Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến hạ tiểu cầu máu ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa khu vực An Giang

I. ĐẶT VẤN ĐỀ.

Giảm tiểu cầu, được định nghĩa là lượng tiểu cầu nhỏ hơn 150.000/μl, là một trong

những bất thường xét nghiệm thường gặp nhất ở bệnh nhân nằm điều trị tại khoa ICU. Tỷ

lệ giảm tiểu cầu ở bệnh nhân nằm ICU thay đổi từ 15-60% [3]. Giảm tiểu cầu thường xảy

ra ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết nặng, xơ gan, truyền máu khối lượng lớn.

Trong tất cả các bệnh nhân ICU có giảm tiểu cầu, khoảng 50% bệnh nhân có giảm tiểu

cầu ngay lúc nhập viện, 50% còn lại xuất hiện trong quá trình nằm điều trị. Các nghiên

cứu trước đây cho thấy giảm tiểu làm tăng số ngày nằm điều trị tại ICU, tăng xuất huyết

và tăng tỷ lệ tử vong. Số lượng tiểu cầu giảm đi trong lúc nằm điều trị là một yếu tố tiên

lượng tử vong [2].

pdf 8 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến hạ tiểu cầu máu ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa khu vực An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến hạ tiểu cầu máu ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa khu vực An Giang

Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến hạ tiểu cầu máu ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa khu vực An Giang
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 144 
KHẢO SÁT TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HẠ TIỂU CẦU MÁU 
Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC 
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC AN GIANG 
Thái Hán Vinh, Trần Bửu Thọ, 
Đoàn Thị Trúc Đào, Hà Thị Ngọc Uyển 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 
 Giảm tiểu cầu, được định nghĩa là lượng tiểu cầu nhỏ hơn 150.000/μl, là một trong 
những bất thường xét nghiệm thường gặp nhất ở bệnh nhân nằm điều trị tại khoa ICU. Tỷ 
lệ giảm tiểu cầu ở bệnh nhân nằm ICU thay đổi từ 15-60% [3]. Giảm tiểu cầu thường xảy 
ra ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết nặng, xơ gan, truyền máu khối lượng lớn... 
 Trong tất cả các bệnh nhân ICU có giảm tiểu cầu, khoảng 50% bệnh nhân có giảm tiểu 
cầu ngay lúc nhập viện, 50% còn lại xuất hiện trong quá trình nằm điều trị. Các nghiên 
cứu trước đây cho thấy giảm tiểu làm tăng số ngày nằm điều trị tại ICU, tăng xuất huyết 
và tăng tỷ lệ tử vong. Số lượng tiểu cầu giảm đi trong lúc nằm điều trị là một yếu tố tiên 
lượng tử vong [2]. 
Bởi vì giảm tiểu cầu ở bệnh nhân ICU là thường gặp, tăng nguy cơ xuất huyết, yếu tố 
tiên lượng tử vong nên chúng ta cần phải theo dõi lượng tiểu cầu chặt chẽ hơn ở bênh 
nhân đã giảm tiểu cầu hoặc bệnh nhân có nguy cơ giảm tiểu cầu để có hướng xử trí thích 
hợp và kịp thời, đồng thời giúp tiên lượng bệnh nhân. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài 
này với các mục tiêu: 
 1. Xác định tỷ lệ giảm tiểu cầu ở bệnh nhân nằm điều trị tại khoa ICU. 
 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến giảm tiểu cầu mới xuất hiện trong lúc nằm 
ICU. 
 3. Tìm mối liên quan giữa giảm tiểu cầu với kết cục điều trị. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 
 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 
 - Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nặng nhập ICU. 
 - Tiêu chuẩn loại trừ : 
 + Bệnh nhân đã truyền tiểu cầu trước đó. 
 + Bệnh nhân không đủ tiệu chuẩn nặng cần nhập ICU điều trị. 
 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
 - Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu, mô tả, theo dõi. 
 - Cỡ mẫu: Lấy mẫu thuận tiện. 
 - Địa điểm nghiên cứu: Khoa chăm sóc tích cực bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An 
Giang. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 145 
 - Định lượng tiểu cầu : Số lượng tiểu cầu được lấy từ kết quả tổng phân tích máu 
ngoại biên được thực hiện vào lúc nhập viện và mỗi 2 -3 ngày sau đó. 
 - Sơ đồ nghiên cứu: 
 Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu: 
Công thức máu, creatinin máu lần đầu trong 48 giờ đầu nhập viện 
Bệnh nhân giảm tc : Bệnh nhân không giảm tc : 
Tính tỷ lệ giảm tiểu cầu lúc nhập viện Đo lượng tiểu cẩu mỗi 2-3 ngày. 
 Tính tỷ lệ giảm tiểu cầu mới mắc. 
 Phân tích yếu tố nguy cơ. 
 2.3.Tiêu chuẩn đánh giá: 
 - Giảm tiểu cầu: tiểu cầu trong máu < 150.000 / μl. 
