Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng
huyết áp nguyên phát điều trị tại bệnh viện quân y 175.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 260
bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát vào khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 từ
tháng 12 năm 2016 đến tháng 12 năm 2017. Hội chứng chuyển hóa được xác định theo
tiêu chuẩn của NCEP-ATP III 2004.
Kết quả: Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
là 76,2%. Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp có xu hướng tăng dần
theo độ tuổi, cao nhất ở độ tuổi 50-59 (36,4%). Bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng
chuyển hóa gặp nhiều hơn ở nam giới (76,7%), tỷ lệ có BMI ≥ 23 kg/m2 là 52,5% và rối
loạn lipid máu là 84,8%. Tỷ lệ rối loạn các thành phần ở bệnh nhân tăng huyết áp có
hội chứng chuyển hóa bao gồm: 79,8% có tăng Glucose máu, 51,5% tăng Triglycerid
và 25,8% tăng vòng eo và đều cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân tăng huyết áp
không có hội chứng chuyển hóa (p <>
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 46 KHẢO SÁT TỶ LỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT Nguyễn Thế Hùng*, Trương Đình Cẩm* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại bệnh viện quân y 175. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 260 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát vào khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 12 năm 2017. Hội chứng chuyển hóa được xác định theo tiêu chuẩn của NCEP-ATP III 2004. Kết quả: Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát là 76,2%. Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp có xu hướng tăng dần theo độ tuổi, cao nhất ở độ tuổi 50-59 (36,4%). Bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa gặp nhiều hơn ở nam giới (76,7%), tỷ lệ có BMI ≥ 23 kg/m2 là 52,5% và rối loạn lipid máu là 84,8%. Tỷ lệ rối loạn các thành phần ở bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa bao gồm: 79,8% có tăng Glucose máu, 51,5% tăng Triglycerid và 25,8% tăng vòng eo và đều cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân tăng huyết áp không có hội chứng chuyển hóa (p < 0,05). Kết luận: Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát là 76,2%. Độ tuổi 50-59 chiếm tỷ lệ cao nhất với 36,4%, thường gặp ở nam giới, tăng BMI và rối loạn lipid máu. Tỷ lệ rối loạn các thành phần ở bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa bao gồm tăng đường máu, tăng Triglycerid và tăng vòng eo đều cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân tăng huyết áp không mắc hội chứng chuyển hóa. Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa, tăng huyết áp nguyên phát SURVEY OF RATE AND CHARACTERISTICS OF METABOLIC SYNDROME IN PATIENTS WITH PRIMARY HYPERTENSION 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thế Hùng ([email protected] ) Ngày nhận bài: 24/9/2018, ngày phản biện: 30/9/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/3/2019 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 47 SUMMARY Objectives: Survey of rate and characteristics of metabolic syndrome in patients with primary hypertension treated at military hospital 175. Subjects and Method: A cross-sectional descriptive study was conducted on 260 primary hypertensive patients who received medical examination and treatment at 175 