phẫu 
của tuyến vú và mô bệnh học, do tuyến 
vú có phần đuôi nách trải dài về phía hố 
nách nên phần thể tích tuyến vú nằm ở 
góc 1/4 trên ngoài nhiều hơn các vị trí 
khác. Jatoi ước tính tỷ lệ lên đến 45%, do 
đó vị trí xuất hiện khối u ở 1/4 trên ngoài 
cũng chiếm ưu thế [8]. 
Bảng 3: Phân loại theo kích thước u. 
Kích thước u 
(cm) Số BN 
Tỷ lệ 
(%) ± SD 
T1 (≤ 2 cm) 60 59,4 
T2 (2 - 5 cm) 41 40,6 
2,1 ± 0,9 
Trong nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn 
BN có giai đoạn u lâm sàng bao gồm T1, 
T2, T3 còn mổ được. Trong số 101 BN có 
60 BN ở giai đoạn T1 (59,4%); 41 BN 
(40,6%) ở giai đoạn T2 với kích thước u 
trung bình 2,1 cm và không có trường 
hợp nào u giai đoạn T3. Nghiên cứu của 
Trần Việt Thế Phương (2016), 23,1% BN 
có u ở giai đoạn T1 và 76,9% BN ở giai 
đoạn u T2. So sánh cho thấy nhóm BN 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 110 
trong nghiên cứu của chúng tôi ở giai 
đoạn kích thước u nhỏ hơn nghiên cứu 
của Trần Việt Thế Phương [3]. 
Bảng 4: Khoảng cách u đến quầng vú. 
Khoảng cách u 
- quầng vú (cm) 
Số 
BN Tỷ lệ (%) ± SD 
≤ 1 cm 21 20,8 
> 1 cm 80 79,2 
2,7 ± 2 
Khoảng cách từ u - QNV > 1 cm chiếm 
đa số (80 BN = 79,2%), trung bình 2,7 
cm. Trong số 21 BN u cách QNV < 1 cm 
có đến 7 trường hợp u sát rìa quầng vú. 
Bảng 5: Kết quả mô bệnh học, độ mô 
bệnh học và hóa mô miễn dịch. 
Đặc điểm Số BN Tỷ lệ (%) 
Loại mô bệnh học 
Ung thư thể nội ống 2 2,0 
Ung thư thể ống xâm lấn 82 81,1 
Ung thư thể tiểu thùy 7 6,9 
Ung thư thể nhày 3 3,0 
Ung thư thể nhú 2 2,0 
Loại khác 5 5,0 
Độ mô bệnh học 
Độ 1 6 5,9 
Độ 2 60 59,4 
Độ 3 22 21,8 
Không phân loại 13 12,9 
Thụ thể nội tiết 
Dương tính 71 70,3 
Âm tính 30 29,7 
Her-2/Neu 
Dương tính 26 25,7 
Âm tính 75 74,3 
Ki67 
< 14% 21 20,8 
> 14% 80 79,2 
Phân nhóm sinh học 
Luminal A 18 17,8 
Luminal B 54 53,5 
Tăng bộc lộ Her2 11 10,9 
Triple negative 18 17,8 
Loại mô bệnh học phổ biến nhất trong 
UTV là ung thư biểu mô thể ống xâm lấn. 
Phần lớn tác giả cho rằng không có sự 
khác biệt nhiều về thể mô bệnh học của 
UTV ở phụ nữ trẻ so với UTV nói chung. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ung thư 
biểu mô thể ống xâm lấn chiếm 81,1%, 
thể tiểu thùy xâm lấn là 6,9%, thể nội ống 
2%, các thể khác ít gặp. Theo nghiên cứu 
của Tạ Văn Tờ, thể ống xâm lấn chiếm 
70,8%, thể tiểu thùy xâm nhập 11,6%, thể 
nội ống ít gặp (3,6%) [4]. 