 - Giảm tiểu cầu lúc nhập viện : giảm ngay lúc nhập viên hay trong 48 giờ đầu nhập 
viện. 
 - Giảm tiểu cầu mắc phải trong lúc nằm viện : giảm TC xuất hiện từ sau 48 giờ 
nằm viện. 
 - Phân độ giảm tiểu cầu: độ 1 (100.000// μl - 149.000// μl), độ 2 ( 50.000/ / μl -.000/ 
microl -99.000/ μl), độ 3( < 50.000/ μl) . 
 - Bệnh cải thiện: bệnh nhân ổn định và xuất viện. 
 - Bệnh không cải thiện: xin về, chuyển viện, tử vong. 
 2.4. Phân Tích Thống Kê 
 - Các dữ liệu thu thập được nhập và phân tích bằng phần mềm SpSS 16.0. 
- Phân tích đơn biến: 
 + Biến số rời: tỷlệ %, Chi-square test. 
 + Biến số liên tục: tính trung bình, so sánh trung bình bằng T test. 
 - Chọn P có ý nghĩa khi p<0,05 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 Trong thời gian từ tháng 3 /2019 đến tháng 7/2019 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 
429 bệnh nhân nặng nhập ICU điều trị. 
 3.1. Đặc điểm dân số chung. 
 - Số lượng bệnh nhân: 429 
 - Biểu đồ chẩn đoán 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 146 
 - Bảng 1: một số đặc điểm chung: 
 Chung(n=429
) 
< 
48g(n=165) 
>48g(n=264) p 
Tuổi 62.21±17.48 61.1 ± 
17.746 
62.9±17.31 0.32 
Giới nữ,n(%) 215( 50.1) 79( 47,9) 136(51,5) 0.46 
Tỷ lệ giảm tiểu 
cầu,n(%) 
160(37.3) 47(28,5) 113(42,8) 0.03 
Số ngày điều trị 5.44± 6.1 8.12± 6.5 
Điều trị cải 
thiện,n(%) 
161( 37,5) 17(10,3) 144(54,5) 0.00 
 3.2. Nhóm bệnh nhân nằm viện trên 48 giờ: 
 - Tỷ lệ giảm tiểu cầu : 113/264 = 42,8%. 
 - Bảng 2: Mức độ giảm tiểu cầu : 
Mức độ n % 
Độ 1 64 56,5 
Độ 2 36 31,9 
Độ 3 13 11,5 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 147 
 Bảng 3: Các yếu tố liên quan đến hạ tiểu cầu trong máu : 
ĐẶC ĐIỂM chung(n=264) Hạ TC(n=113) 
Không hạ 
TC(n=151) 
p 
Đặcđiểmchung 
Tuổi 62,9± 17,31 62,81± 17,2 62,9± 17,4 0,95 
Nữ,n(%) 136(51,5) 50(44,2) 86(57) 0,04 
Thở máy,n(%) 81(30,7) 43(38,1) 38(25,2) 0,025 
Ngày điều trị tại ICU 8,12±6,49 8,17±6,37 8,08±6,59 0,91 
Cải thiện điều trị,n(%) 144(54,5) 49(43,4) 95(62,9) 0,001 
Sinh hóa 
Hb(g/dl) 10,82± 2,58 10,69± 2,87 10,91±2,34 0,49 
Bạch cầu 24.700±4.420 17.170± 2.307 30.033± 5.452 0,016 
Creatinin máu( mg/dl) 1,63± 1,46 1,76± 1,5 1,54± 1,44 0,23 
Tiền căn 
Tăng huyết áp, n(%) 12(4,5) 7(6,2) 5(3,3) 0,26 
Tim mạch, n(%) 62( 23,5) 28(24,8) 34(22,5) 0,67 
Bệnh thận mạn, n(%) 34(12,9) 18(15,9) 16(10,6) 0,2 
Đái tháo đường,n(%) 69(26,1) 24(21,2) 45(29,8) 0,11 
TBMMN,n(%) 23(8,7) 11(9,7) 12(7,9) 0,61 
Bệnh gan mạn,n(%) 27(10,2) 20(17,7) 7(4,6) 0,001 
Yếu tố nguy cơ 
Nhiễm trùng,n(%) 100(37,9) 63(55,8) 37(24,5) 0,000 
Xơ gan,n(%) 23(8,7) 19(16,8) 4(2,6) 0,000 
Truyền máu,n(%) 29(11) 22(19,5) 7(4,6) 0,000 
Quinolone,n(%) 124(47) 50(44,2) 74(49) 0,44 
Carbapenem,n(%) 98(37,1) 43(38,1) 55(36,4) 0,78 
Chấn thương, Hậu 
phẩu,n(%) 
29(11) 20(17,7) 9(6) 0,003 
Thở máy,n(%) 81(30,7) 43(38,1) 38(25,5) 0,025 
Thận nhân tạo,n(%) 4(1,5) 1(9) 3(2) 0,46 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 148 
 Bảng 4: Phân tích hồi qui đa biến các yếu tố nguy cơ hạ tiểu cầu máu: 
Thôngsố OR 95% C P 
Giới 0,447 0,527-1,89 0,99 