Military Hospital 175 from December 2016 to December 2017. Metabolic syndrome was defined by the NCEP-ATP III 2004 standard. Results: The prevalence of metabolic syndrome in patients with primary hypertension was 76,2%. Rates of metabolic syndrome in hypertensive patients tended to increase with age, highest in the age group of 50-59 (36.4%). Hypertensive patients with metabolic syndrome were more common in men (76.7%), the rate of BMI ≥ 23 kg / m2 was 52.5% and dyslipidemia was 84.8%. Incidence of component disorders in hypertensive patients with metabolic syndrome included: 79.8% with hyperglycemia, 51.5% with hypertriglyceridemia, and 25.8% with increased waist circumference. These rates were significantly higher than those of hypertensive patients without metabolic syndrome. Conclusions: Rate of MS in patients with primary hypertension was 76.2%. Hypertensive patients with MS were more common in men, with increased BMI and dyslipidemia. Age of 50-59 accounted for the highest rate with 36.4%. Incidence of disorders in hypertensive patients with metabolic syndrome including hyperglycemia, hypertriglyceridemia, and increased waist circumference were significantly higher than those of hypertensive patients without metabolic syndrome. Key words: Metabolic syndrome, primary hypertension 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng chuyển hoá (HCCH) đang có xu hướng tăng nhanh ở nhiều quốc gia nhất là ở các nước phát triển và đang phát triển. Theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF: International Diabetes Federation - 2006) ở Việt Nam tỷ lệ hội chứng chuyển hóa chiếm 18,5% [1] [3]. Nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có HCCH có mối liên quan chặt chẽ đến tần suát mắc bệnh tim mạch nói chung và tăng huyết áp (THA) nói riêng. Đồng thời bệnh nhân THA có kèm theo HCCH là những đối tượng nguy cơ cao với các biến cố tim mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ não. Kết quả từ nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng HCCH là một yếu tố nguy cơ làm gia tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong ở những bệnh nhân THA [5][6]. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu “Khảo sát đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại Bệnh viện Quân y 175”. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 48 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm các bệnh nhân THA nguyên phát vào khám, điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 12/2016 đến tháng 02/2018. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu - Bệnh nhân được chẩn đoán là THA nguyên phát theo khuyến cáo về chẩn đoán, điều trị và dự phòng Tăng huyết áp của Hội tim mạch Việt Nam 2015 khi: HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg hoặc đang điều trị THA. - Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân THA thứ phát (do nhiễm độc, bệnh thận, hẹp động mạch chủ, u tuỷ thượng thận, hội chứng Cushing). - Bệnh nhân đang uống thuốc corticoide. - Các đối tượng có những di dạng, dị tật bẩm sinh hay mắc phải (như gù, vẹo, thọt) gây ảnh hưởng tới kích thước cân đo. - Phụ nữ có thai. - Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. 