* Độ mô bệnh học: 
Độ mô học là một trong những yếu tố 
tiên lượng quan trọng trong UTV, mặc dù 
không phải là yếu tố tiên lượng độc lập, 
đặc biệt UTV ở phụ nữ trẻ có tiên lượng 
xấu do có những đặc tính sinh học xâm 
lấn hơn. Đa số nghiên cứu cho thấy, UTV 
ở phụ nữ trẻ có xu hướng kém biệt hóa, 
độ mô học cao chiếm tỷ lệ cao hơn so với 
nhóm phụ nữ lớn tuổi. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ 
mô học 2 chiếm tỷ lệ cao nhất (59,4%) và 
độ 3 là 21,8%. Nghiên cứu của Richard 
Love và CS trên 696 ca UTV ở phụ nữ 
tiền mãn kinh ở Việt Nam và Trung Quốc 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 111 
cho thấy nhóm < 35 tuổi có tỷ lệ độ mô 
học 3 là 19%, cao hơn so với nhóm phụ 
nữ ≥ 35 tuổi với p = 0,06 [9]. 
* Đặc điểm ER, PR và Her-2/neu: 
Trong nghiên cứu, tỷ lệ BN có thụ thể 
nội tiết dương tính (ER và/hoặc PR 
dương tính) là 70,3%. Tuy nhiên, tỷ lệ 
Her-2/neu dương tính đạt 25,7%, kết quả 
này cũng giống trong y văn khi tỷ lệ Her-
2/neu dương tính đối với UTV nói chung 
khoảng 20 - 30%. 
Nghiên cứu của Tạ Văn Tờ (2004) trên 
2.207 BN UTV (mọi lứa tuổi) cho tỷ lệ ER 
dương tính là 58,1%, PR dương tính là 
51,4% và Her-2/neu dương tính là 35,1% 
[4]. Nghiên cứu của R Love và CS cho 
biết, nhóm < 35 tuổi có tỷ lệ ER dương 
tính là 59%, PR dương tính là 54,1% và 
Her-2/neu dương tính là 40,7%, không có 
sự khác biệt so với nhóm > 35 tuổi ở phụ 
nữ tiền mãn kinh [9]. 
Bảng 6: Tình trạng hạch nách sau khi 
có kết quả mô bệnh học. 
Tình trạng di căn 
hạch nách Số BN Tỷ lệ (%) 
N0 68 67,3 
N1 24 23,8 
N2 7 6,9 
N3 2 2,0 
Bảng 7: Tình trạng xâm lấn quầng 
núm vú. 
Tình trạng xâm lấn QNV Số BN Tỷ lệ (%) 
Có 3 3,0 
Không 98 97,0 
Phẫu thuật cắt tuyến vú bảo tồn núm 
vú ngày càng được lựa chọn nhiều trong 
điều trị UTV cũng như điều trị cắt tuyến 
vú dự phòng với BN nguy cơ cao. Phẫu 
thuật bảo tồn tuyến vú giúp cải thiện kết 
quả về mặt thẩm mỹ, tuy nhiên vẫn còn 
tranh cãi đối với an toàn về mặt ung thư 
học và nguy cơ tái phát tại chỗ. 
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện 
trên 101 BN được phẫu thuật cắt tuyến vú 
triệt căn biến đổi, sau đó thu thập kết quả 
mô bệnh học về xâm lấn ung thư vào 
QNV. Tỷ lệ xâm lấn ung thư vào QNV 
khoảng 3%. Theo các báo cáo trong và 
ngoài nước, tỷ lệ này dao động trong 
khoảng từ 0 - 58% [4, 5, 10]. So sánh kết 
quả về tỷ lệ xâm lấn QNV trong nghiên 
cứu của chúng tôi với các tác giả khác 
cho thấy, tỷ lệ này trong nghiên cứu của 
chúng tôi tương tự nghiên cứu của 
Augustine (4,4%) [6], nhưng thấp hơn 
nhiều so với các nghiên cứu khác. Tuy 
nhiên, việc lựa chọn BN, phương pháp 
nghiên cứu khác nhau cũng ảnh hưởng 
đến kết quả. Trong một nghiên cứu 
(1989) trên 33 BN hầu hết có u đa ổ, u > 
5 cm hoặc có dấu hiệu co kéo núm vú, tỷ 
lệ xâm lấn QNV lên tới 58% [10]. Tương 
tự, nghiên cứu của Andersen JA và CS 
cũng cho thấy tỷ lệ xâm nhiễm QNV là 
50% [9]. Cả 2 nghiên cứu đều có xét 
nghiệm QNV theo các lát cắt dọc và 
ngang trên bệnh phẩm QNV. Nghiên cứu 
của chúng tôi loại bỏ tất cả các trường 
hợp có dấu hiệu xâm lấn QNV trên lâm 
sàng, cũng như chỉ thực hiện diện cắt 
ngang đáy núm vú nên có thể dẫn tới tỷ lệ 
xâm lấn QNV thấp hơn các nghiên cứu 
khác. 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 112 
Bảng 8: Một số nghiên cứu khác về tỷ lệ xâm lấn quầng núm vú. 
