Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng

huyết áp nguyên phát điều trị tại bệnh viện quân y 175.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 260

bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát vào khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 từ

tháng 12 năm 2016 đến tháng 12 năm 2017. Hội chứng chuyển hóa được xác định theo

tiêu chuẩn của NCEP-ATP III 2004.

Kết quả: Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

là 76,2%. Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp có xu hướng tăng dần

theo độ tuổi, cao nhất ở độ tuổi 50-59 (36,4%). Bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng

chuyển hóa gặp nhiều hơn ở nam giới (76,7%), tỷ lệ có BMI ≥ 23 kg/m2 là 52,5% và rối

loạn lipid máu là 84,8%. Tỷ lệ rối loạn các thành phần ở bệnh nhân tăng huyết áp có

hội chứng chuyển hóa bao gồm: 79,8% có tăng Glucose máu, 51,5% tăng Triglycerid

và 25,8% tăng vòng eo và đều cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân tăng huyết áp

không có hội chứng chuyển hóa (p <>

pdf 8 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 
46
KHẢO SÁT TỶ LỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA 
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT
 Nguyễn Thế Hùng*, Trương Đình Cẩm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng 
huyết áp nguyên phát điều trị tại bệnh viện quân y 175.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 260 
bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát vào khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 từ 
tháng 12 năm 2016 đến tháng 12 năm 2017. Hội chứng chuyển hóa được xác định theo 
tiêu chuẩn của NCEP-ATP III 2004.
Kết quả: Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát 
là 76,2%. Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp có xu hướng tăng dần 
theo độ tuổi, cao nhất ở độ tuổi 50-59 (36,4%). Bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng 
chuyển hóa gặp nhiều hơn ở nam giới (76,7%), tỷ lệ có BMI ≥ 23 kg/m2 là 52,5% và rối 
loạn lipid máu là 84,8%. Tỷ lệ rối loạn các thành phần ở bệnh nhân tăng huyết áp có 
hội chứng chuyển hóa bao gồm: 79,8% có tăng Glucose máu, 51,5% tăng Triglycerid 
và 25,8% tăng vòng eo và đều cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân tăng huyết áp 
không có hội chứng chuyển hóa (p < 0,05).
Kết luận: Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát là 
76,2%. Độ tuổi 50-59 chiếm tỷ lệ cao nhất với 36,4%, thường gặp ở nam giới, tăng BMI 
và rối loạn lipid máu. Tỷ lệ rối loạn các thành phần ở bệnh nhân tăng huyết áp có hội 
chứng chuyển hóa bao gồm tăng đường máu, tăng Triglycerid và tăng vòng eo đều cao 
hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân tăng huyết áp không mắc hội chứng chuyển hóa.
Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa, tăng huyết áp nguyên phát
SURVEY OF RATE AND CHARACTERISTICS OF METABOLIC 
SYNDROME IN PATIENTS WITH PRIMARY HYPERTENSION
1 Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thế Hùng ([email protected] )
Ngày nhận bài: 24/9/2018, ngày phản biện: 30/9/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/3/2019
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
47
SUMMARY
Objectives: Survey of rate and characteristics of metabolic syndrome in patients 
with primary hypertension treated at military hospital 175.
Subjects and Method: A cross-sectional descriptive study was conducted on 260 