Kết quả điều trị 1,44 0,23-0,83 0,01 
Bạch cầu 1 1-1 0,001 
Tiền căn bệnh gan 
mạn 
1,12 0,165-7,59 0,97 
Nhiễm trùng huyết 6,31 3,3-12,0 0,000 
Xơ gan 24,34 2,26-262,0 0,000 
Truyền máu lượng 
lớn 
6,88 2,27-20,8 0,001 
Chấn thương, hậu 
phẩu 
3,81 1,33-10,9 0,012 
Thở máy 1,4 0,69-2,84 0,34 
 Nhận xét: nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng, xơ gan, truyền máu khối lượng lớn, 
chấn thương nặng, hậu phẩu là các yếu tố nguy cơ hạ tiểu cầu máu. Ở bệnh nhân hạ tiểu 
cầu, tỷ lệ khỏi bệnh thấp hơn nhóm không hạ tiểu cầu . 
IV. BÀN LUẬN: 
 Tỷ lệ hạ giảm tiểu cầu máu. 
 - Lượng tiểu cầu bình thường được định nghĩa là 150.000-450.000/ μl. Khoảng 95% 
người bình thường có lượng tiểu cầu > 150.000/μl. . Bởi vì lượng tiểu cầu trong máu có 
phân phối chuẩn nên có 2,5% người bình thường có lượng tiểu cầu < 150.000/μl [7]. 
 - Tỷ lệ hạ tiểu cầu máu thay đổi theo từng nghiên cứu. Sự khác biệt này có thể do 
khác nhau về dân số nghiên cứu, định nghĩa về giảm tiểu cầu và thời điểm nghiên cứu. 
Hiện tại, hầu hết các nghiên cứu đều lấy ngưỡng giảm tiểu cầu < 150.000/ μl hoặc < 
100.000/ μl, rất ít nghiên cứu lấy ngưỡng <50.000 / μl [7]. 
 - Tỷ lệ giảm tiểu cầu lúc nhập viện trong trong nghiên cứu của chúng tôi là 28,5%. 
Tùy theo định nghĩa,Tỷ lệ giảm tiểu cầu lúc nhập viện thay đổi từ 8,3-67,6% [8]. 
 - Tỷ lệ mới mắc giảm tiểu cầu trong nghiên cứu của chúng tôi là 42,8%. Các nghiên 
cứu trước đây cho thấy tỷ lệ mới mắc thay đổi từ 15-60% ở bệnh nhân ICU [1], [3]. 
 Yếu tố nguy cơ: 
 - Nguyên nhân giảm tiêu cầu ở ICU thường là đa yếu tố và khó tìm ra nguyên nhân 
chính xác. Ở bệnh nhân ICU, cơ chế giảm tiểu cầu do tương tác nhiều yếu tố, bao gồm 
tăng tiêu thụ, tăng phá hủy, giảm sản xuất và ứ trệ tiểu cầu [5]. Nếu chúng ta điều trị một 
nguyên nhân giảm tiểu cầu có thể không đưa lượng tiểu cầu về bình thường được [15]. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 149 
 - Giảm tiểu cầu xuất hiện sau khi nhập viện có thể là do can thiệp điều trị ( hồi sức 
dịch, phẩu thuật, thuốc ) hoặc do biến chứng của bệnh ( nhiễm trùng, suy gan...) [15]. 
 - Giảm tiểu cầu ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết hay sốc nhiễm trùng là nguyên nhân 
giảm tiểu cầu thường gặp nhất ở bệnh nhân ICU. Giảm tiều cầu này thường là đa yếu tố, 
bao gồm kết dính nội mạc, phá hủy tiểu cầu qua cơ chế miễn dịch, ức chế tủy xương, 
DIC. Lượng tiểu cầu tăng lên trong lúc điều trị có thể cho thấy tình trạng nhiễm trùng 
được cải thiện [15]. 
 - Giảm tiểu cầu thường gặp sau phẩu thuật. Giảm tiểu cầu xuất hiện sớm sau phẩu 
thuật thường là sinh lý và không thể tránh khỏi. Phẩu thuật gây hoạt hóa bổ thể, phá hủy 
neutrophil và phóng thích cytikin dẫn đến hoạt hóa, kết dính và tiêu thụ tiểu cầu [9]. Giảm 
tiểu cầu sau phẩu thuật do sinh lý thường là nhẹ, không gây xuất huyết và tự hồi phục 
trong 3-4 ngày. Nếu giảm tiểu cầu sau phẩu thuật kéo dài hơn 5 ngày, nên tìm kiếm 
nguyên nhân giảm tiểu cầu. 
 - Giảm tiểu cầu do pha loãng: Truyền nhiều dịch và truyền máu khối lượng lớn là 
yếu tố nguy cơ giảm tiểu cầu do pha loãng. Bất thường xét nghiệm huyết học thường gặp 
