Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến hạ magne máu ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa khu vực An Giang

I. ĐẶT VẤN ĐỀ.

Magne (Mg) là thành phần thiết yếu cho sự sống và đóng vai trò quan trọng nhiều quá trình

sinh lý và sinh hóa trong cơ thể. Magne là cation nhiều thứ nhì trong nội bào, sau kali. Thế

nhưng, trước đây Mg được xem như một điện giải bị bỏ quên, rất ít được định lượng trong thực

hành lâm sàng [11]. Gần đây, định lượng Mg máu ngày càng được quan tâm nhiều hơn do ngày

càng nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hạ Mg rất cao ở bệnh nhân nhập ICU, có thể đến 65% [9].

Việc nhận biết hạ Magne máu ở bệnh nhân ICU là quan trọng không những vì có ý nghĩa

tiên lượng mà còn giúp phát hiện và điều trị các bất thường quan trọng khác thường hay đi

kèm,ví dụ như hạ kali máu, hạ canxi máu, rối loạn nhịp tim [12]. Hạ Mg có thể gây những biến

chứng chết người như rối loạn nhịp thất, co thắt mạch vành hay đột tử. Nhiều nghiên cứu cho

thấy bệnh nhân hạ Mg có thời gian nằm ICU kéo dài hơn, cần thở máy nhiều hơn, thời gian thở

máy kéo dài hơn, tỷ lệ tử vong cao hơn

pdf 6 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến hạ magne máu ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa khu vực An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến hạ magne máu ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa khu vực An Giang

Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến hạ magne máu ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa khu vực An Giang
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 92 
KHẢO SÁT TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HẠ MAGNE MÁU 
Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC 
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC AN GIANG 
 BS Thái Hán Vinh, BS Trần Bửu Thọ, BS Đoàn Thị Trúc Đào, 
 BS Nguyễn Hoàng Tấn BVĐKKV An Giang 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 
 Magne (Mg) là thành phần thiết yếu cho sự sống và đóng vai trò quan trọng nhiều quá trình 
sinh lý và sinh hóa trong cơ thể. Magne là cation nhiều thứ nhì trong nội bào, sau kali. Thế 
nhưng, trước đây Mg được xem như một điện giải bị bỏ quên, rất ít được định lượng trong thực 
hành lâm sàng [11]. Gần đây, định lượng Mg máu ngày càng được quan tâm nhiều hơn do ngày 
càng nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hạ Mg rất cao ở bệnh nhân nhập ICU, có thể đến 65% [9]. 
 Việc nhận biết hạ Magne máu ở bệnh nhân ICU là quan trọng không những vì có ý nghĩa 
tiên lượng mà còn giúp phát hiện và điều trị các bất thường quan trọng khác thường hay đi 
kèm,ví dụ như hạ kali máu, hạ canxi máu, rối loạn nhịp tim [12]. Hạ Mg có thể gây những biến 
chứng chết người như rối loạn nhịp thất, co thắt mạch vành hay đột tử. Nhiều nghiên cứu cho 
thấy bệnh nhân hạ Mg có thời gian nằm ICU kéo dài hơn, cần thở máy nhiều hơn, thời gian thở 
máy kéo dài hơn, tỷ lệ tử vong cao hơn[5],[7]. 
 Mặc dù hạ Mg máu là phổ biến, có ý nghĩa tiên lượng xấu và giúp phát hiện, điều trị các bất 
thường quan trọng khác thường hay đi kèm nhưng tại Việt Nam hiện nay, trên thực hành lâm 
sàng vấn đề này còn chưa được quan tâm đúng mức, không có nhiều báo cáo nghiên cứu hạ Mg 
ở bệnh nhân ICU. Để giúp bác sỹ lâm sàng có cảnh báo về tình trạng phổ biến hạ Magne máu ở 
bệnh nhân nằm điều trị tại khoa ICU và giúp cho việc điều trị, tiên lượng bệnh nên chúng tôi 
tiến hành đề tài: Khảo sát tỷ lệ và yếu tố liên quan đến hạ Magne máu ở bệnh nhân nằm điều trị 
tại khoa ICU 
Mục tiêu nghiên cứu: 
 - Xác định tỷ lệ hạ Magne máu ở bệnh nhân ICU. 
 - Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến hạ Magne máu. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 
 Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nặng nhập ICU. 
 Tiêu chuẩn loại trừ : 
 - Bệnh nhân đã dùng magne trước đó. 
 - Bệnh nhân không đủ tiệu chuẩn nặng cần nhập ICU điều trị. 
 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
 Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu, mô tả, theo dõi. 
 Cỡ mẫu: Lấy mẫu thuận tiện. 
 Địa điểm nghiên cứu: Khoa chăm sóc tích cực bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang. 
 2.3.Tiêu chuẩn đánh giá: 
 Hạ Mg : ion Mg máu< 0,8 mEq/L. 
 Hạ Kali K< 3,5 mEq/ L. 
 Hạ Canxi :canxi toàn phần< 2,1mmol/Lvà/ hoặc Canxi ion <1,1 mmol/L. 
 Bệnh cải thiện: bệnh nhân ổn định và xuất viện. 
 Bệnh không cải thiện: xin về, chuyển viện, tử vong. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 93 
 2.4.Thông số nghiên cứu : 
 Các thông số nghiên cứu bao gồm: Đặc điểm dân số ( tên, tuổi, giới), chẩn đoán bệnh (đái 
tháo đường, nghiện rượu, xơ gan....), các bệnh lý mạn tính nền hay bệnh lý đi kèm, định lượng 
Mg, Canxi, kali máu ngay khi nhập ICU, thở máy, thời gian thở máy, thời gian điều trị tại khoa 