primary hypertensive patients who received medical examination and treatment at 175 
Military Hospital 175 from December 2016 to December 2017. Metabolic syndrome 
was defined by the NCEP-ATP III 2004 standard.
Results: The prevalence of metabolic syndrome in patients with primary 
hypertension was 76,2%. Rates of metabolic syndrome in hypertensive patients tended 
to increase with age, highest in the age group of 50-59 (36.4%). Hypertensive patients 
with metabolic syndrome were more common in men (76.7%), the rate of BMI ≥ 23 kg 
/ m2 was 52.5% and dyslipidemia was 84.8%. Incidence of component disorders in 
hypertensive patients with metabolic syndrome included: 79.8% with hyperglycemia, 
51.5% with hypertriglyceridemia, and 25.8% with increased waist circumference. These 
rates were significantly higher than those of hypertensive patients without metabolic 
syndrome.
Conclusions: Rate of MS in patients with primary hypertension was 76.2%. 
Hypertensive patients with MS were more common in men, with increased BMI and 
dyslipidemia. Age of 50-59 accounted for the highest rate with 36.4%. Incidence of 
disorders in hypertensive patients with metabolic syndrome including hyperglycemia, 
hypertriglyceridemia, and increased waist circumference were significantly higher than 
those of hypertensive patients without metabolic syndrome.
Key words: Metabolic syndrome, primary hypertension
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng chuyển hoá (HCCH) 
đang có xu hướng tăng nhanh ở nhiều quốc 
gia nhất là ở các nước phát triển và đang 
phát triển. Theo thống kê của Liên đoàn 
Đái tháo đường Quốc tế (IDF: International 
Diabetes Federation - 2006) ở Việt Nam tỷ 
lệ hội chứng chuyển hóa chiếm 18,5% [1]
[3]. Nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân 
có HCCH có mối liên quan chặt chẽ đến 
tần suát mắc bệnh tim mạch nói chung và 
tăng huyết áp (THA) nói riêng. Đồng thời 
bệnh nhân THA có kèm theo HCCH là 
những đối tượng nguy cơ cao với các biến 
cố tim mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ 
não. Kết quả từ nhiều nghiên cứu trên 
thế giới đã chỉ ra rằng HCCH là một yếu 
tố nguy cơ làm gia tăng tỷ lệ bệnh tật và tử 
vong ở những bệnh nhân THA [5][6]. 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
này với mục tiêu “Khảo sát đặc điểm hội 
chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết 
áp nguyên phát điều trị tại Bệnh viện Quân 
y 175”.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 
48
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 
Gồm các bệnh nhân THA nguyên 
phát vào khám, điều trị tại Bệnh viện Quân 
y 175 từ tháng 12/2016 đến tháng 02/2018.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng 
nghiên cứu
- Bệnh nhân được chẩn đoán là 
THA nguyên phát theo khuyến cáo về chẩn 
đoán, điều trị và dự phòng Tăng huyết áp 
của Hội tim mạch Việt Nam 2015 khi: 
HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 
mmHg hoặc đang điều trị THA.
- Bệnh nhân tự nguyện tham gia 
nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân THA thứ phát (do 
nhiễm độc, bệnh thận, hẹp động mạch chủ, 
u tuỷ thượng thận, hội chứng Cushing).
- Bệnh nhân đang uống thuốc 
corticoide.
- Các đối tượng có những di dạng, 
dị tật bẩm sinh hay mắc phải (như gù, vẹo, 
thọt) gây ảnh hưởng tới kích thước cân 
đo.
- Phụ nữ có thai.
- Bệnh nhân không hợp tác nghiên 
cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Tiến 
cứu, mô tả cắt ngang. 
2.2.2. Cỡ mẫu: Chọn mẫu theo 