2.2.2. Cỡ mẫu: Chọn mẫu theo công thức ước tính cỡ mẫu cho điều tra một tỷ lệ. Cỡ mẫu tối thiểu N = 256, thực tế nghiên cứu này thực hiện trên 260 bệnh nhân. 2.2.3. Các tiêu chuẩn sử sử dụng trong nghiên cứu: - Chẩn đoán và phân độ THA theo khuyến cáo về chẩn đoán, điều trị và dự phòng Tăng huyết áp của Hội tim mạch Việt Nam 2015. - Chẩn đoán HCCH theo NCEP- ATP III 2004 áp dụng cho người châu Á. - Chẩn đoán rối loạn Lipid máu theo Khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam 2008. - Phân loại BMI theo khuyến cáo của Tổ Chức Y Tế Thế Giới đề nghị cho khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (2004). 2.2.4. Xử lí số liệu: Nghiên cứu được nhập số liệu bằng phần mềm Excel 2016 và được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 22.0 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 49 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi và giới của bệnh nhân tăng huyết áp Nhóm Độ tuổi Chung (n= 260) Nam ( n= 198) Nữ (n=62) pnam, nữ < 40, n (%) 2 (0,8) 2 (1,0) 0 (0,0) < 0,05 40 – 49, n (%) 23 (8,8) 18 (9,1) 5 (8,1) 50 – 59, n (%) 89 (34,2) 76 (38,4) 13 (21,0) 60 – 69, n (%) 86 (33,1) 55 (27,8) 31 (50,0) 70 – 79, n (%) 32 (12,3) 21 (10,6) 11 (17,7) ≥ 80, n (%) 28 (10,8) 26 (13,1) 2 (3,2) ± SD 62,5 ± 11,7 62,2 ± 12,5 63,3 ± 8,9 > 0,05 Tuổi trung bình là: 62,5 ± 11,7 (năm); ở nam giới là 62,2 ± 12,5 thấp hơn so với ở nữ giới 63,3 ± 8,9. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Độ tuổi cao nhất là 50-59 chiếm 34,2%, sau đó đến các nhóm tuổi 60–69 (33,1%), 70-79 (12,3%), ≥80 (17,0%), và thấp nhất là nhóm dưới 40 (0,8%). Ở nam giới nhóm 50-59 chiếm tỷ lệ cao nhất 38,4%, còn ở nữ giới nhóm 60-69 (50,0%). Sự khác biệt về phân bố độ tuổi giữa nam và nữ có ý nghĩa (p<0,05). Kết quả của chúng tôi cao hơn kết quả của Nguyễn Cảnh Toàn và cs (2007) nghiên cứu ở 210 bệnh nhân THA không đái tháo đường có tuổi trung bình: 61,4 ± 9,8 (năm) [2], có thể do đối tượng chọn bệnh nhân THA của tác giả này có tuổi cao nhất là 80 năm, còn đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có nhóm độ tuổi ≥ 80 năm chiếm tỷ lệ 28%. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với kết quả của Su CH và cs (2011) nghiên cứu 3472 bệnh nhân THA thấy tuổi trung bình là: 67,4 ± 7,2 ở nam và 67,3 ± 6,8 ở nữ. Tuổi trung bình và tỷ lệ phân độ tuổi giữa hai giới của tác giả này tương tự như kết quả của chúng tôi thấy là không thấy có sự khác biệt (p > 0,05) [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ THA nam cao hơn ở nữ lần lượt là: 76,2% và 23,8%. Kết quả này khác với tác giả Su CH (2011) tỷ lệ THA nam, nữ lần lượt là: 50,8% và 49,2%; Toan C Nguyen và CS (2007) nghiên cứu 358 bệnh nhân THA; Charles UO (2012) nghiên cứu 250 bệnh nhân THA thấy tỷ lệ nam và nữ lần lượt là: 52,8% và 47,2%; 50,4% và 49,6% [2][3]. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 50 3.2. Tỷ lệ và đặc điểm HCCH ở bệnh nhân THA nguyên phát 3.2.1. Tỷ lệ HCCH: Bảng 3.2. Tỷ lệ HCCH theo phân bố giới tính Đặc điểm Có HCCH Không HCCH p Nam (n, %) 152 (76,6) 46 (74,2) > 0,05 Nữ (n, %) 46 (33,3) 16 (25,8) Chung (n, %) 198 (76,2) 62 (23,8) Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA là 76,2%. Tần suất HCCH gặp đa phần ở nam giới (76,6%), không có sự khác biệt về phân bố giới tính ở 2 nhóm bệnh nhân THA có và không có HCCH (p > 0,05). Theo nhiều nghiên cứu thì tỷ lệ bệnh nhân THA có HCCH ở các nghiên cứu thường khác nhau theo các tiêu chuẩn chẩn đoán, khác nhau giữa các chủng tộc và vùng địa lý. Lê Hoài Nam (2005) nghiên cứu 