nhất là sau truyền máu khối lượng lớn ( 15 đơn vị ).Nguyên nhân giảm tiểu cầu là do dịch 
truyền và hồng cầu lắng không có chứa tiểu cầu [11]. Hơn 75% bệnh nhân được truyền 
truyền hơn 20 đơn vị hồng cầu lắng có lương tiểu cầu < 50.000/ μl. 
 - Giảm tiểu cầu thường gặp ở bệnh nhân bệnh gan mạn. Hơn 70% bệnh nhân xơ 
gan bị giảm tiểu cầu do ứ tiểu cầu ở lách, giảm sản xuất tiểu cầu và tăng phá hủy tiểu cầu 
do cơ chế tự miễn [6]. Tiểu cầu giảm thường gặp ở bệnh gan mạn tính hơn. Tuy nhiên, 
giảm tiểu cầu có thể nặng nề hơn hoặc mới xuất hiện ở bệnh nhân nằm viện do suy gan 
cấp nặng. Tổn thương gan do acetaminophen có thể gây giảm tiểu cầu vả tương quan trực 
tiếp đến mức độ tổn thương gan [4]. 
 Tiên lượng 
 - Trong Nghiên cứu của chúng tôi, không có sự khác biệt về số ngày nằm điều trị tại 
khoa ICU, nhưng có sự khác biệt về tỷ lệ khỏi bệnh giữa 2 nhóm giảm tiểu cầu và không 
giảm tiểu cầu. Tỷ lệ khỏi bệnh trong nhóm không hạ tiểu cầu là 62,9%, ở nhóm giảm tiểu 
cầu là 43,4% ( p=0,001). 
 - Giảm tiểu cầu mới mắc trong lúc nằm viện có tiên lượng xấu. Nhiều nghiên cứu 
trước đây ghị nhân có sự liên quan giửa giảm tiểu cầu với kết cục lâm sàng xấu [2], [10]. 
Spurung ghi nhận giảm tiểu cầu tăng nguy cơ tử vong lên 1,7 lần ở bệnh nhân nhiễm 
trùng huyết [13]. Nghiên cứu của Vanderschueren cho thấy giảm tiểu cầu làm tăng tỷ lệ tử 
vong trong ICU (33,8% vs 9,3%) và tăng thời gian nằm ICU( 8 vs 5 ngày) so với không 
giảm tiểu cầu. Bệnh nhân giảm tiểu cầu có tiên lượng xấu có thể do nhiều lý do [16]. 
Giảm tiểu cầu thường gặp ở bệnh nhân có bệnh lý cơ bản nặng cần phải điều trị tại ICU. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, giảm tiểu cầu thường gặp nhất ở bệnh nhân nhiễm trùng 
nặng, là bệnh lý có tiên lượng rất xấu. Giảm tiểu cầu là một marker cho rối loạn nặng 
chức năng cơ quan, thường cho thấy bệnh nhân diễn tiến nặng hơn. Hơn nữa, giảm tiểu 
cầu thường xảy ra sau xuất huyết nặng, truyền máu, huyết khối. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 150 
V.KẾT LUẬN 
 Từ 3/2019 đến 7/2019 chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 429 bệnh nhân nằm điều trị 
tại khoa ICU. Chúng tôi có thể đưa ra kết luận sau: 
 - Tỷ lệ bệnh nhân bị giảm tiểu cầu lúc nhập viện là 28,5% ( 47/165 case). 
 - Tỷ lệ bệnh nhân bị giảm tiểu cầu mới mắc sau 48 giờ nhập viện là 42,8%% ( 113/ 
264 case). 
 - Tỷ lệ bệnh nhân bị giảm tiểu cầu chung là 37,3% ( 160/429 case). 
 - Các yếu tố nguy cơ giảm tiểu cầu mới mắc sau nhập viện: Nhiễm trùng huyết 
nặng, hoặc sốc nhiễm trùng, xơ gan, truyền máu khối lượng lớn, hậu phẩu, chấn thương 
nặng. 
 -Bệnh nhân giảm tiểu cầu có tỷ lệ khỏi bệnh thấp hơn bệnh nhân không giảm tiểu 
cầu. 
 Bệnh nhân nặng điều trị tại khoa ICU có tỷ lệ hạ tiểu cầu khá cao và tỷ lệ tử vong cao 
nên chúng ta cần phải cảnh giác và theo dõi lượng tiểu cầu chặt chẽ hơn ở những bệnh 
nhân có nhiễm trùng nặng, bệnh gan , hậu phẩu, chấn thương , từ đó có các phương pháp 
điều trị thích hợp và kịp thời để cải thiện tiên lượng bệnh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1. Cherif H, Martling CR, Hansen J, Kalin M, Björkholm M (2007).Predictors of short 