công thức ước tính cỡ mẫu cho điều tra 
một tỷ lệ. Cỡ mẫu tối thiểu N = 256, thực 
tế nghiên cứu này thực hiện trên 260 bệnh 
nhân.
2.2.3. Các tiêu chuẩn sử sử dụng 
trong nghiên cứu:
- Chẩn đoán và phân độ THA theo 
khuyến cáo về chẩn đoán, điều trị và dự 
phòng Tăng huyết áp của Hội tim mạch 
Việt Nam 2015.
- Chẩn đoán HCCH theo NCEP-
ATP III 2004 áp dụng cho người châu Á.
- Chẩn đoán rối loạn Lipid máu 
theo Khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt 
Nam 2008.
- Phân loại BMI theo khuyến 
cáo của Tổ Chức Y Tế Thế Giới đề nghị 
cho khu vực Châu Á – Thái Bình Dương 
(2004).
2.2.4. Xử lí số liệu: Nghiên cứu 
được nhập số liệu bằng phần mềm Excel 
2016 và được xử lý thống kê bằng phần 
mềm SPSS 22.0
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
49
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung của nhóm 
bệnh nhân nghiên cứu.
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi và giới của bệnh nhân tăng huyết áp
 Nhóm
Độ tuổi
Chung
(n= 260)
Nam
( n= 198)
Nữ
(n=62)
pnam, nữ
< 40, n (%) 2 (0,8) 2 (1,0) 0 (0,0)
< 0,05
40 – 49, n (%) 23 (8,8) 18 (9,1) 5 (8,1)
50 – 59, n (%) 89 (34,2) 76 (38,4) 13 (21,0)
60 – 69, n (%) 86 (33,1) 55 (27,8) 31 (50,0)
70 – 79, n (%) 32 (12,3) 21 (10,6) 11 (17,7)
≥ 80, n (%) 28 (10,8) 26 (13,1) 2 (3,2)
 ± SD 62,5 ± 11,7 62,2 ± 12,5 63,3 ± 8,9 > 0,05
Tuổi trung bình là: 62,5 ± 11,7 
(năm); ở nam giới là 62,2 ± 12,5 thấp hơn 
so với ở nữ giới 63,3 ± 8,9. Tuy nhiên sự 
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05). Độ tuổi cao nhất là 50-59 chiếm 
34,2%, sau đó đến các nhóm tuổi 60–69 
(33,1%), 70-79 (12,3%), ≥80 (17,0%), 
và thấp nhất là nhóm dưới 40 (0,8%). Ở 
nam giới nhóm 50-59 chiếm tỷ lệ cao nhất 
38,4%, còn ở nữ giới nhóm 60-69 (50,0%). 
Sự khác biệt về phân bố độ tuổi giữa nam 
và nữ có ý nghĩa (p<0,05). 
Kết quả của chúng tôi cao hơn kết 
quả của Nguyễn Cảnh Toàn và cs (2007) 
nghiên cứu ở 210 bệnh nhân THA không 
đái tháo đường có tuổi trung bình: 61,4 ± 
9,8 (năm) [2], có thể do đối tượng chọn 
bệnh nhân THA của tác giả này có tuổi 
cao nhất là 80 năm, còn đối tượng nghiên 
cứu của chúng tôi có nhóm độ tuổi ≥ 80 
năm chiếm tỷ lệ 28%. Tuy nhiên, kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với 
kết quả của Su CH và cs (2011) nghiên cứu 
3472 bệnh nhân THA thấy tuổi trung bình 
là: 67,4 ± 7,2 ở nam và 67,3 ± 6,8 ở nữ. 
Tuổi trung bình và tỷ lệ phân độ tuổi giữa 
hai giới của tác giả này tương tự như kết 
quả của chúng tôi thấy là không thấy có sự 
khác biệt (p > 0,05) [8]. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, tỷ lệ THA nam cao hơn ở 
nữ lần lượt là: 76,2% và 23,8%. Kết quả 
này khác với tác giả Su CH (2011) tỷ lệ 
THA nam, nữ lần lượt là: 50,8% và 49,2%; 
Toan C Nguyen và CS (2007) nghiên cứu 
358 bệnh nhân THA; Charles UO (2012) 
nghiên cứu 250 bệnh nhân THA thấy tỷ lệ 
nam và nữ lần lượt là: 52,8% và 47,2%; 
50,4% và 49,6% [2][3].
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 
50
3.2. Tỷ lệ và đặc điểm HCCH ở bệnh nhân THA nguyên phát
3.2.1. Tỷ lệ HCCH: 
Bảng 3.2. Tỷ lệ HCCH theo phân bố giới tính
Đặc điểm Có HCCH Không HCCH p
Nam (n, %) 152 (76,6) 46 (74,2)
> 0,05
Nữ (n, %) 46 (33,3) 16 (25,8)
Chung (n, %) 198 (76,2) 62 (23,8)
Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA 
là 76,2%. Tần suất HCCH gặp đa phần ở 
nam giới (76,6%), không có sự khác biệt 
về phân bố giới tính ở 2 nhóm bệnh nhân 
THA có và không có HCCH (p > 0,05). 
Theo nhiều nghiên cứu thì tỷ lệ bệnh nhân 
THA có HCCH ở các nghiên cứu thường 