ICU, kết quả điều trị (cải thiện, không cải thiện). 
 2.5. Phân tích thống kê: 
 Các dữ liệu thu thập được nhập và phân tích bằng phần mềm SpSS 16.0. 
Phân tích đơn biến: 
- Biến số rời: tỷ lệ %, Chi-square test. Nếu các giá trị nhỏ sẽ được hiệu chỉnh bằng 
Fisher’s exact test. 
- Biến số liên tục: tính trung bình, so sánh trung bình bằng T test. 
 Phân tích đa biến: Xác định xem yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng nào có khả năng liên quan 
đến hạ Magne máu 
 Chọn P có ý nghĩa khi p<0,05 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 Trong thời gian từ tháng 7/2018 đến tháng 8/2018 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 208 
bệnh nhân nặng nhập ICU điều trị. 
 3.1. Đặc điểm dân số. 
-Tuổi: 63,3±17,2 tuổi. Thấp nhất 21,cao nhất 101 tuổi. 
-Giới: nữ 110 (53%), nam 98 (47%) 
-Chẩn đoán: 
Biểu đồ 3.1: Bệnh lý chính nhập viện 
Nhận xét: Nhiễm trùng là nguyên nhân hàng đầu bệnh nhân nhập ICU, kế đến là suy tim. 
 3.2.Tỷ lệ hạ Magne máu. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 94 
Biểu đồ 3.2: tỷ lệ hạ magne máu 
Nhận xét: tỷ lệ hạ Mg máu rất cao 57% 
 3.3. Các yếu tố liên quan đến hạ Mg máu: 
 Bảng 3.1: . Các yếu tố liên quan đến hạ Mg máu 
ĐẶC ĐIỂM chung(n=208) Hạ Mg(n=118) Không hạ Mg(n=90) P 
Đặc điểm chung 
Tuổi 63,43± 17,29 61,45± 17,5 65,89± 16,6 0,748 
Nữ,n(%) 110 73(66,4) 37(33,6) 0,03 
Thở máy,n(%) 99 53(53,5) 46(46,5) 0,37 
Số ngày thở máy 3,50±6,96 3,3±7,0 3,79±6,86 0,68 
Ngày điều trị tại ICU 5,21±6,6 5,2±6,75 5,23±6,42 0,69 
Cải thiện điều trị,n(%) 85 49(57,6) 36(42,4) 0,88 
Sinh hóa 
Hạ Canxi,n (%) 161 92(78) 69(76,7) 0,82 
Kali (mEq/L) 3,97± 1,00 3,72± 0,8 4,30± 0,80 0,02 
Bệnh lý đi kèm 
Nhiễm trùng,n(%) 99 61(61.6) 38(38,4) 0,21 
Suy tim,n(%) 51 32(62,7) 19(37,3) 0,31 
Bệnh thận mạn,n(%) 20 4(20) 16(80) 0,00 
Xơ gan,n(%) 8 5(62,5) 3(37,5) 0,73 
Bệnh mạch vành,n(%) 27 13(48,1) 14(51,9) 0,33 
COPD,n(%) 11 6(54,5) 5(45,5) 0,88 
Đái tháo đường,n(%) 44 28(63,6) 16(36,4) 0,29 
Xuất huyết tiêu hóa,n(%) 8 5(62,5) 3(37,5) 0,73 
Bảng 3.3: Phân tích hồi qui đa biến các yếu tố nguy cơ hạ magne máu 
Thông số OR 95% C P 
Giới 0,447 0,246-0,813 0,008 
Bệnh thận mạn 0,224 0,067-0,751 0,015 
Kali máu 0,618 0.440-0,886 0,005 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 95 
Nhận xét: giới, bệnh thận mạn và nồng độ kali máu có liên quan đến Magne máu. Giới 
nữ bị hạ Mg nhiều hơn nam giới. Ở bệnh nhân hạ kali máu bị hạ Mg máu nhiều hơn. Bệnh 
nhân bệnh thận mạn ít bị hạ Mg máu hơn. 
IV. BÀN LUẬN: 
 Tỷ lệ hạ Mg máu. 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hạ Mg ion máu khá cao 56,7 %. Tỷ lệ hạ Mgne máu 
thay đổi theo từng nghiên cứu,từ 9,7-65%[3],[9]. Sự khác biệt này có thể do khác nhau về dân 
số nghiên cứu, giá trị điểm cắt, đo Mg máu toàn phần hay ion Mg.Trong nghiên cứu của 
Charles, với điểm cắt hạ Mg là 1,7 mg/dl, tỷ lệ hạ Mg toàn phần ở bệnh nhân nhập ICU là 
23,96% [1].] Trong nghiên cứu của Kiran, với cùng điểm cắt, tỷ lệ này là 30%[5].Nhưng với 
điểm cắt 1,5 mg/dl, tỷ lệ hạ Mg toàn phần ở bệnh nhân ICU là 25,45% trong nghiên cứu của 
Kumar[7]. 
 Tỷ lệ hạ Mg ion máu ở bệnh nhân ICU thay đổi tùy nghiên cứu, từ 9,7% -24 %, thấp hơn 
hạ Mg toàn phần. Tỷ lệ hạ Mg ion trong nghiên cứu của soliman, Charles, Koch, Huijen, 
Escuela lần lượt là 18%, 23.9%, 21%, 14.4%, 9.7%, 18%[10],[1],[6],[4],[3]. 
 Một giải thích cho tỷ lệ hạ Mg máu toàn phần cao hơn hạ Mg ion là do Mg có thể di 