and long term outcome in patients with hematological disorders admitted to the intensive 
care unit for a life-threatening complication.Support Care Cancer, 15 (2007), pp. 1393-
1398. 
 2.Crowther MA,Cook DJ, Meade MO, Griffith LE,(2005).Thrombocytopenia in 
medical-surgical critically ill patients: prevalence, incidence, and risk factors. J Crit Care 
2005; 20: 348-53.. 
 3.Elgohary TS, Zaghla HE ( 2011)Role of thrombocytopenia as an independent 
prognostic marker in the critically ill patients with multiorganfailure. Med J Cairo 
Univ. 2011;79:1–9. 
 4.Fischereder M, Jaffe JP (1994). Thrombocytopenia following acute acetaminophen 
overdose. Am J Hematol.1994;45(3):258–259. 
 5.Greinacher A, Selleng K(2010). Thrombocytopenia in the intensive care unit patient. 
Hematology Am Soc Hematol Educ Program, 2010, pp. 135-143 
 6.Hancox SH, Smith. Liver disease as a cause of thrombocytopenia. QJM. 
2013;106(5):425–431 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 151 
 7.Hui P, Cook DJ, Lim W(2011).The frequency and clinical significance of 
thrombocytopenia complicating critical illness: a systematic review.Chest, 139 (2011), 
pp. 271-278 
 8.Marco-Schulke CM, Sánchez-Casado M. Severe thrombocytopenia on admission to 
the intensive care unit in patients with multiple organ failure.Med Intensiva. 2012 
Apr;36(3):185-92 . 
 9.Ruel M, Khan TA, Voisine P, et al (2004). Vasomotor dysfunction after cardiac 
surgery. Eur J Cardio-Thoracic Surg. 2004;26(5):1002–1014.. 
 10.Rice TW. Wheeler AP (2009). Coagulopathy in the critically ill patients. Part 1: 
Platelet disorders.Chest, 136 (2009), pp. 1622-1630 
 11.Sihler KC, Napolitano LM. Complications of massivetransfusion. Chest. 
2010;137(1):209–220. 
 12.Shalansky SJ, Verma AK, M. Dodek (2002). Risk markers for thrombocytopenia in 
critically ill patients: a prospective analysis. Pharmacotherapy, 22 (2002), pp. 803-813 
 13.Sprung CL, Peduzzi PN, Shatney CH, Schein RM, Wilson MF, Sheagren JN(1990). 
Impact of encephalopathy on mortality in the sepsis syndrome. The Veterans 
Administration Systemic Sepsis Cooperative Study Group. Crit Care Med 1990; 18: 801 
 14.So Yeon Lim,1 Eun Ju Jeon,1 Hee-Jin Kim,2 The Incidence, Causes, and Prognostic 
Significance of New-Onset Thrombocytopenia in Intensive Care Units: A Prospective 
Cohort Study in a Korean Hospital. J Korean Med Sci. 2012 Nov; 27(11): 1418–1423 
 15.Thachil J1, Warkentin TE2. How do we approach thrombocytopenia in critically ill 
patients? Br J Haematol. 2017 Apr;177(1):27-38 
 16.Vanderschueren S, De Weerdt A, Malbrain M, Vankersschaever D, Frans E, 
Wilmer A,. Thrombocytopenia and prognosis in intensive care. Crit Care Med 2000; 28: 
1871-6.. 
 17.Vandijck DM, Blot SI, De Waele JJ, Hoste EA, Vandewoude KH, Decruyenaere 
JM. Thrombocytopenia and outcome in critically ill patients with bloodstream infection. 
Heart Lung, 39 (2010), pp. 21-26 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_ty_le_va_cac_yeu_to_lien_quan_den_ha_tieu_cau_mau_o.pdf