khác nhau theo các tiêu chuẩn chẩn đoán, 
khác nhau giữa các chủng tộc và vùng địa 
lý. Lê Hoài Nam (2005) nghiên cứu 952 
bệnh nhân THA nguyên phát (độ tuổi từ 
40-70) theo tiêu chuẩn của NCEP áp dụng 
cho khu vực châu Á - Thái Bình Dương thì 
tỷ lệ có HCCH ở đối tượng này là 51,4%, 
tỷ lệ nữ giới mắc HCCH cao hơn so với 
giới nam (lần lượt là: 60,1% và 41,9% với 
p<0,001) [1]. Su CH và CS (2011), nghiên 
cứu HCCH ở 3472 bệnh nhân THA có độ 
tuổi từ 55-80 năm thấy hội chứng chuyển 
hóa theo tiêu chuẩn NCEP và IDF lần lượt 
là: 73,13% và 54,67% [8]
Biểu đồ 3.1. Tần suất HCCH ở bệnh nhân THA phân theo độ tuổi
Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA 
thay đổi theo độ tuổi, có xu hướng tăng dần 
theo độ tuổi <40 chỉ chiếm 1,0%, 40-49 
(8,1%); cao nhất ở độ tuổi 50-59 (36,4%), 
nhưng sau đó lại có hiện tượng giảm ở các 
độ tuổi 60-69 (29,8%), 70-79 (14,1%), 
≥80 (10,6), nhưng sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê (p>0,05). Kết quả này phù 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
51
hợp với nghiên cứu của Toan C Nguyen 
và cs (2007) thấy tỷ lệ HCCH tăng dần từ 
nhóm tuổi 40-60, sau đó tỷ lệ HCCH giảm 
dần từ nhóm có độ tuổi 60-80; sự khác biệt 
tỷ lệ HCCH theo phân độ tuổi không có ý 
nghĩa thống kê (p>0,05) [2]. Park Y và cs 
(2003) nghiên cứu 12.681 người có độ tuổi 
trên 20 (5581 người da trắng, 3477 người 
Mỹ gốc Mexico, 3305 nguời da đen và 498 
chủng tộc khác) thấy rằng tỷ lệ có HCCH 
theo NECP tăng theo tuổi [7].
3.2.2 Đặc điểm HCCH:
Bảng 3.2. Đặc điểm HCCH ở bệnh nhân THA liên quan đến BMI
 Nhóm
Chỉ số BMI
Có HCCH
(n=198)
Không HCCH
(n=62)
BMI ≥ 23, n (%) 104 (52,5) 32 (51,6)
BMI < 23, n (%) 94 (47,5) 30 (48,4)
p p > 0,05
Tỷ lệ hội HCCH ở bệnh nhân THA 
có BMI ≥ 23 kg/m2 chiếm 52,5% cao hơn 
so với tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA có 
BMI < 23 kg/m2 (47,5%) tuy nhiên không 
có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Nghiên cứu 
của Park Y (2003) thấy rằng tỷ lệ HCCH 
tăng theo chỉ số BMI [7]. Stroup TS (2004) 
thấy có 42% bệnh nhân béo phì mắc 
HCCH [4]. Toan C Nguyen và cs (2007) 
nghiên cứu HCCH ở bệnh nhân THA theo 
tiêu chuẩn IDF áp dụng cho khu vực châu 
Á-Thái Bình Dương thấy tỷ lệ mắc HCCH 
tăng dần theo phân độ BMI (18,5-20,9; 21-
22,9; 23-24,9 và ≥25 kg/m2) lần lượt là: 
12,6%; 47%; 67,4% và 87,8% có ý nghĩa 
thống kê p<0,001[2]. 
Bảng 3.3. Đặc điểm HCCH liên quan với rối loạn lipid máu
Đặc điểm
Có HCCH
(n= 198)
Không HCCH
(n= 62)
p
Có rối loạn lipid máu 168 (84,8) 14 (22,6)
< 0,001
Không rối loạn lipid máu 30 (15,2) 48 (77,4)
84,8% số bệnh nhân THA mắc HCCH có rối loạn lipid máu, tỷ lệ cao hơn rõ rệt 
so với bệnh nhân THA không mắc HCCH (p < 0,001). Stroup TS (2004) thấy tỷ lệ có 
HCCH chiếm 64% ở người có rối loạn lipid máu [4]. Su CH và CS (2011), nghiên cứu 
hội chứng chuyển hóa ở 3472 bệnh nhân THA có độ tuổi từ 55-80 năm thấy hội chứng 
chuyển hóa theo tiêu chuẩn NCEP và IDF lần lượt là: 73,13% và 54,67% [8].
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 
52
Bảng 3.4. Đặc điểm rối loạn các thành phần của HCCH
Thành phần HCCH
Có HCCH
(n= 198)
Không HCCH
(n= 62)
p
Glucose máu
Tăng (n, %) 158 (79,8) 33 (53,2)
< 0,001
Không tăng (n, %) 40 (20,2) 29 (46,8)
HDL-C
Giảm (n, %) 29 (14,6) 4 (6,5)
> 0,05
Không giảm (n, %) 169 (85.4) 58 (93,5)
Triglycerid
Tăng (n, %) 102 (51,5) 5 (8,1)
< 0,001
Không tăng (n, %) 96 (48,5) 57 (91,9)
Vòng eo
Tăng (n, %) 51 (25,8) 8 (12,9)
< 0,05