Tác giả Số BN Tỷ lệ (%) Năm 
Andersen và Pallesen [6] 40 50,0 1978 
Menon và Van Gee [13] 33 58,0 1989 
Brachtel [8] 232 21,0 2009 
Wang [16] 787 9,5 2012 
Trần Việt Thế Phương [4] 208 7,6 2016 
Augustine [7] 136 4,4 2018 
2. Một số yếu tố liên quan đến xâm nhiễm quầng núm vú 
Bảng 9: Một số yếu tố liên quan đến xâm nhiễm quầng núm vú. 
Một số yếu tố Xâm lấn Không xâm lấn p 
≤ 2 cm 2 58 
Kích thước u 
> 2 cm 1 40 
0,795 
Trung tâm 2 2 
Vị trí u 
Ngoại vi 1 96 
0,009 
≤ 1 cm 2 19 
Khoảng cách u - QNV 
> 1 cm 1 79 
0,047 
Ống xâm lấn 2 80 
Tiểu thùy 1 6 Thể mô bệnh học 
Khác 0 12 
0,89 
Độ 1 0 6 
Độ 2 2 58 
Độ 3 0 22 
Độ mô bệnh học 
Không rõ 1 12 
0,595 
N0 2 66 
N1 1 23 Tình trạng di căn hạch 
N2/3 0 9 
0,941 
Dương tính 3 68 
Thụ thể nội tiết 
Âm tính 0 30 
0,253 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 113 
Dương tính 1 25 
Her2 
Âm tính 2 73 
0,76 
Luminal A 1 17 
Luminal B 2 51 
Tăng bộc lộ Her-2 0 11 
Phân nhóm sinh học 
Triple negative 0 18 
0,905 
Tình trạng xâm lấn QNV ở nhóm u 
trung tâm và nhóm khoảng cách u - QNV 
< 1 cm cao hơn có ý nghĩa thống kê và 
không thấy sự liên quan giữa tình trạng 
xâm lấn QNV và các yếu tố khác. 
Một số nghiên cứu đã chỉ ra một số 
yếu tố dự báo xâm lấn QNV, bao gồm 
kích thước khối u, khoảng cách u tới 
QNV, tình trạng hạch nách, độ mô học, vị 
trí u trung tâm, khuếch đại Her-2, xâm 
nhập mạch và u đa ổ. Trong một số phân 
tích gần đây trên bệnh phẩm cắt toàn bộ 
tuyến vú chỉ ra kích thước u, khoảng cách 
u đến QNV và khuếch đại Her-2 là các 
yếu tố quan trọng liên quan tới xâm lấn 
QNV [12]. 
Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá sự 
liên quan giữa xâm lấn QNV với các yếu 
tố như: Kích thước u, khoảng cách u tới 
QNV, vị trí khối u, độ mô học, khuếch đại 
Her-2, tình trạng thụ thể nội tiết, tình trạng 
hạch nách, giai đoạn bệnh và các phân 
nhóm sinh học phân tử. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khối u vị 
trí trung tâm có tỷ lệ xâm lấn QNV cao 
hơn so với các khối u ở ngoại vi (p = 
0,009). Kết quả này cũng phù hợp với các 
nghiên cứu khác, vị trí u trung tâm là một 
trong các yếu tố dự báo xâm lấn QNV [3]. 
Kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy, 
khoảng cách u đến QNV là một yếu tố 
tiên lượng quan trọng đối với xâm lấn 
QNV. Tùy theo các nghiên cứu khác 
nhau, khoảng cách u - QNV an toàn khác 
nhau. Trong nghiên cứu của Brachtel, 
ngưỡng cut-off là 4 cm, của Weidong là 3 
cm, của Vyas và CS là 2,5 cm và của 
Caruso F là 2 cm [12]. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, khoảng cách u - QNV là 1 
cm cho kết quả có ý nghĩa thống kê. 
Kết quả phân tích đơn biến không thấy 
mối liên quan giữa xâm lấn QNV với một 
số yếu tố như tình trạng di căn hạch, giai 
đoạn bệnh, thể mô bệnh học, độ mô học, 
sự khuếch đại Her-2/neu, tình trạng thụ 
thể nội tiết hay theo phân nhóm sinh học 
phân tử. Kết quả của chúng tôi khác với 
nhiều nghiên cứu khác về mối liên quan 
giữa các yếu tố nêu trên và tình trạng 
xâm lấn ung thư vào QNV, có thể do cỡ 
mẫu của chúng tôi còn hạn chế. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu thực hiện trên 101 BN 
được phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn 
biến đổi tại Khoa Điều trị Yêu cầu, Bệnh 
viện K và đánh giá tình trạng xâm lấn 
QNV trên mô bệnh học, chúng tôi rút ra 
một số kết luận: 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 114 
- Khoảng cách từ u đến QNV > 1 cm 
chiếm tỷ lệ 79,2%, trung bình là 2,7 cm. 
Tỷ lệ xâm lấn QNV là 3%. 
- Có sự liên quan giữa tình trạng xâm 
lấn QNV với yếu tố vị trí u trung tâm và 
khoảng cách u-QNV < 1 cm với p < 0,05. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Hồng Quang. Sinh thiết hạch cửa 
đánh giá tình trạng di căn hạch nách trong 
ung thư vú: Bước đầu nhận xét vai trò của 
sinh thiết tức thì trong mổ. Tạp chí Y học Việt 
Nam 2008; 6(chuyên đề đặc biệt):253. 
2. Nguyễn Đỗ Thùy Giang. Khảo sát tỷ lệ 
di căn hạch nách trong ung thư vú giai đoạn I 
- II. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh 2009. 
3. Trần Việt Thế Phương. Khảo sát tỷ lệ 
xâm nhiễm vi thể núm vú trên bệnh nhân ung 
thư vú giai đoạn sớm 2016. 
4. Tạ Văn Tờ. Nghiên cứu hình thái học, 
hóa mô miễn dịch và giá trị tiên lượng của 
chúng trong ung thư biểu mô tuyến vú. Luận 
án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội 
2004. 
5. Andersen JA, Gram JB, Pallesen RM. 
Involvement of the nipple and areola in breast 
cancer: Value of clinical findings. Scand J 
Plast Reconstr Surg 1981; 15(1):39-42. 
6. Augustine P, et al. Nipple areola 
complex involvement in invasive carcinoma 
breast. Indian J Surg Oncol 2018; 9(3):343-348. 
7. Golshan M, Martin WJ, Dowlatshahi K. 
Sentinel lymph node biopsy lowers the rate of 
lymphedema when compared with standard 
axillary lymph node dissection. Am Surg 2003; 
69(3):209-211. 
8. Jatoi I, Kaufmann M, Petit JY. Atlas of 
breast surgery. Springer 2006. 
9. Love RR, Duc NB, Allred DC, et al. 
Oophprectomy and tamoxifen adjuvant 
therapy in premenopausal Vietnamese and 
Chinese women with operable breast cancer. 
Clin Oncol 2002; 20(10):2559-2566. 
10. Menon RS, Geel van AN. Cancer of 
the breast with nipple involvement. Br J 
Cancer 1989; 59(1):81-84. 
11. Veronesi U, Viale G, Paganelli G, et al. 
Sentinel lymph node biopsy in breast cancer: 
Ten-year results of a randomized controlled 
study. Ann Surg Oncol 2010; 251:595-600. 
12. Vyas JJ, Chinoy RF, Vaidya JS. 
Prediction of nipple and areola involvement in 
breast cancer. Eur J Surg Oncol 1998; 
24(1):15-16. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_ty_le_xam_nhiem_te_bao_ung_thu_vao_quang_num_vu_tre.pdf