952 bệnh nhân THA nguyên phát (độ tuổi từ 40-70) theo tiêu chuẩn của NCEP áp dụng cho khu vực châu Á - Thái Bình Dương thì tỷ lệ có HCCH ở đối tượng này là 51,4%, tỷ lệ nữ giới mắc HCCH cao hơn so với giới nam (lần lượt là: 60,1% và 41,9% với p<0,001) [1]. Su CH và CS (2011), nghiên cứu HCCH ở 3472 bệnh nhân THA có độ tuổi từ 55-80 năm thấy hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn NCEP và IDF lần lượt là: 73,13% và 54,67% [8] Biểu đồ 3.1. Tần suất HCCH ở bệnh nhân THA phân theo độ tuổi Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA thay đổi theo độ tuổi, có xu hướng tăng dần theo độ tuổi <40 chỉ chiếm 1,0%, 40-49 (8,1%); cao nhất ở độ tuổi 50-59 (36,4%), nhưng sau đó lại có hiện tượng giảm ở các độ tuổi 60-69 (29,8%), 70-79 (14,1%), ≥80 (10,6), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Kết quả này phù CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 51 hợp với nghiên cứu của Toan C Nguyen và cs (2007) thấy tỷ lệ HCCH tăng dần từ nhóm tuổi 40-60, sau đó tỷ lệ HCCH giảm dần từ nhóm có độ tuổi 60-80; sự khác biệt tỷ lệ HCCH theo phân độ tuổi không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) [2]. Park Y và cs (2003) nghiên cứu 12.681 người có độ tuổi trên 20 (5581 người da trắng, 3477 người Mỹ gốc Mexico, 3305 nguời da đen và 498 chủng tộc khác) thấy rằng tỷ lệ có HCCH theo NECP tăng theo tuổi [7]. 3.2.2 Đặc điểm HCCH: Bảng 3.2. Đặc điểm HCCH ở bệnh nhân THA liên quan đến BMI Nhóm Chỉ số BMI Có HCCH (n=198) Không HCCH (n=62) BMI ≥ 23, n (%) 104 (52,5) 32 (51,6) BMI < 23, n (%) 94 (47,5) 30 (48,4) p p > 0,05 Tỷ lệ hội HCCH ở bệnh nhân THA có BMI ≥ 23 kg/m2 chiếm 52,5% cao hơn so với tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA có BMI < 23 kg/m2 (47,5%) tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Nghiên cứu của Park Y (2003) thấy rằng tỷ lệ HCCH tăng theo chỉ số BMI [7]. Stroup TS (2004) thấy có 42% bệnh nhân béo phì mắc HCCH [4]. Toan C Nguyen và cs (2007) nghiên cứu HCCH ở bệnh nhân THA theo tiêu chuẩn IDF áp dụng cho khu vực châu Á-Thái Bình Dương thấy tỷ lệ mắc HCCH tăng dần theo phân độ BMI (18,5-20,9; 21- 22,9; 23-24,9 và ≥25 kg/m2) lần lượt là: 12,6%; 47%; 67,4% và 87,8% có ý nghĩa thống kê p<0,001[2]. Bảng 3.3. Đặc điểm HCCH liên quan với rối loạn lipid máu Đặc điểm Có HCCH (n= 198) Không HCCH (n= 62) p Có rối loạn lipid máu 168 (84,8) 14 (22,6) < 0,001 Không rối loạn lipid máu 30 (15,2) 48 (77,4) 84,8% số bệnh nhân THA mắc HCCH có rối loạn lipid máu, tỷ lệ cao hơn rõ rệt so với bệnh nhân THA không mắc HCCH (p < 0,001). Stroup TS (2004) thấy tỷ lệ có HCCH chiếm 64% ở người có rối loạn lipid máu [4]. Su CH và CS (2011), nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở 3472 bệnh nhân THA có độ tuổi từ 55-80 năm thấy hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn NCEP và IDF lần lượt là: 73,13% và 54,67% [8]. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 52 Bảng 3.4. Đặc điểm rối loạn các thành phần của HCCH Thành phần HCCH Có HCCH (n= 198) Không HCCH (n= 62) p Glucose máu Tăng (n, %) 158 (79,8) 33 (53,2) < 0,001 Không tăng (n, %) 40 (20,2) 29 (46,8) HDL-C Giảm (n, %) 29 (14,6) 4 (6,5) > 0,05 Không giảm (n, %) 169 (85.4) 58 (93,5) Triglycerid Tăng (n, %) 102 (51,5) 5 (8,1) < 0,001 Không tăng (n, %) 96 (48,5) 57 (91,9) Vòng eo Tăng (n, %) 51 (25,8) 8 (12,9) < 0,05 Không tăng (n, %) 147 (74,2) 54 (87,1) Trong tổng số bệnh nhân THA có HCCH thì đặc điểm tăng Glucose máu chiếm tỷ lệ cao (79,8%). Đặc điểm tăng Triglycerid chiếm 51,5%, tăng vòng eo chiếm 25,8%. Tỷ lệ rối loạn các thành phần này cao hơn so với nhóm bệnh nhân THA không có HCCH (p < 0,05). Giảm HDL-C gặp ở bệnh nhân THA với tỷ lệ 14,6%, cao hơn so với nhóm THA không có HCCH, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa so với nhóm THA không kèm HCCH (p > 0,05). Kết quả của nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu Su CH (2011) thấy tỷ lệ bệnh nhân THA có HCCH có tăng glucose máu là 65,6%, tỷ lệ bệnh nhân THA nguyên phát kèm HCCH có tăng Triglycerid máu là 34,7% [8]. Mulé G (2007) nghiên cứu HCCH ở 528 bệnh nhân THA thấy tỷ lệ có tăng glucose (40,2%) cao hơn so với nhóm THA không kèm HCCH là 17,3% với p < 0,001, tỷ lệ có tăng Triglycerid là 50,0% và giảm HDL-C là 69,6% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm THA không có HCCH với p<0,001 [6]. 4. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu tỷ lệ và đặc điểm HCCH ở 260 bệnh nhân THA nguyên phát chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA nguyên phát là 76,2%. - Bệnh nhân THA có HCCH gặp nhiều hơn ở nam giới (76,7%), nhiều nhất ở độ tuổi 50 - 59 (36,4%), có BMI ≥ 23 kg/ m2 với 52,5% và 84,8% có rối loạn lipid máu . - Tỷ lệ rối loạn các thành phần HCCH bao gồm: tăng Glucose, tăng Cholesterol và tăng vòng eo ở bệnh nhân THA có HCCH đều cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân THA không có HCCH (p < 0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng, Lê Thị Dương và Cs (2014), “Đánh CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 53 giá hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện Việt Nam- Cuba Đồng Hới, Quảng Bình”, Tạp chí thông tin khoa học và công nghệ Quảng Bình số 4/2014, tr 34-37. 2. Nguyễn Cảnh Toàn, Lương Trung Hiếu, Nguyễn Đức Công (2007), “Nghiên cứu vai trò của kháng Insulin trong hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp”, Tạp chí tim mạch Việt Nam, số 47 2007, pp 310 – 316. 3. Charles UO, Emeka GO (2012), “Prevalence and characteristics of the metabolic syndrome among newly diagnosed hypertensive patients”, Indian Journal of Endocrinology and Metabolism, 16, pp. 104-09. 4. Gu D, Reynolds K, Wu X, Chen J, Duan X, Rennolds RF, Whelton PK, He J (2005), “Prevalence of the metabolic and overweight among adults in China”, Lancet, 365, pp. 1398-1405. 5. Lakka HM, Laaksonen DE, Lakka TA, et al (2002), “The metabolic syndrome and total and cardiovascular disease mortality and middle-aged men”, JAMA, 288, pp. 2709-16. 6. Mulé G, Nardi E, Cottone S, Cusimano P, et al (2007), “Impact of the Metabolic Syndrome on Total Arterial Compliance in Essential Hypertension Patients”, JCMS, 2, pp. 84-90. 7. Park Y, Zhu S, Palaniappan L, et al (2003), “The metabolic syndrome. Prevalence and associated risk factor findings in the US population from the Third Intenational Health and Nutrition Examination Survey, 1988 -1994”, Arch Intern Med, 163, pp. 427-436. 8. Su CH, Fang CY, Chen JS, Po H, Chou LP, Chiang CY, Ueng KC (2011), “Prevalence of Metabolic Syndrome and Its Relationship with Cardiovascular Disease among Hypertensive Patients 55- 80 Years of Age”, Acta Cardiol Sin, 27, pp. 229-37.
File đính kèm:
khao_sat_ty_le_va_dac_diem_hoi_chung_chuyen_hoa_o_benh_nhan.pdf