chuyển từ ngoại bào vào nội bào, còn Mg ion thì không.[4]. 
 Hạ Mg thường gặp ở bệnh nhân bệnh nặng có thể do nhiều yếu tố, như giảm hấp thu Mg 
do giảm vận động đường ruột, suy dinh dưỡng, các chế phẩm dinh dưỡng thiếu Mg, hút dịch dạ 
dày, hạ kali, hạ Canxi, dùng các thuốc gây hạ Mg [13]. 
 Chọn phương pháp đo Magne máu 
Hiện tại chưa có phương pháp nào sẵn có và dễ dàng xác định chính xác tình trạng Mg 
trong cơ thể. Tuy nhiên, định lượng Mg máu và test dung nạp Mg được sử dụng nhiều nhất. Xét 
nghiệm Mg máu thực hiện được dễ dàng nhưng không phản ánh được dự trữ Mg trong cơ thể. 
Nồng độ Mg máu có thể bình thường ở những bệnh nhân có giảm Mg dự trữ trong nội bào do 
cơ thể huy động Mg dự trữ nôi bào ra máu nhằm giữ nồng độ Mg máu bình thường. 
Trong định lượng Mg máu, nên đo Mg toàn phần hay Mg ion? Đa số các nghiên cứu 
trước đây đo magne máu toàn phần. Nhưng hiện nay việc nên đo Mg máu ion hay toàn phần 
vẫn còn đang tranh cải [5], [4],[7], [10]. Ion Mg là thành phần Mg trong máu tham gia hoạt 
động sinh lý. 
 Theo dõi Magne máu ở bệnh nhân ICU là cần thiết 
 Mg là thành phần thiết yếu cho sự sống và đóng vai trò quan trọng nhiều quá trình sinh lý 
và sinh hóa trong cơ thể. Thế nhưng, trước đây Mg được xem như là một điện giải bị bỏ quên 
[11]. Gần đây, định lượng Mg máu ngày càng được quan tâm nhiều hơn do ngày càng nhiều 
cứu cho thấy tỷ lệ hạ Mg rất cao ở bệnh nhân nhập ICU. Không nên định lượng Mg máu 
thường qui ở tất cả bệnh nhân nhập viện, nhưng nên làmở những bệnh nhân có rối loạn nhịp, hạ 
kali, hạ canxi, tiêu chảy, nghiện rượu và đặc biệt là những bệnh nhân tại ICU nên đo Magne 
máu thường qui. Do hạ Mg rất thường gặp ở ICU nên cần phải theo dõi chặt chẽ Mg máu ở 
những bệnh nhân này. [13],[8.]. 
 Các yếu tố liên quan đến hạ Magne máu 
 Chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt tỷ lệ hạ Mg ở nhóm bệnh thận mạn và nhóm không 
bệnh thận man.Ở nhóm không bị bệnh thận mạn, tỷ lệ hạ Mg cao hơn (80%) so với nhóm CKD 
(20%). Suy thận mạn giai đoạn 4 và 5, bài tiết Mg bị giảm. Đặc biệt khi độ lọc cầu thận < 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 96 
10ml/phút, có thể gây tăng Mg máu[2].Hơn nữa, điều hòa Mg cũng bị ảnh hưởng bởi bất 
thường vitamin D, PTH, Canxi thường gặp ở bênh nhân bệnh thận mạn, 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hạ Mg máu có liên quan đến nồng độ kali máu, nhưng 
không liên quan đến hạ canxi máu. Nồng độ kali máu ở nhóm hạ Mg máu là 3,72 mEq/L, so 
với nhóm không hạ Mg máu là 4,30 mEq/l, khác nhau có ýnghĩa thống kê (P<0,02). 
Hạ Magne thường kết hợp với các rối loạn điện giải khác. Trong nghiên cứu của 
Whang và cộng sự ghi nhân ở bệnh nhân hạ kali máu, hạ phosphat máu,hạ canxi máu có tỷ lệ 
hạ Mg máu tương ứng là 42%, 29% và 22%. Hạ kali, canxi, phosphat có thể được xen như là 
yếu tố dự báo hạ Mg [12]. Ở bệnh nhân hạ kali máu kèm hạ Mg thường kém đáp ứng với bù 
Kali cho đến khi đã điều chỉnh đủ magne máu. Điều này là do trong hạ Mg máu, hoạt động 
ATPase màng bị giảm và thận tăng bài tiết kali. 
 Tiên lượng 
 Trong Nghiên cứu của chúng tôi, hạ Mg không có liên quan đến nhu cầu thông khí cơ 
học, số ngày nằm ICU và tỷ lệ tử vong. Các nghiên cứu khác nhau cho kết quả khác nhau. 
 Nghiên cứu của Kiran cho thấy bệnh nhân hạ Mg có tỷ lệ tử vong cao hơn, nhu cầu thở 
máy nhiều hơn nhưng không có liên quan đến thời gian nằm ICU[5]. 