Không tăng (n, %) 147 (74,2) 54 (87,1)
Trong tổng số bệnh nhân THA 
có HCCH thì đặc điểm tăng Glucose máu 
chiếm tỷ lệ cao (79,8%). Đặc điểm tăng 
Triglycerid chiếm 51,5%, tăng vòng eo 
chiếm 25,8%. Tỷ lệ rối loạn các thành phần 
này cao hơn so với nhóm bệnh nhân THA 
không có HCCH (p < 0,05). Giảm HDL-C 
gặp ở bệnh nhân THA với tỷ lệ 14,6%, cao 
hơn so với nhóm THA không có HCCH, 
tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa so 
với nhóm THA không kèm HCCH (p > 
0,05). 
Kết quả của nghiên cứu này phù 
hợp với nghiên cứu Su CH (2011) thấy tỷ lệ 
bệnh nhân THA có HCCH có tăng glucose 
máu là 65,6%, tỷ lệ bệnh nhân THA nguyên 
phát kèm HCCH có tăng Triglycerid máu 
là 34,7% [8]. Mulé G (2007) nghiên cứu 
HCCH ở 528 bệnh nhân THA thấy tỷ lệ có 
tăng glucose (40,2%) cao hơn so với nhóm 
THA không kèm HCCH là 17,3% với p < 
0,001, tỷ lệ có tăng Triglycerid là 50,0% 
và giảm HDL-C là 69,6% cao hơn có ý 
nghĩa so với nhóm THA không có HCCH 
với p<0,001 [6].
4. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tỷ lệ và đặc điểm 
HCCH ở 260 bệnh nhân THA nguyên phát 
chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA 
nguyên phát là 76,2%.
- Bệnh nhân THA có HCCH gặp 
nhiều hơn ở nam giới (76,7%), nhiều nhất 
ở độ tuổi 50 - 59 (36,4%), có BMI ≥ 23 kg/
m2 với 52,5% và 84,8% có rối loạn lipid 
máu .
- Tỷ lệ rối loạn các thành phần 
HCCH bao gồm: tăng Glucose, tăng 
Cholesterol và tăng vòng eo ở bệnh nhân 
THA có HCCH đều cao hơn có ý nghĩa 
so với nhóm bệnh nhân THA không có 
HCCH (p < 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu 
Dàng, Lê Thị Dương và Cs (2014), “Đánh 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
53
giá hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân 
tăng huyết áp tại bệnh viện Việt Nam- 
Cuba Đồng Hới, Quảng Bình”, Tạp chí 
thông tin khoa học và công nghệ Quảng 
Bình số 4/2014, tr 34-37.
2. Nguyễn Cảnh Toàn, Lương 
Trung Hiếu, Nguyễn Đức Công (2007), 
“Nghiên cứu vai trò của kháng Insulin 
trong hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân 
tăng huyết áp”, Tạp chí tim mạch Việt 
Nam, số 47 2007, pp 310 – 316.
3. Charles UO, Emeka GO 
(2012), “Prevalence and characteristics 
of the metabolic syndrome among newly 
diagnosed hypertensive patients”, Indian 
Journal of Endocrinology and Metabolism, 
16, pp. 104-09.
4. Gu D, Reynolds K, Wu X, Chen 
J, Duan X, Rennolds RF, Whelton PK, He 
J (2005), “Prevalence of the metabolic 
and overweight among adults in China”, 
Lancet, 365, pp. 1398-1405.
5. Lakka HM, Laaksonen DE, 
Lakka TA, et al (2002), “The metabolic 
syndrome and total and cardiovascular 
disease mortality and middle-aged men”, 
JAMA, 288, pp. 2709-16.
6. Mulé G, Nardi E, Cottone S, 
Cusimano P, et al (2007), “Impact of the 
Metabolic Syndrome on Total Arterial 
Compliance in Essential Hypertension 
Patients”, JCMS, 2, pp. 84-90.
7. Park Y, Zhu S, Palaniappan L, 
et al (2003), “The metabolic syndrome. 
Prevalence and associated risk factor 
findings in the US population from the 
Third Intenational Health and Nutrition 
Examination Survey, 1988 -1994”, Arch 
Intern Med, 163, pp. 427-436.
8. Su CH, Fang CY, Chen JS, Po 
H, Chou LP, Chiang CY, Ueng KC (2011), 
“Prevalence of Metabolic Syndrome and 
Its Relationship with Cardiovascular 
Disease among Hypertensive Patients 55-
80 Years of Age”, Acta Cardiol Sin, 27, pp. 
229-37.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_ty_le_va_dac_diem_hoi_chung_chuyen_hoa_o_benh_nhan.pdf