 Kumar cho thấy bệnh nhân hạ Mg có thời gian nằm ICU kéo dài hơn, cần thở máy nhiều 
hơn, tỷ lệ tử vong cao hơn nhưng không có sự khác biệt về thời gian thở máy [7]. 
 Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại có kết quả khác, cho thấy không có sự liên quan giữa hạ 
Mg máu với nhu cầu thở máy, thời gian nằm ICU và tỷ lệ tử vong [4], [3]. 
V.KẾT LUẬN 
 Từ 7/2018 đến 8/2018 chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 208 bệnh nhân nằm điều trị tại 
khoa ICU. Chúng tôi có thể đưa ra kết luận sau: 
 - Tỷ lệ bệnh nhân nằm điều trị tại ICU bị hạ Mg ion máu là 57% ( 118/208). 
 - Giới nữ bị hạ Mg nhiều hơn nam giới. 
 - Bệnh nhân hạ kali máu có hạ Mg máu nhiều hơn. 
 - Bệnh nhân bệnh thận mạn ít bị hạ Mg máu hơn. 
 Bệnh nhân nặng điều trị tại khoa ICU có tỷ lệ hạ Magne máu rất cao nên chúng ta cần phải 
cảnh giác và theo dõi Magne máu thường xuyên, đặc biệt là những bệnh nhân có kèm rối loạn 
điện giải khác như hạ kali, từ đó có các phương pháp điều trị thích hợp để cải thiện tiên lượng 
bệnh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Charles BS, Menon I, Girish TS, Cherian AM(2016). Hypomagnesemia in the ICU – Does Correction Matter?JAssoc 
Physicians India2016; 64:15-19. 
2.Coburn JW, Popovtzer MM, Massry SG, Kleeman CR(1969). The physicochemical state and renal handling of divalent 
ions in chronic renal failure. Arch Intern Med. 1969;124:302–311. 
3.Escuela MP, Guerra M, Anon JM, Martinez- Vizcaino V et al(2005). Total and ionized serummagnesium in critically ill 
patients. IntensiveCare Med 2005; 31:151-156. 
4.Huijgen HJ, Soesan M, Sanders R, MairuhuWM, Kesecioglu J, Sanders GT(2000). Magnesiumlevels in critically ill 
patients. What shouldwe measure? Am J ClinPathol 2000;114:688-695 
5.Kiran HS, Sriramachandrudu A, Murthy KAS, Gowdappa HB (2015). Serum Magnesium levels in critically ill patients – 
A Prospective Study. Int J Sci Study 2015; 3:241-244. 
6.Koch SM, Warters RD, Mehlhorn U(2002). The simultaneous measurement of ionized and total calcium and magnesium 
in ICU patients. J Crit Care2002;17:203-5. 
7.Kumar S, Honmode A, Jain S, Bhagat V(2015). Does magnesium matter in patients of Medical Intensive Care Unit: A 
study in rural Central. India. Indian J Crit Care Med 2015; 19:379-383. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 97 
8.Olerich M A,Rude RK (1994).Should we supplement magnesium in critically ill patients?New Horiz. 1994 May;2(2):186-
92 
9. Ryzen E, Wagers PW, Singer FR, Rude RK (1985). Magnesium deficiency in a medical ICU population. Crit Care 
Med. 1985;13:19–21 
10.Soliman HM, Mercan D, Lobo SS, Melot C, Vincent JL (2003). Development of ionized hypomagnesemia is associated 
with higher mortality rates. Crit Care Med 2003; 31:1082-1087. 
11.Whang R (1987) .Magnesium deficiency: pathogenesis, prevalence, and clinical implications. Am J Med. 1987 Mar 
20;82(3A):24-9. 
12.Whang R, Oei TO, Aikawa JK et al(1984). Predictors of clinical hypomagnesemia: hypokalemia, hypophosphatemia, 
hypocalcemia. Arch Intern Med 1984;144:1794-6. 
13.Zafar S. H , Wani J. I, Karim R,(2014) “Significance of serum magnesium levels in critically ill-patients,” International 
Journal of Applied Basic Medical Research, vol. 4, no. 1, pp. 34–37, 2014 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_ty_le_va_cac_yeu_to_lien_quan_den_ha_magne_mau_o_be.pdf